Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn TCVN 6282:2003 Quy phạm chế tạo các tàu làm bằng chất dẻo cốt sợi thủy tinh
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6282:2003
Số hiệu: | TCVN 6282:2003 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Công nghiệp, Giao thông | |
Năm ban hành: | 2003 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6282:2003
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6282:2003
QUY PHẠM KIỂM TRA VÀ CHẾ TẠO CÁC TÀU LÀM BẰNG CHẤT DẺO CỐT SỢI THỦY TINH
Rules for the Survey and Construction of Ships of Fibreglass Reinforced Plastics
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Việc giám sát và chế tạo các tàu chất dẻo cốt sợi thủy tinh (sau đây gọi là “Tàu FRP”) phải theo quy định của Quy phạm này.
2 Những quy định của Quy phạm này được áp dụng cho tàu FRP có vùng hoạt động không hạn chế, trừ tàu dầu, có chiều dài nhỏ hơn 35 mét, có hình dạng và tỷ lệ kích thước thông dụng.
3 Kết cấu thân tàu, trang thiết bị và các trị số tính toán của các cơ cấu thân tàu FRP có vùng hoạt động hạn chế có thể được thay đổi thích hợp tùy theo điều kiện khai thác.
4 Những yêu cầu của Quy phạm này được áp dụng cho tàu FRP tạo hình theo phương pháp thủ công hoặc phương pháp phun, dùng nhựa polyeste không bão hòa và cốt bằng sợi thủy tinh. Những tàu gỗ chỉ được bọc bằng FRP hoặc những tàu có kết cấu tương tự sẽ không được coi là tàu FRP.
5 Với những tàu FRP có hình dạng hoặc tỷ lệ kích thước không thông dụng, tàu FRP dùng để chuyên chở những hàng hóa đặc biệt, hoặc tàu FRP được tạo hình theo phương pháp hoặc bằng vật liệu khác với quy định ở -4 trên, thì kết cấu thân tàu, trang thiết bị, việc bố trí và kích thước phải được Đăng kiểm xem xét riêng trong từng trường hợp.
6 Không phụ thuộc vào những quy định từ -1 đến -5 trên đây, những tàu FRP mang cờ Việt Nam phải thỏa mãn quy định tương ứng của các Quy phạm khác của Đăng kiểm Việt Nam (sau đây gọi là “Đăng kiểm”).
1.1.2 Thay thế tương đương
Kết cấu thân tàu, trang thiết bị, việc bố trí và kích thước khác với quy định trong Quy phạm này có thể được Đăng kiểm chấp nhận nếu xét thấy chúng tương đương với các yêu cầu của Quy phạm này.
1.1.3 Ký hiệu cấp tàu
Tàu FRP được phân cấp và ghi vào sổ đăng ký với ký hiệu đăng ký “Thân FRP” kèm theo ký hiệu phân cấp quy định ở 2.1.3 Phần 1A của “Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép”- TCVN 6259: 2003 (sau đây gọi là “Quy phạm đóng tàu vỏ thép”).
1.2 Định nghĩa
1.2.1 Phạm vi áp dụng
Nếu không có quy định nào khác, các thuật ngữ theo định nghĩa dưới đây được dùng trong Quy phạm này.
1.2.2 Chiều dài của tàu
Chiều dài tàu (L) là khoảng cách tính bằng mét, đo trên đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất quy định ở 1.2.7 (2), từ cạnh trước của sống mũi đến cạnh sau của trụ lái nếu tàu FRP có trụ lái hoặc đến đường tâm của trục bánh lái nếu tàu FRP không có trụ lái. Tuy nhiên, nếu tàu FRP có đuôi tuần dương thì L được định nghĩa như ở trên hoặc bằng 96% chiều dài toàn bộ đo theo đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất, lấy trị số nào lớn hơn.
1.2.3 Chiều rộng của tàu
Chiều rộng của tàu (B) là khoảng cách nằm ngang tính bằng mét, giữa các mặt ngoài của lớp vỏ đo ở mặt trên của lớp boong trên ở mạn, tại phần rộng nhất của thân tàu.
1.2.4 Chiều cao mạn của tàu
Chiều cao mạn của tàu (d) là khoảng cách thẳng đứng tính bằng mét, từ mặt dưới của lớp đáy hoặc từ giao tuyến của mặt dưới của lớp đáy với mặt phẳng dọc tâm của tàu (sau đây gọi là “Điểm chân của D”) Đến mặt trên của lớp boong trên, đo ở mạn, tại trung điểm của L.
1.2.5 Phần giữa tàu
Phần giữa tàu là phần thuộc 0,4L ở giữa tàu, nếu không có quy định nào khác.
1.2.6 Các phần mút tàu
Các phần mút tàu tương ứng là các phần thuộc 0,1L tính từ mỗi mút tàu.
1.2.7 Đường nước chở hàng và đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất
(1) Đường nước chở hàng là đường nước ứng với mỗi trị số mạn khô quy định ở Chương 20.
(2) Đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất là đường nước ứng với trạng thái toàn tải.
1.2.8 Chiều chìm chở hàng và chiều chìm chở hàng thiết kế cao nhất
(1) Chiều chìm chở hàng là khoảng cách thẳng đứng tính bằng mét, đo từ mặt trên của ky đáy đến đường nước chở hàng.
(2) Chiều chìm chở hàng thiết kế cao nhất (d) là khoảng cách thẳng đứng tính bằng mét, đo từ mặt trên của ky đáy đến đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất tại điểm giữa của L.
1.2.9 Boong mạn khô
1 Boong mạn khô thường là boong liên tục trên cùng. Tuy nhiên, nếu có những lỗ khoét không có phương tiện đóng thường xuyên ở phần lộ của boong liên tục trên cùng hoặc nếu có những lỗ khoét không có phương tiện đóng kín nước thường xuyên ở mạn tàu dưới boong đó thì boong mạn khô là boong liên tục ở dưới boong đó.
2 Ở những tàu có boong lộ thiên gián đoạn thì đường thấp nhất của boong ấy và phần kéo dài của đường thấp nhất này song song với phần boong bên trên sẽ được coi là boong mạn khô.
1.2.10 Boong tính toán
Boong tính toán ở một phần của chiều dài tàu là boong trên cùng ở phần đó mà lớp vỏ được đưa lên tới. Tuy nhiên, ở vùng thượng tầng, trừ thượng tầng hở không tham gia vào độ bền dọc, thì boong tính toán là boong ở ngay dưới boong thượng tầng.
1.2.11 Cốt sợi thủy tinh
Cốt sợi thủy tinh là những tấm sợi thủy tinh băm (sau đây gọi là “tấm sợi băm”), những tấm vải sợi thủy tinh thô (sau đây gọi là “vải sợi thô”) và sợi thủy tinh thô (sau đây gọi là “sợi thô”) dùng làm cốt cho FRP được chế tạo từ các sợi dài.
1.2.12 Nhựa
Nhựa là nhựa polyeste lỏng không bão hòa dùng để dát và tạo vỏ.
1.2.13 Tỷ lệ pha trộn
Tỷ lệ pha trộn là tỷ số trọng lượng chất làm cứng và chất xúc tác trên trọng lượng của nhựa.
1.2.14 Dát
Dát là công nghệ đặt liên tiếp các cốt sợi thủy tinh tẩm nhựa trước khi xử lý hoặc trước khi dát lớp bảo dưỡng.
1.2.15 Liên kết
Liên kết là công nghệ nối FRP đã được bảo dưỡng sơ bộ với các cơ cấu khác bằng FRP, gỗ, bọt nhựa cứng, v.v... bằng cách tẩm cốt sợi thủy tinh với nhựa.
1.2.16 Tạo hình
Tạo hình là công nghệ chế tạo sản phẩm FRP có hình dáng, độ bền, v.v... xác định bằng cách dát hoặc liên kết.
1.2.17 Kết cấu một lớp
Kết cấu một lớp là kết cấu gồm một tấm FRP được tạo hình bằng cốt sợi thủy tinh và nhựa.
1.2.18 Kết cấu nhiều lớp
Kết cấu nhiều lớp là kết cấu gồm những lớp FRP ghép vào cả hai mặt của vật liệu lõi như bọt nhựa cứng, nhựa, gỗ (kể cả gỗ dán), v.v...
1.2.19 Tạo hình bằng phương pháp thủ công
Tạo hình bằng phương pháp thủ công là phương pháp tẩm nhựa vào cốt sợi thủy tinh bằng thủ công.
1.2.20 Tạo hình bằng phương pháp phun
Tạo hình bằng phương pháp phun là phương pháp tạo hình bằng cách dùng các thiết bị phun, phun liên tiếp nhựa vào cốt sợi thủy tinh.
1.3 Những quy định chung về kết cấu thân tàu và trang thiết bị
1.3.1 Áp dụng Quy phạm đóng tàu vỏ thép
Sống đuôi, bánh lái, máy lái, cột và trang thiết bị phải phù hợp với quy định ở các Phần tương ứng của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
1.3.2 Ổn định
Ổn định của tàu FRP phải thỏa mãn yêu cầu ở Phần 10 của Quy phạm đóng tàu vỏ thép -TCVN 6259-10: 2003.
1.3.3 Tàu khách
Ngoài những yêu cầu của Quy phạm này, kết cấu thân tàu, trang thiết bị, việc bố trí và kích thước các cơ cấu của tàu khách phải được xem xét riêng theo đặc điểm thiết kế, đồng thời phải quan tâm đến sự thỏa mãn các Công ước Quốc tế và các Quy định của Quốc gia nơi tàu được đăng ký.
1.3.4 Kích thước
1 Kích thước các cơ cấu thân tàu quy định trong Quy phạm này được áp dụng cho các tàu FRP tạo hình bằng cốt sợi thủy tinh bao gồm tấm sợi băm và vải sợi thô và tạo hình bằng FRP có độ bền quy định ở từ (1) đến (4) sau đây, nhưng không kể lớp nhựa phủ:
(1) Độ bền kéo: 10 kg/mm2
(2) Mô đun đàn hồi kéo: 700 kg/mm2
(3) Độ bền uốn: 15 kg/mm2
(4) Mô đun đàn hồi uốn: 700 kg/mm2
2 Với kết cấu vỏ một lớp, kích thước các cơ cấu quy định trong Quy phạm này có thể được thay đổi bằng cách nhân với hệ số cho ở (1) và (2) sau đây nếu được tạo hình bằng FRP có độ bền lớn hơn quy định ở -1 trên.
(1) Đối với chiều dày, hệ số được tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
σB: Độ bền uốn của FRP, xác định bằng cách thử vật liệu quy định ở 4.4.4 (kg/mm2).
(2) Đối với mô đun chống uốn (kể cả mô dun chống uốn của tiết diện ngang thân tàu) hệ số được tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
σT: Độ bền kéo của FRP, xác định bằng cách thử vật liệu quy định ở 4.4.4 (kg/mm2).
3 Khi tính toán kích thước cơ cấu ở các lớp của kết cấu nhiều lớp, mô đun đàn hồi uốn của kết cấu lớp trong hoặc lớp ngoài có thể được xác định bằng cách thử vật liệu quy định ở 4.4.4 (kg/mm2).
4 Trong tính toán mô đun chống uốn của cơ cấu phải kể đến các lớp FRP (mép kèm) rộng 150 mi-li-mét ở hai bên tấm thành của cơ cấu.
1.3.5 Kết cấu kiểu mũ
1 Chiều dày tối thiểu của tấm thành và tấm mặt của sống, xà boong, sườn, đà ngang đáy, v.v... kiểu mũ rỗng hoặc kiểu mũ có lõi để tạo hình phải không nhỏ hơn trị số tính theo các công thức sau đây:
Chiều dày tấm thành: 0,034d0K (mm)
Chiều dày tấm mặt: 0,05bK (mm)
Trong đó:
d0: Chiều cao tiết diện tấm thành (mm).
b: Chiều rộng tấm mép (mm).
K = 1,0. Tuy nhiên, nếu mô đun chống uốn tiết diện của cơ cấu lớn hơn trị số quy định thì K được tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
ZR: Mô đun chống uốn tiết diện cơ cấu theo quy định.
ZA: Mô đun chống uốn tiết diện thực của cơ cấu.
2 Lõi để tạo hình có thể được tính vào độ bền của cơ cấu theo sự thỏa thuận với Đăng kiểm.
3 Kích thước của các cơ cấu khác phải theo yêu cầu của các Chương có liên quan.
1.3.6 Kết cấu nhiều lớp
1 Lõi của kết cấu nhiều lớp tạo thành một tấm phải là loại lõi một lớp. Chiều dày của lõi phải không lớn hơn 25 mi-li-mét. Tuy nhiên, cấu tạo của các loại lõi khác phải theo những quy định riêng của Đăng kiểm.
2 Tỷ số của chiều dày lớp ngoài và lớp trong của FRP phải không nhỏ hơn 0,8. Nếu tỷ số chiều dày của lớp ngoài và lớp trong nhỏ hơn 0,8 thì kết cấu phải được Đăng kiểm xem xét đặc biệt.
3 Lõi có thể được tính vào độ bền theo sự thỏa thuận với Đăng kiểm.
4 Kích thước của các cơ cấu khác phải theo yêu cầu của các Chương có liên quan.
1.3.7 Trọng lượng của cốt sợi thủy tinh và chiều dày của lớp vỏ
1 Chiều dày của các lớp giữa các tấm sợi băm hoặc vải sợi thô có thể được tính theo công thức sau đây:
+ -
Trong đó:
WG: Trọng lượng thiết kế của một đơn vị diện tích tấm sợi băm hoặc vải sợi thô (g/m2).
G: Dung lượng thủy tinh của lớp (tỷ số trọng lượng) (%).
R: Tỷ trọng của nhựa đã được xử lý.
G: Tỷ trọng của tấm sợi băm hoặc vải sợi thô.
2 Dung lượng thủy tinh (G) quy định ở -1 trên là trị số tính theo từng phân lớp của một lớp. Tuy nhiên, dung lượng này có thể được lấy bằng dung lượng trung bình của thủy tinh trong toàn lớp.
3 Nếu không có quy định nào khác, tỷ trọng của tấm sợi băm hoặc vải sợi thô (G) nêu ở -1 trên có thể được lấy bằng 2,5 khi tính toán chiều dày lớp vỏ.
4 Tỷ trọng của nhựa đã được xử lý (R) nêu ở -1 trên khi tính toán chiều dày có thể lấy bằng 1,2, trừ khi có những chất độn làm cho nhựa nặng hơn.
5 Việc tính toán chiều dày của lớp có cốt sợi thủy tinh không phải là tấm sợi băm hoặc vải sợi thô phải theo những quy định riêng của Đăng kiểm.
Chương 2
KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1 Quy định chung
1 Ngoài những quy định trong Chương này, việc kiểm tra phân cấp đối với tàu FRP phải theo những quy định ở Phần 1B của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
2 Khi giám sát tàu FRP có chiều dài dưới 20 mét, danh mục, phạm vi và mức độ kiểm tra có thể được thay đổi thích hợp nếu được Đăng kiểm chấp nhận.
3 Trong đợt kiểm tra hằng năm lần thứ hai sau khi chế tạo, phải tiến hành kiểm tra bên trong các két nhiên liệu chế tạo bằng FRP.
2.2 Kiểm tra phân cấp trong quá trình chế tạo
2.2.1 Quy định chung
1 Khi kiểm tra phân cấp trong quá trình chế tạo, thân tàu, trang thiết bị, máy móc, trang bị phòng và phát hiện cháy, phương tiện thoát nạn, trang bị chữa cháy, thiết bị điện, ổn định và mạn khô phải được kiểm tra chi tiết để khẳng định rằng chúng thỏa mãn yêu cầu trong các Chương có liên quan.
2 Về nguyên tắc, cấm việc lắp đặt mới vật liệu có chứa a mi ăng.
2.2.2 Các bản vẽ và hồ sơ phải trình duyệt
1 Đối với tàu FRP, để kiểm tra phân cấp trong quá trình chế tạo, trước khi bắt đầu gia công, các bản vẽ và hồ sơ liệt kê ở từ (1) đến (3) sau đây phải được trình để Đăng kiểm xét duyệt:
(1) Thân tàu:
(a) Danh mục và đặc tính của các nguyên liệu;
(b) Bản vẽ bố trí chung;
(c) Bản vẽ kết cấu mặt cắt ngang vùng giữa tàu (thể hiện các tiết diện ngang tại khoang hàng, buồng máy và ở vùng két mạn, nếu có, ghi rõ các thông số liên quan đến phân cấp và chiều chìm chở hàng);
(d) Bản vẽ kết cấu mũi tàu và đuôi tàu, sống mũi và sống đuôi;
(e) Bản vẽ trụ lái và bánh lái (kể cả các vật liệu và vận tốc của tàu);
(f) Bản vẽ kết cấu mặt cắt ngang (thể hiện kết cấu của vách kín nước, chiều chìm chở hàng, kích thước mã, các tiết diện ngang của tàu ở 0,1L và 0,2L tính từ mũi và đuôi tàu);
(g) Bản vẽ kết cấu boong (thể hiện bố trí và kết cấu của miệng khoang, xà ngang đầu miệng khoang, v.v...);
(h) Bản vẽ kết cấu đáy (đáy đơn, đáy đôi);
(i) Bản vẽ kết cấu vách kín nước và vách kín dầu (ghi rõ vị trí cao nhất của két và vị trí đỉnh của ống tràn);
(j) Bản vẽ kết cấu vách mút thượng tầng (gồm cả kết cấu của cửa);
(k) Bản vẽ kết cấu bệ nồi hơi, bệ máy chính, bệ ổ chặn, bệ gối trục trung gian, bệ máy phát và bệ của các máy phụ quan trọng khác (ghi rõ công suất, chiều cao và trọng lượng của máy chính, vị trí của các bu lông bệ máy);
(l) Bản vẽ thiết bị lái (thể hiện các chi tiết kết cấu và vật liệu);
(m) Quy trình dát lớp vỏ và các chi tiết liên kết.
(2) Máy tàu:
Các bản vẽ và hồ sơ liên quan đến máy móc quy định ở 2.1.2-1 (2), Chương 2 Phần 1B của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
(3) Các bản vẽ và hồ sơ khác nếu Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
2.2.3 Các bản vẽ và hồ sơ phải trình để tham khảo
1 Để thực hiện giám sát trong quá trình chế tạo, cùng với những bản vẽ và hồ sơ phải trình duyệt yêu cầu ở 2.2.2, phải trình các bản vẽ và hồ sơ sau đây để tham khảo:
(1) Bảng kê các hạng mục;
(2) Các giấy chứng nhận thử vật liệu FRP quy định ở Chương 4;
(3) Quy trình tạo hình;
(4) Các bản tính và số liệu về độ bền và kết cấu;
(5) Nếu các đường nước chở hàng được kẻ theo yêu cầu của Chương 20 thì phải trình các bản vẽ và hồ sơ quy định ở 2.1.3-1 (4) Chương 2 Phần 1B của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
(6) Nếu sử dụng vật liệu có chứa a mi ăng, thì phải trình hồ sơ về vị trí và các thông tin chi tiết khác.
2 Các bản vẽ và hồ sơ không quy định ở -1, có thể sẽ phải trình nếu Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
2.2.4 Kiểm tra trong quá trình chế tạo
1 Để kiểm tra phân cấp trong quá trình chế tạo, việc kiểm tra phải được thực hiện ở tất cả các bước của công việc tạo hình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
2 Đăng kiểm viên sẽ có mặt để kiểm tra các bước công việc liên quan đến thân tàu sau đây:
(1) Khi thử nghiệm vật liệu FRP quy định ở Chương 4;
(2) Trong quá trình tạo hình nếu được Đăng kiểm chỉ định;
(3) Khi thử nghiệm độ bền của FRP quy định ở Chương 4;
(4) Khi tạo hình liên kết (ví dụ vỏ bao với boong);
(5) Khi vật liệu hoặc phần vật liệu không được chế tạo tại hiện trường được lắp lên tàu FRP;
(6) Khi thử thủy lực và thử kín nước;
(7) Khi thử đường dài;
(8) Khi Đăng kiểm xét thấy cần thiết.
3 Đối với các công việc liên quan đến máy móc và thiết bị, Đăng kiểm viên sẽ phải có mặt theo yêu cầu ở 2.1.5, Chương 2 Phần 1B của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
4 Trừ trường hợp khi thử đường dài, các bước công việc mà Đăng kiểm viên phải có mặt theo yêu cầu ở -2 có thể được thay đổi theo thực trạng của các thiết bị chế tạo, khả năng kỹ thuật và hệ thống kiểm tra chất lượng của xưởng đóng tàu.
2.3 Kiểm tra phân cấp những tàu không được Đăng kiểm giám sát trong quá trình chế tạo
2.3.1 Quy định chung
1 Khi kiểm tra phân cấp những tàu FRP chế tạo không có sự giám sát của Đăng kiểm, phải đo các kích thước thực của các bộ phận chính của tàu, kiểm tra thân tàu, trang thiết bị, máy móc, trang bị phòng và phát hiện cháy, phương tiện thoát nạn, trang bị chữa cháy, thiết bị điện, tính ổn định và mạn khô theo yêu cầu như đối với đợt kiểm tra định kỳ tương xứng với tuổi của tàu.
2 Với những tàu FRP định kiểm tra phân cấp như quy định ở -1 trên, phải trình duyệt những bản vẽ và hồ sơ như yêu cầu đối với kiểm tra phân cấp trong quá trình chế tạo.
Chương 3
XƯỞNG CHẾ TẠO
3.1 Quy định chung
3.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu ở Chương này áp dụng cho xưởng chế tạo tàu FRP và các thiết bị của xưởng.
3.1.2 Xưởng chế tạo
Các xưởng chế tạo tàu FRP để mang cấp của Đăng kiểm phải trình các số liệu chi tiết về các thiết bị của phân xưởng tạo hình và kho chứa nguyên liệu để Đăng kiểm viên kiểm tra.
3.2 Phân xưởng dát
3.2.1 Bố trí và trang bị của phân xưởng dát
1 Phân xưởng dát phải được bố trí thành các phân khu sao cho chúng tách biệt nhau trong quá trình thực hiện công nghệ dát.
2 Phân xưởng dát phải được bố trí sao cho tránh được sự xâm nhập của gió, bụi và ẩm ướt, v.v...
3 Thiết bị và cách bố trí chúng trong phân xưởng dát phải hợp lý về mặt vận chuyển nguyên liệu và quá trình dát, v.v...
3.2.2 Phương tiện thông gió
Khi lắp đặt các phương tiện thông gió cho phân xưởng dát phải xem xét kỹ lưỡng sao cho không gây ảnh hưởng xấu đến việc bảo dưỡng các lớp.
3.2.3 Điều hòa nhiệt độ
Phân xưởng dát phải có thiết bị điều hòa nhiệt độ để giữ nhiệt độ trong phòng thích hợp với việc sử dụng nhựa trong công nghệ dát.
3.2.4 Độ ẩm tương đối
1 Trong phân xưởng dát độ ẩm tương đối phải được duy trì thích hợp trong quá trình công nghệ dát.
2 Nếu cần, phải có thiết bị hút ẩm.
3.2.5 Che chắn
Cửa lấy ánh sáng và cửa sổ của phân xưởng dát phải có phương tiện che chắn thích hợp để cho lớp dát không bị ánh sáng mặt trời dọi trực tiếp.
3.2.6 Thiết bị hút bụi
Phân xưởng dát phải có thiết bị hút bụi thích hợp để làm sạch bụi trong quá trình công nghệ dát.
3.3 Kho nguyên liệu
3.3.1 Thiết bị và bố trí kho
Thiết bị và bố trí của kho nguyên liệu phải hợp lý với việc bảo quản và vận chuyển nguyên liệu.
3.3.2 Kho nhựa, v.v...
Nhựa, chất làm cứng và chất xúc tác phải được bảo quản ở nơi mát mẻ và tối.
3.3.3 Kho cốt sợi thủy tinh
Cốt sợi thủy tinh phải được cất giữ ở nơi khô và không có bụi.
Chương 4
VẬT LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO THÂN TÀU
4.1 Quy định chung
4.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu trong Chương này áp dụng cho FRP và các nguyên liệu để chế tạo chúng. Các vật liệu kim loại phải theo yêu cầu ở Phần 7A của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
4.1.2 Nguyên liệu để chế tạo các kết cấu cơ bản
Cốt sợi thủy tinh, nhựa để chế tạo các lớp, vật liệu lõi để chế tạo kết cấu nhiều lớp của tàu FRP phải được kiểm tra với sự có mặt của Đăng kiểm viên và phải được được Đăng kiểm chấp nhận, trừ những nguyên liệu đã được đăng kiểm công nhận theo các yêu cầu ở 4.2.
4.2 Công nhận
4.2.1 Công nhận các nguyên liệu
Theo yêu cầu của xí nghiệp chế tạo nguyên liệu, Đăng kiểm sẽ kiểm tra các vật liệu được sử dụng, phương pháp chế tạo, các tiêu chuẩn kiểm tra trong xưởng, hệ thống kiểm tra chất lượng, v.v... đối với các nguyên liệu được liệt kê ở từ (1) đến (3) sau đây và thực hiện những thử nghiệm và kiểm tra theo quy định trong Chương này trên những mẫu thử được Đăng kiểm chỉ định. Nếu các mẫu thử đạt yêu cầu của cuộc thử và kiểm tra thì chúng được coi là những vật liệu được công nhận:
(1) Cốt sợi thủy tinh;
(2) Nhựa để chế tạo lớp vỏ;
(3) Vật liệu lõi để chế tạo kết cấu nhiều lớp.
4.2.2 Tiếp tục công nhận
Muốn được tiếp tục công nhận, xí nghiệp chế tạo nguyên liệu phải được kiểm tra định kỳ với khoảng thời gian không dài quá một năm theo các yêu cầu ở (1) và (2) sau đây:
(1) Kiểm tra các vật liệu được sử dụng, phương pháp chế tạo, các tiêu chuẩn kiểm tra trong phân xưởng, hệ thống kiểm tra chất lượng, v.v...
(2) Thử nghiệm và kiểm tra theo chỉ định của Đăng kiểm.
4.2.3 Hủy quyết định công nhận
Nếu vật liệu đã được công nhận rơi vào một trong các trường hợp từ (1) đến (3) sau đây thì quyết định công nhận do Đăng kiểm cấp sẽ bị hủy bỏ:
(1) Nếu các vật liệu được sử dụng, phương pháp chế tạo, tiêu chuẩn kiểm tra trong xưởng, chất lượng của hệ thống kiểm tra, v.v... ở tình trạng xấu hơn so với tình trạng lúc được công nhận và tỏ ra không đạt yêu cầu.
(2) Nếu vật liệu đã được công nhận không đạt yêu cầu của đợt kiểm tra định kỳ theo quy định.
(3) Nếu không thực hiện kiểm tra định kỳ theo quy định.
4.3 Nguyên liệu, v.v...
4.3.1 Thử nghiệm và kiểm tra cốt sợi thủy tinh
1 Các thử nghiệm và kiểm tra quy định ở 4.1.2 đối với cốt sợi thủy tinh dùng để chế tạo kết cấu thân tàu FRP phải theo các yêu cầu ở từ -2 đến -4 sau đây. Trong trường hợp này, quy trình thử và kiểm tra phải được Đăng kiểm chấp nhận.
2 Các tấm sợi băm phải được thử nghiệm và kiểm tra theo danh mục liệt kê ở từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Hình dạng bên ngoài;
(2) Trọng lượng một đơn vị diện tích và sự sai lệch tối đa của trọng lượng đó;
(3) Tỷ số trọng lượng các chất kết dính còn dư (kể cả các chất bó);
(4) Độ bền uốn và mô dun đàn hồi uốn ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn);
(5) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn).
3 Vải sợi thô phải được thử nghiệm và kiểm tra theo danh mục liệt kê ở từ (1) đến (6) sau đây:
(1) Hình dáng bề ngoài;
(2) Trọng lượng một đơn vị diện tích và sự sai lệch tối đa của trọng lượng đó;
(3) Tỷ số trọng lượng của chất bó còn dư;
(4) Độ bền kéo của sợi thủy tinh;
(5) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn);
(6) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn).
4 Sợi thô để tạo hình bằng phương pháp phun phải được thử nghiệm và kiểm tra theo các danh mục liệt kê ở từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Hình dáng bề ngoài;
(2) Trọng lượng một đơn vị diện tích và sự sai lệch tối đa của trọng lượng đó;
(3) Tỷ số trọng lượng của chất bó còn dư;
(4) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn);
(5) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn).
4.3.2 Thử và kiểm tra nhựa để dát
Những thử nghiệm và kiểm tra quy định ở 4.1.2 đối với nhựa để tạo lớp dùng để chế tạo kết cấu thân tàu FRP phải được thực hiện theo các danh mục liệt kê ở từ (1) đến (9) sau đây. Quy trình thử nghiệm và kiểm tra phải được Đăng kiểm chấp nhận.
(1) Độ nhớt và tính đồng chất;
(2) Thời gian đông cứng, thời gian xử lý tối thiểu và nhiệt độ phát nhiệt cực trị;
(3) Trị số A xit;
(4) Độ hút nước của mẫu thử đúc;
(5) Độ dãn dài và độ bền kéo của mẫu thử đúc;
(6) Nhiệt độ chịu tải của mẫu đúc;
(7) Độ cứng Barcol ghi nhận từ mẫu thử lớp;
(8) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn);
(9) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn).
4.3.3 Các chất độn
Về các chất độn trộn với FRP để tăng các đặc tính như tính chống mòn, tính chịu lửa, v.v..., các số liệu liên quan đến mục đích sử dụng, chủng loại chất độn, liều lượng sử dụng, v.v... phải được trình Đăng kiểm xem xét.
4.3.4 Chất làm cứng và chất xúc tác
Loại và liều lượng sử dụng các chất làm cứng và chất xúc tác phải được lựa chọn thận trọng sao cho thích hợp với nhựa để tạo lớp và tạo vỏ cứng, phải được pha trộn đúng lúc để không gây nhiệt cục bộ quá mức.
4.3.5 Thử nghiệm và kiểm tra vật liệu lõi để chế tạo kết cấu nhiều lớp
1 Những công việc thử nghiệm và kiểm tra quy định ở 4.1.2 đối với vật liệu lõi để chế tạo kết cấu nhiều lớp của thân tàu FRP phải theo các quy định ở từ -2 và -3 sau đây. Trong trường hợp này, quy trình thử và kiểm tra phải được Đăng kiểm chấp nhận.
2 Bọt nhựa cứng phải được thử và kiểm tra theo danh mục liệt kê ở từ (1) đến (7) sau đây:
(1) Tỷ trọng;
(2) Độ bền nén và mô đun đàn hồi nén;
(3) Độ mềm;
(4) Độ hút nước;
(5) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo (chỉ khi lõi được tính vào độ bền kéo);
(6) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn (chỉ khi lõi được tính vào độ bền uốn);
(7) Độ bền cắt ghi nhận từ mẫu thử nhiều lớp.
3 Lõi phải được thử và kiểm tra theo danh mục liệt kê ở từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Tỷ trọng và dung lượng ẩm;
(2) Độ bền nén và mô đun đàn hồi nén dọc thớ;
(3) Độ bền cắt ghi nhận từ mẫu thử kết cấu nhiều lớp.
4 Gỗ và gỗ dán phải được thử và kiểm tra theo danh mục ở từ (1) đến (4) sau đây:
(1) Độ bền nén và mô đun đàn hồi nén;
(2) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo (chỉ khi gỗ của gỗ dán được tính vào độ bền kéo);
(3) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn (chỉ khi gỗ hoặc gỗ dán được tính vào độ bền uốn);
(4) Độ bền cắt ghi nhận từ mẫu thử kết cấu nhiều lớp.
4.3.6 Gỗ và gỗ dán dùng để chế tạo kết cấu cơ bản
1 Gỗ và gỗ dán dùng để chế tạo kết cấu cơ bản phải không có mấu, nứt, mục và khuyết tật khác và phải có những đặc tính thích hợp với mục đích sử dụng.
2 Gỗ và gỗ dán dùng để chế tạo kết cấu cơ bản phải khô.
3 Gỗ dán để chế tạo kết cấu cơ bản phải là gỗ dán kết cấu được Đăng kiểm công nhận.
4.3.7 Lõi để tạo hình
1 Lõi để tạo hình các sườn, dầm dọc, v.v... phải có tính chịu dầu, chịu Styren và chịu nước và phải kết dính chặt được với nhựa Polyeste.
2 Nếu lõi để tạo hình được tính vào độ bền thì nó phải được thử nghiệm độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo hoặc độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn. Tuy nhiên, nếu đã có đủ số liệu để trình Đăng kiểm thì có thể không cần các thử nghiệm nói trên.
4.4 FRP
4.4.1 Quy định chung
Các thử nghiệm vật liệu và thử độ bền của FRP dùng để chế tạo kết cấu thân tàu FRP (kể cả các lớp FRP và tấm nhiều lớp FRP) phải theo các yêu cầu của Chương này.
4.4.2 Thử và kiểm tra FRP
FRP phải được thử theo các yêu cầu ở 4.4.4 và 4.4.5 với sự có mặt của Đăng kiểm viên.
4.4.3 Miễn thử vật liệu và thử độ bền của FRP
1 Với chiếc tàu cùng loại được chế tạo tại cùng một xưởng, mặc dù những yêu cầu ở 4.4.2, có thể miễn thử vật liệu và thử độ bền của FRP nếu nguyên liệu được sử dụng, phương pháp chế tạo, tiêu chuẩn kiểm tra ở xưởng, chất lượng của hệ thống kiểm tra, v.v... đã được Đăng kiểm công nhận. Tuy nhiên, với những tàu có chiều dài trên 20 mét, việc thử nghiệm độ bền của FRP sẽ không được miễn trừ.
2 FRP được miễn thử theo quy định ở -1 trên là FRP đã được Đăng kiểm công nhận là được tạo hình bằng cùng một phương pháp dát và tạo hình với FRP đã có giấy chứng nhận thử vật liệu FRP theo các yêu cầu ở 4.4.4.
4.4.4 Thử vật liệu FRP
1 Thử vật liệu FRP là những thử nghiệm và kiểm tra FRP được tiến hành trước khi bắt đầu tạo hình FRP.
2 Mẫu thử vật liệu FRP phải được cắt từ FRP có cùng cấu tạo lớp (trừ lớp vỏ), được tạo hình bằng cùng một phương pháp tại cùng một xưởng như của các lớp thân tàu thực. Mẫu thử phải được thử và kiểm tra theo các danh mục liệt kê ở (1) và (2) sau đây. Quy trình thử và kiểm tra phải được Đăng kiểm chấp nhận:
(1) Lớp FRP (kể cả lớp FRP ngoài cùng của kết cấu nhiều lớp);
(a) Chiều dày tạo hình;
(b) Độ cứng Barcol;
(c) Dung lượng thủy tinh (tỷ số trọng lượng);
(d) Độ bền uốn;
(e) Mô đun đàn hồi uốn;
(f) Độ bền kéo;
(g) Mô đun đàn hồi kéo.
(2) Kết cấu nhiều lớp
(a) Chiều dày tạo hình của kết cấu nhiều lớp;
(b) Độ bền kéo của kết cấu nhiều lớp khi lõi được tính vào độ bền kéo. Trong trường hợp này, phải lấy các mẫu thử có các liên kết với lõi;
(c) Độ bền cắt của kết cấu nhiều lớp nếu lõi được tính vào độ bền uốn, phải lấy mẫu thử có các liên kết với lõi.
3 Thử nghiệm vật liệu FRP phải được thực hiện ít nhất là với các cơ cấu liệt kê ở từ (1) đến (4) sau đây. Với các cơ cấu khác chỉ cần thử vật liệu FRP khi các kích thước bị thay đổi theo yêu cầu ở 1.3.4-2.
(1) Lớp bao đáy;
(2) Lớp bao mạn;
(3) Lớp boong trên;
(4) Vách (chỉ khi là kết cấu nhiều lớp).
4 Các kết quả thử nghiệm vật liệu FRP liệt kê ở từ (1) đến (10) sau đây phải được trình cho Đăng kiểm:
(1) Tên gọi của cốt sợi thủy tinh, nhựa để dát, lõi của kết cấu nhiều lớp;
(2) Tên gọi và lượng chất độn được dùng;
(3) Tên gọi và lượng chất làm cứng và chất xúc tác được dùng;
(4) Quy trình và điều kiện tạo hình;
(5) Hướng dẫn lấy các mẫu thử;
(6) Ngày tạo hình và thử mẫu;
(7) Nơi thử và điều kiện môi trường nơi thử;
(8) Loại máy thử;
(9) Hình dạng và kích thước mẫu thử;
(10) Các kết quả thử nghiệm.
5 Nếu không có quy định nào khác, số lượng mẫu để thử nghiệm vật liệu FRP phải bằng 5. Trị số trung bình của 3 trị số nhỏ hơn lấy từ 5 mẫu thử này được coi là kết quả thử.
6 Kết quả thử vật liệu FRP phải không nhỏ hơn độ bền quy định ở 1.3.4 cho các lớp FRP và phải không nhỏ hơn các trị số nhận được từ các thử nghiệm quy định ở 4.2.1 và 4.3.5 cho các kết cấu nhiều lớp.
4.4.5 Thử độ bền của FRP
1 Thử độ bền của FRP gồm những thử nghiệm và kiểm tra thực hiện sau khi hoàn thành tàu FRP.
2 Các mẫu thử được cắt từ các lớp và các kết cấu nhiều lớp lấy từ các lớp thân tàu thực hoặc các lớp và các kết cấu nhiều lớp tương đương phải qua các thử nghiệm và kiểm tra theo danh mục quy định ở 4.4.4-2 và -3. Ngoài ra, quy trình thử, vị trí chọn mẫu thử phải được Đăng kiểm chấp nhận.
3 Các kết quả thử độ bền của FRP phải trình cho Đăng kiểm là các kết quả thử độ bền của FRP theo danh mục quy định ở 4.4.4-3 và các vị trí chọn mẫu thử.
4 Số lượng mẫu thử độ bền của FRP và cách xác định kết quả thử phải theo quy định ở 4.4.4-5.
5 Nếu kết quả thử độ bền của FRP nhỏ hơn các kết quả thử vật liệu FRP quy định ở 4.4.4 thì kết cấu phải được gia cường thích đáng.
Chương 5
TẠO HÌNH
5.1 Quy định chung
5.1.1 Phạm vi áp dụng
Những yêu cầu của Chương này được áp dụng cho trường hợp mà FRP được tạo thành bằng phương pháp thủ công hoặc phương pháp phun. Các phương pháp tạo hình khác với hai phương pháp nói trên phải được Đăng kiểm xem xét và chấp nhận trong từng trường hợp.
5.1.2 Giám sát phương pháp tạo hình
Công việc tạo hình FRP phải được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia có nhiều kinh nghiệm.
5.1.3 Xử lý sau khi tạo hình
Hình tạo được chưa được xử lý đầy đủ phải tránh điều kiện môi trường gây trở ngại cho việc xử lý hữu hiệu. Việc xử lý ở nhiệt độ cao sau khi tạo hình, nếu được dự định, phải được Đăng kiểm chấp nhận.
5.1.4 Mang đỡ hình tạo
Sau khi tháo khỏi khuôn, hình tạo phải được mang đỡ bằng phương tiện thích hợp.
5.1.5 Tỷ lệ pha trộn
Tỷ lệ pha trộn giữa chất làm cứng và chất xúc tác phải được xác định thích hợp để có được FRP có chất lượng tốt có xét đến các điều kiện môi trường của phân xưởng dát như nhiệt độ, độ ẩm tương đối... và thời hạn sử dụng của nhựa.
5.1.6 Công nghệ thủ công
Trước khi tạo hình phải xem xét chi tiết theo danh mục liệt kê ở từ (1) đến (4) sau đây và việc tạo hình phải được tiến hành trên cơ sở của những kiểm tra đó:
(1) Điều kiện môi trường của phân xưởng dát, hệ thống điều khiển và thời gian xử lý nhựa,
(2) Quy trình công nghệ và quá trình công nghệ đã được lập trình,
(3) Chủng loại, phương pháp cắt, phần phủ lên các mối nối, chuẩn bị mép, số lượng lớp cốt sợi thủy tinh,
(4) Chủng loại, số lượng, lượng pha trộn trong một lần và quy trình pha trộn nhựa được dùng.
5.1.7 Điều kiện môi trường của phân xưởng dát
1 Trong quá trình dát, nhiệt độ phải được giữ thích hợp với nhựa được sử dụng. Tuy nhiên, nhiệt độ phải không thấp hơn 15oC.
2 Trong quá trình dát nên giữ độ ẩm không thấp hơn 60% nhưng không cao hơn 80%.
3 Phân xưởng dát phải cố gắng sạch bụi, vật vô dụng và khói độc hại.
5.1.8 Lớp nhựa phủ
1 Nhựa phủ phải được bọc hoặc phun đều.
2 Chiều dày tiêu chuẩn của lớp nhựa phủ phải bằng khoảng 0,5 mi-li-mét.
5.1.9 Tạo hình cơ cấu
Cơ cấu nên được tạo hình theo một khối với lớp thân tàu trước khi xử lý. Tuy nhiên, cơ cấu được tạo hình riêng rẽ có thể được gắn với lớp thân tàu.
5.1.10 Làm sạch bằng cát
Nếu mặt ngoài của lớp FRP được đánh bằng cát thì phải lưu ý sao cho cốt sợi thủy tinh ở mặt được đánh bằng cát không bị hư hại nặng.
5.1.11 Mép cắt của lớp
Mép cắt của lớp, của lỗ đặt bu lông, v.v... phải được phủ kín bằng nhựa để không lộ cốt sợi thủy tinh.
5.1.12 Tháo khuôn
1 Công việc tháo khuôn phải được tiến hành cẩn thận để không gây biến dạng dư và làm hư hại các lớp thân tàu.
2 Sau khi tháo khuôn, các lớp thân tàu phải được đỡ trên một diện tích rộng sao cho chúng chỉ chịu tải trọng phân bố đều.
5.2 Tạo hình bằng phương pháp thủ công
5.2.1 Mối nối các cốt sợi thủy tinh
Các cốt sợi thủy tinh phải được đặt sao cho có ít mối nối nhất. Phần cốt sợi thủy tinh phủ lên mối nối phải không nhỏ hơn 50 mi-li-mét. Các đường tâm của chúng ở hai lớp cốt sợi thủy tinh kế tiếp phải cách nhau ít nhất là 100 mi-li-mét.
5.2.2 Khử khí
Khi dát, sau khi cốt sợi thủy tinh đã được tẩm nhựa, các bọt không khí trong nhựa phải được khử bằng những trục lăn khử khí hoặc những bàn xoa cao su. Tuy nhiên, nhựa không nên bị ép quá đáng và hàm lượng thủy tinh phải được giữ thích hợp.
5.2.3 Hàm lượng thủy tinh
Khi dát, hàm lượng tiêu chuẩn của thủy tinh (tỷ số trọng lượng) phải xấp xỉ bằng 30% đối với tấm sợi băm và 50% đối với vải sợi thô. Phải dát đồng đều để tránh thừa hoặc thiếu nhựa ở từng chỗ.
Trọng lượng chất độn của vải sợi thô phải bằng từ 25% đến 65% của tổng trọng lượng thủy tinh. Tuy nhiên, nếu dùng cốt sợi thủy tinh đặc biệt thì trọng lượng đó phải được Đăng kiểm chấp nhận.
5.2.4 Dát
Nếu quá trình dát bị gián đoạn, như trường hợp dát những tấm vỏ dày, v.v... thì nhựa không có parafin phải được dùng cho lớp thứ nhất của các lớp tiếp theo được đặt tại diện tích đó và phải thận trọng để không để lại lớp nhựa quá thừa.
5.2.5 Dát lớp sau cùng
Khi dát lớp sau cùng phải có biện pháp hữu hiệu để xử lý mặt ngoài.
5.3 Tạo hình bằng phương pháp phun
5.3.1 Thiết bị phun
1 Thiết bị phun phải được Đăng kiểm công nhận.
2 Thiết bị phun phải là loại tạo được FRP có hàm lượng thủy tinh, cơ tính, v.v... đồng đều.
3 Việc tạo hình bằng thiết bị phun phải do những người thợ tạo hình có tay nghề thực hiện.
5.3.2 Tạo hình các cơ cấu cơ bản
Nếu phần tấm sợi băm của cơ cấu cơ bản của thân tàu được tạo hình bằng phương pháp phun thì phương pháp đó phải được Đăng kiểm xét duyệt.
5.4 Tạo hình kết cấu nhiều lớp
5.4.1 Lõi
1 Nếu lõi gồm bọt nhựa cứng được đóng tạm bằng đinh thì phải thận trọng sao cho lõi không bị dập, bị lệch và không có những khuyết tật khác do đóng đinh. Giữa các lõi, khe hở phải không lớn hơn 1mi-li-mét.
2 Nếu gỗ Balsa được dùng làm lõi thì phải thận trọng để Balsa được tẩm đều với nhựa. Khoảng cách giữa các lớp Balsa phải không lớn hơn 4 mi-li-mét.
5.4.2 Xử lý mặt lõi
Trong tạo hình kết cấu nhiều lớp, mặt lõi phải được xử lý thích đáng để cho lớp FRP được gắn chặt với lõi.
5.5 Gắn và ghép
5.5.1 Gắn
1 Việc gắn phải được thực hiện sau khi đã chuẩn bị tốt, như mặt để gắn phải được đánh bằng cát, được khử sạch dầu và bụi cát.
2 Phải thận trọng để cốt sợi thủy tinh không bị nẩy ngược.
3 Phải thận trọng để không có biến dạng do phát nhiệt quá mức.
4 Phải thận trọng để độ bền không bị gián đoạn ở các liên kết.
5 Liên kết T và liên kết L phải được tạo hình tại hiện trường.
5.5.2 Ghép
1 Nếu các lớp được liên kết với nhau hoặc nếu các chi tiết kim loại được gắn với các lớp thì có thể dùng các cách ghép cơ khí. Trong trường hợp này, các chi tiết ghép như bulông, đinh tán, đinh ốc, v.v... phải bằng kim loại không bị nước biển ăn mòn hoặc phải được bảo vệ chống han gỉ tốt.
2 Chi tiết ghép cơ khí phải cố gắng đặt vuông góc với các lớp và lỗ ghép phải được phủ kín bằng nhựa.
5.5.3 Bulông
1 Khoảng cách từ tâm lỗ đặt bulông đến mép của lớp phải không nhỏ hơn ba lần đường kính lỗ của bulông. Khoảng cách giữa các lỗ đặt bulông phải không nhỏ hơn ba lần đường kính của lỗ.
2 Nếu dùng bulông thì phải đặt vành đệm lên mặt lớp.
5.5.4 Liên kết các lớp của kết cấu nhiều lớp
Nếu dùng bulông, đinh vít, đinh tán, v.v... xuyên qua kết cấu nhiều lớp có lõi bằng bọt nhựa cứng thì gỗ hoặc gỗ dán khô phải được đặt xen vào các phần lõi đó từ trước.
5.5.5 Kết cấu kín nước
Nếu dùng các chi tiết ghép cơ khí như liên kết bulông, v.v... ở những chỗ cần phải kín nước thì phải có biện pháp thích hợp để đảm bảo tính kín nước.
5.6 Liên kết ghép
5.6.1 Liên kết chữ T
1 Chiều rộng các phần chồng lên của liên kết chữ T của cơ cấu phải theo quy định ở Hình 5.1.
2 Trong liên kết chữ T của kết cấu nhiều lớp, chiều dày tổng cộng của lớp trong và lớp ngoài của FRP có thể được dùng là chiều dày (t) mô tả ở Hình 5.1.
3 Hình dạng dát của liên kết chữ T được mô tả ở Hình 5.2 (a) và (b).
4 Với các cơ cấu như bệ máy, vách, v.v... chịu tải trọng lớn hoặc bị chấn động mạnh, liên kết của chúng phải được xem xét thận trọng để cơ cấu được đặt lên những lớp có chiều dày tăng cường như mô tả ở Hình 5.3 (a).
5 Với những cơ cấu không phải là cơ cấu nêu ở -4, nghĩa là với những cơ cấu không chịu tải trọng đặc biệt lớn hoặc chấn động mạnh, khi liên kết chúng với các cơ cấu khác phải đặt xen bọt nhựa hoặc những vật liệu tương tự khác vào giữa các cơ cấu và lớp như mô tả ở Hình 5.3 (b) hoặc các góc phải được dát bằng cách đổ bột nhựa mềm hoặc những vật liệu tương tự khác như mô tả ở Hình 5.3 (c).
5.6.2 Liên kết L
Liên kết L thường không được dùng trong các cơ cấu cơ bản. Tuy nhiên, nếu bắt buộc phải dùng liên kết L vì khó thực hiện liên kết chữ T thì phải đặc biệt quan tâm đến kết cấu của liên kết này.
5.6.3 Liên kết giáp mép
1 Ở lớp vỏ không được dùng liên kết giáp mép. Tuy nhiên, trong sửa chữa, v.v..., nếu phải dùng liên kết cục bộ thì liên kết phải được vát mép.
2 Trong liên kết giáp mép các lớp boong, không được dùng các liên kết khác ngoài các liên kết vát mép kiểu chữ V hoặc kiểu chữ X.
t’ là chiều dày của lớp chồng mối nối nhưng không nhỏ hơn t/2
Hình 5.1 Kích thước phần chồng của liên kết chữ T
(a) Đường nét liền là các lớp tấm sợi băm, đường nét đứt là lớp vải sợi thô.
(b) Các lớp vải sợi thô không trùm lên nhau.
(c) Lớp thứ nhất và lớp sau cùng phải là lớp tấm sợi băm.
Hình 5.2 (a) Trường hợp tấm sợi băm và vải sợi thô được dùng để liên kết
Hình 5.2 (b) Trường hợp dùng tấm sợi băm
Hình 5.3 (a)Trường hợp cơ cấu chịu tải trọng hoặc chấn động
Hình 5.3 (b) Dạng chuẩn của liên kết chữ T
Hình 5.3 (c) Dạng chuẩn của liên kết chữ T
Chương 6
ĐỘ BỀN DỌC
6.1 Độ bền dọc
6.1.1 Mô đun chống uốn của tiết diện ngang thân tàu
Mô đun chống uốn tiết diện ở đoạn giữa của thân tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
CL2Bw(Cb + 0,7) (cm3)
Trong đó:
C: Hệ số tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp phải không nhỏ hơn 44.
0,4L + 36
Bw: Khoảng cách nằm ngang từ mặt ngoài bên này đến mặt ngoài bên kia của lớp vỏ mạn đo ở đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất (m).
Cb: Thể tích chiếm nước ở đường chở hàng thiết kế lớn nhất chia cho LBwd.
6.1.2 Mô men quán tính của tiết diện ngang
Mô men quán tính của tiết diện ngang ở đoạn giữa tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
4,2ZL (cm4)
Trong đó:
Z: Mô đun chống uốn của tiết diện ngang quy định ở 6.1.1 (cm3).
Tuy nhiên, với tàu FRP có đáy đơn, nếu L/D nhỏ hơn 12,0 thì không cần phải tính mô men quán tính.
6.1.3 Tính toán mô đun chống uốn của tiết diện ngang
Việc tính toán mô đun chống uốn của tiết diện ngang thân tàu phải theo các yêu cầu từ (1) đến (4) sau đây:
(1) Các cơ cấu dọc ở dưới boong tính toán, liên tục trên đoạn dài 0,5L giữa tàu phải được đưa vào tính toán. Các cơ cấu dọc ở phía trên boong tính toán được coi là hữu hiệu đối với độ bền dọc có thể được đưa vào tính toán.
(2) Mô đun chống uốn lấy đối với boong tính toán bằng mô men quán tính quanh trục trung hòa nằm ngang của tiết diện ngang chia cho khoảng cách thẳng đứng từ trục trung hòa đến mặt trên của xà ngang boong tính toán ở mạn hoặc đến mặt trên của các cơ cấu dọc ở phía trên boong tính toán nếu các cơ cấu đó được đưa vào tính toán theo quy định ở (1). Mô đun chống uốn lấy đối với đáy là mô men quán tính nói trên chia cho khoảng cách thẳng đứng từ trục trung hòa đến điểm chân của D, hoặc đến đáy của ky nếu ky có kết cấu kiểu mũ.
(3) Gỗ hoặc gỗ dán kết cấu phải được đưa vào tính toán bằng cách nhân diện tích tiết diện với tỷ số của mô đun đàn hồi kéo của vật liệu tương ứng trên mô đun đàn hồi kéo của FRP.
(4) Nếu lõi của kết cấu nhiều lớp hoặc lõi của hình tạo được đưa vào tính toán độ bền dọc thì diện tích tiết diện của lõi nhân với tỉ số của mô đun đàn hồi kéo của lõi đó chia cho mô đun đàn hồi kéo của FRP sẽ được đưa vào tính toán. Nếu có mối nối của lõi ở 0,5L giữa tàu thì những số liệu về độ bền dọc và về các mối nối phải được trình cho Đăng kiểm để xét duyệt.
6.1.4 Sự liên tục của độ bền dọc
Các cơ cấu tham gia vào độ bền dọc phải sao cho kết cấu thân tàu giữ được tính liên tục của độ bền dọc.
Chương 7
LỚP VỎ
7.1 Quy định chung
7.1.1 Phạm vi áp dụng
Các kích thước của lớp vỏ quy định trong Chương này được áp dụng cho lớp vỏ là kết cấu một lớp hoặc kết cấu nhiều lớp.
7.2 Lớp vỏ giữa đáy
7.2.1 Kết cấu và kích thước
1 Lớp vỏ giữa đáy phải cố gắng liên tục từ mũi tàu đến đuôi tàu.
2 Chiều rộng hoặc chiều rộng đo theo mặt đáy và chiều dày của lớp vỏ giữa đáy trên suốt chiều dài tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo các công thức sau đây. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp chiều dày phải không nhỏ hơn chiều dày của lớp vỏ đáy kề cận. Chiều rộng hoặc chiều rộng đo theo mặt đáy không cần phải lớn hơn 0,2B.
Chiều rộng hoặc chiều rộng đo theo mặt đáy: 530 + 14,6L (mm)
Chiều dày: 9 + 0,4L (mm)
7.3 Lớp vỏ bao ở đoạn giữa tàu
7.3.1 Lớp mạn là kết cấu một lớp
Chiều dày của lớp mạn là kết cấu một lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
(mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách sườn (m).
7.3.2 Lớp đáy là kết cấu một lớp
Chiều dày của lớp đáy là kết cấu một lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
(mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách sườn (m).
7.3.3 Lớp vỏ là kết cấu nhiều lớp
1 Tổng chiều dày của lớp trong, lớp ngoài và lõi của kết cấu nhiều lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo các công thức sau đây lấy trị số nào lớn hơn:
C1S (d + 0,026L) (mm)
C2tf (mm)
Trong đó:
tf: Chiều dày trong trường hợp là kết cấu một lớp quy định ở 7.3.1 hoặc 7.3.2 (mm).
S: Khoảng sườn (m).
C1: Hệ số tính theo công thức sau đây:
ta: Độ bền cắt của kết cấu nhiều lớp xác định bằng thử nghiệm quy định ở 4.2.1 hoặc 4.3.5-2 (7), -3 (3) hoặc -4 (4) (kg/mm2).
C2 và C3: Được cho ở Bảng 7.1, với các trị số trung gian của a và b thì C2 và C3 được xác định theo phép nội suy tuyến tính.
Bảng 7.1 Các trị số của C2 và C3
β | 0,2 | 0,3 | 0,4 | 0,5 | 0,6 | 0,7 | 0,8 | 0,9 | 1,0 | |
C2 | a = 0,8 | 1,62 | 1,42 | 1,31 | 1,24 | 1,20 | 1,16 | 1,14 | 1,12 | 1,10 |
a = 1,0 | 1,54 | 1,36 | 1,25 | 1,19 | 1,15 | 1,12 | 1,10 | 1,08 | 1,07 | |
C3 | 2,18 | 2,26 | 2,33 | 2,40 | 2,46 | 2,52 | 2,57 | 2,62 | 2,67 |
Trong đó: a: Chiều dày của lớp ngoài hoặc lớp trong chia cho chiều dày nào lớn hơn.
β: Tổng chiều dày của lớp ngoài và lớp trong chia cho chiều dày của lõi.
2 Mặc dù những yêu cầu ở -1, chiều dày tương ứng của lớp trong và của lớp ngoài của kết cấu vỏ nhiều lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp chiều dày này phải không nhỏ hơn 2,4 mi-li-mét:
Trong đó:
S: Khoảng cách sườn (m).
C4: Hệ số tính theo công thức sau đây:
Ef: Mô đun đàn hồi uốn của lớp trong hoặc lớp ngoài quy định ở 1.3.4 (kg/mm2).
Ec: Mô đun đàn hồi nén của lõi xác định bằng thử nghiệm quy định ở 4.2.1, 4.3.5-2 (2), -3 (2) hoặc -4(1) (kg/mm2).
σc: Độ bền nén của lõi xác định bằng thử nghiệm quy định ở 4.2.1, 4.3.5-2 (2), -3 (2) hoặc -4(1) (kg/mm2).
tc: Chiều dày của lõi (mm).
7.4 Lớp vỏ bao ở các đoạn mút
7.4.1 Chiều dày của lớp vỏ bao ở các đoạn mút
1 Ra ngoài đoạn giữa tàu, chiều dày của lớp vỏ bao có kết cấu một lớp có thể giảm dần. ở các đoạn mút, chiều dày này có thể bằng 0,85 chiều dày lớp vỏ bao ở đoạn giữa tàu.
2 Ở ngoài đoạn giữa tàu, lớp vỏ bao có kết cấu nhiều lớp phải có cùng kết cấu như ở đoạn giữa tàu.
3 Ở những vùng chịu tải trọng cục bộ như áp suất chân vịt, v.v... lớp vỏ bao phải được gia cường thích đáng.
7.4.2 Đoạn đáy gia cường mũi tàu
Đoạn đáy gia cường mũi tàu là phần đáy phẳng ở phía trước của vị trí quy định ở (1) hoặc ở (2) sau đây. đáy phẳng là đáy mà độ dốc đo ở tiết diện ngang tương ứng (xem Hình 7.1) không lớn hơn 15o.
(1) Nếu V/ không lớn hơn 1,5: 0,25L tính từ mũi tàu
(2) Nếu V/ lớn hơn 1,5: 0,3L tính từ mũi tàu
Trong đó V là tốc độ thiết kế tính bằng hải lý/giờ mà tàu có đáy trơn có thể đạt được với công suất liên tục lớn nhất trên nước tĩnh ở điều kiện tải tương ứng với đường nước chở hàng thiết kế lớn nhất (sau đây trong Quy phạm này gọi là “Điều kiện toàn tải”).
Hình 7.1 Độ dốc của đáy
7.4.3 Lớp vỏ bao ở đoạn đáy gia cường mũi tàu
1 Chiều dày lớp vỏ bao ở đoạn đáy gia cường mũi tàu có kết cấu một lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
CS (mm)
Trong đó:
C: Hệ số được cho ở Bảng 7.2. Với các trị số trung gian của α thì C được tính theo phép nội suy tuyến tính.
Bảng 7.2 Trị số của C
α | 1,0 | 1,2 | 1,4 | 1,6 | 1,8 | ≥ 2,0 |
C | 5,36 | 5,98 | 6,37 | 6,62 | 6,75 | 6,81 |
S: Khoảng cách sườn, khoảng cách các sống hoặc khoảng cách các nẹp dọc của vỏ lấy trị số nào nhỏ hơn (m).
α: Khoảng cách sườn, khoảng cách các sống hoặc khoảng cách các nẹp dọc của vỏ bao (m), lấy trị số nào lớn hơn chia cho S.
2 Chiều dày của lớp vỏ bao ở đoạn đáy gia cường mũi tàu kết cấu nhiều lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức ở 7.3.3-1. Tuy nhiên, khi áp dụng công thức này, C3 được lấy bằng 1,8 lần trị số cho trong Bảng 7.1 và tf là chiều dày của lớp vỏ quy định ở 7.3.3-1.
Ở những tàu FRP có chiều dài nhỏ hơn 20 mét và V nhỏ hơn 14 hải lý/giờ hoặc ở những tàu FRP được Đăng kiểm coi là đủ chiều chìm mũi, chiều dày quy định ở -1 và -2 có thể được giảm thích đáng.
7.5 Lớp vỏ bao mạn của thượng tầng
7.5.1 Chiều dày của lớp vỏ
Lớp vỏ bao mạn của thượng tầng phải theo các yêu cầu ở (1) và (2) sau đây:
(1) Chiều dày của lớp vỏ bao mạn của thượng tầng ở 0,25L tính từ mũi tàu, chiều dày của lớp vỏ bao mạn của thượng tầng mũi lộ hoặc thượng tầng đuôi lộ phải không nhỏ hơn chiều dày của vỏ bao mạn tại vùng đó.
(2) Chiều dày của vỏ bao mạn của những thượng tầng không quy định ở (1) có thể bằng 0,8 chiều dày của lớp vỏ bao mạn tại vùng đó.
7.6 Gia cường cục bộ lớp vỏ bao
7.6.1 Gia cường lớp vỏ bao có lỗ luồn neo và lớp vỏ bao kề cận đó
Lớp vỏ bao mạn và các lớp vỏ khác có nguy cơ tiếp xúc với neo và xích neo, v.v... phải được gia cường thích đáng.
Chương 8
BOONG
8.1 Quy định chung
8.1.1 Áp dụng
1 Các yêu cầu của Chương này được áp dụng cho kết cấu và kích thước của boong tạo hình bằng FRP. Những boong như boong gỗ, boong làm bằng vật liệu không phải là FRP phải theo quy định của Đăng kiểm.
2 Kết cấu và kích thước của boong quy định ở Chương này được áp dụng cho boong có kết cấu một lớp hoặc nhiều lớp.
8.1.2 Tính kín nước của boong
Trừ trường hợp được Đăng kiểm chấp nhận đặc biệt, boong phải là kết cấu kín nước.
8.1.3 Tính liên tục của boong
Nếu boong trên thay đổi độ cao thì sự thay đổi đó phải được thực hiện bằng boong dốc dần dần hoặc các cơ cấu tạo thành boong phải được kéo dài và được liên kết hữu hiệu với nhau bằng những biện pháp thích hợp.
8.2 Chiều dày tối thiểu của boong
8.2.1 Chiều dày của boong kết cấu một lớp
1 Trong hệ thống kết cấu dọc, chiều dày của lớp boong trên ở đoạn giữa tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
15S (mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách các xà dọc (m);
h: Được quy định ở 8.2.3 (t/m2).
2 Trong hệ thống kết cấu ngang, chiều dày của lớp boong trên ở đoạn giữa tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
18,2S (mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách các xà ngang (m);
h: Được quy định ở 8.2.3 (t/m2).
3 Chiều dày của lớp boong trên ở ngoài đoạn giữa tàu và chiều dày của các lớp boong khác phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
13S (mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách các xà dọc hoặc xà ngang (m);
h: Được quy định ở 8.2.3 (t/m2).
8.2.2 Chiều dày của lớp boong kết cấu nhiều lớp
1 Chiều dày tổng cộng của lớp trong, lớp ngoài và lõi của kết cấu nhiều lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo các công thức sau đây lấy trị số nào lớn hơn:
C1Sh (mm)
C2tf (mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách các xà dọc hoặc các xà ngang (m);
h: Được quy định ở 8.2.3 (t/m2);
tf: Chiều dày của lớp boong kết cấu một lớp quy định ở 8.2.1 (mm);
C1 và C2: Như quy định ở 7.3.3-1.
2 Các chiều dày tương ứng của lớp trong và lớp ngoài của boong kết cấu nhiều lớp, mặc dù các yêu cầu ở -1, phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, chiều dày đó phải không nhỏ hơn 2,4 mi-li-mét.
Trong đó:
S: Khoảng cách các xà dọc hoặc xà ngang (m).
h: Như quy định ở 8.2.3 (t/m2).
C4: Như quy định ở 7.3.3-2.
8.2.3 Tải trọng boong h
1 Tải trọng boong chứa hàng, v.v... được quy định ở từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Đối với boong để chứa hàng hóa và dự trữ, h phải bằng 0,7 chiều cao nội boong đo ở mạn, tính bằng mét, từ boong đó đến boong ở trực tiếp phía trên đó (t/m2) hoặc bằng trọng lượng hàng trên một đơn vị diện tích boong (t/m2), lấy trị số nào lớn hơn.
(2) Nếu hàng hóa được chứa ở boong thời tiết thì h phải bằng trọng lượng hàng hóa trên một đơn vị diện tích boong (t/m2) hoặc trị số quy định ở -3, lấy trị số nào lớn hơn.
(3) Đối với boong chứa loại hàng hóa rất nhẹ, h có thể được thay đổi thích hợp.
2 Với những boong chỉ dùng cho sinh hoạt hoặc boong của khu vực hàng hải và với boong lầu dài, h được lấy bằng 0,46 (t/m2).
3 Với boong thời tiết, h được quy định ở (1) và (2) sau đây:
(1) Với boong thời tiết, vùng phía trước của 0,3L tính từ mũi tàu:
0,051L + 0,46
(2) Với boong thời tiết, vùng phía sau của 0,3L tính từ mũi tàu:
0,027L + 0,46
8.3 Gia cường cục bộ boong
8.3.1 Gia cường cục bộ vì có lỗ khoét lớn
1 Chiều dày lớp boong ở vùng góc lỗ khoét lớn phải được tăng thích đáng.
2 Góc lỗ khoét phải được lượn tròn thích hợp.
8.3.2 Vị trí các lỗ khoét
Khoảng cách từ mạn tàu hoặc từ mép miệng khoang đến lỗ khoét phải không nhỏ hơn 1,5 đường kính lỗ khoét. Tuy nhiên, nếu khoảng cách này cần phải được lấy nhỏ hơn trị số đó thì phải gia cường bồi thường thích đáng.
8.3.3 Những boong có nguy cơ bị mòn
Những lớp boong có nguy cơ bị mòn do tải trọng nặng, v.v... phải được bảo vệ thích đáng chống mòn bằng biện pháp tăng chiều dày hoặc có lớp phủ.
8.3.4 Boong chịu tải trọng nặng
Những phần boong chịu tải trọng nặng như máy móc trên boong, v.v... phải được tăng chiều dày hoặc phải được gia cường thích đáng.
Chương 9
SƯỜN
9.1 Quy định chung
9.1.1 Áp dụng
1 Những yêu cầu của Chương này được áp dụng cho kết cấu và kích thước của sườn được tạo hình bằng FRP.
2 Với những tàu FRP có những khoang quá dài hoặc có miệng khoang quá rộng, độ cứng ngang của thân tàu phải được tăng thích đáng bằng cách tăng kích thước của sườn hoặc đặt những sườn khỏe bổ sung.
9.1.2 Sườn ở vùng két sâu
Độ bền của sườn ở vùng két sâu phải không kém độ bền của nẹp vách két sâu.
9.2 Kết cấu
9.2.1 Kết cấu của sườn
1 Sườn phải được kết cấu sao cho không bị mất ổn định ngang.
2 Với những tàu có chiều dài nhỏ có thể dùng lớp vỏ bao mạn có kết cấu dạng sóng thay thế cho kết cấu sườn thông thường.
9.2.2 Lõi của sườn
1 Gỗ dùng làm lõi của sườn phải rất khô, không có mắt. phải thận trọng sao cho gỗ bọc trong FRP không bị mục.
2 Bọt nhựa dùng làm lõi phải là loại không hút ẩm.
9.3 Khoảng cách sườn
9.3.1 Khoảng cách sườn
1 Khoảng cách chuẩn của sườn bằng 500 mi-li-mét.
2 Ở phía trước của 0,2L tính từ mũi tàu và ở ngăn đuôi khoảng cách sườn phải không lớn hơn 500 mi-li-mét.
9.3.2 Trường hợp khoảng cách sườn quá lớn
Nếu khoảng cách sườn bằng hoặc lớn hơn 750 mi-li-mét thì phải đặc biệt quan tâm đến kết cấu và kích thước của các kết cấu cơ bản của thân tàu.
9.4 Sườn
9.4.1 Kích thước của sườn ngang
1 Mô đun chống uốn tiết diện của sườn ngang ở phía sau của 0,15L tính từ mũi tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
32Shl2 (cm3)
Trong đó:
S: Khoảng cách sườn (m).
l: Khoảng cách thẳng đứng từ mặt trên lớp đáy trên hoặc từ mặt đà ngang của đáy đơn ở mạn đến mặt trên của xà ngang boong, tại mạn (m). Với những sườn ở phía sau của 0,25L tính từ mũi tàu, L được đo ở giữa tàu.Với những sườn ở từ 0,25L đến 0,15L tính từ mũi tàu, L được đo ở 0,25L tính từ mũi tàu.
h: Khoảng cách thẳng đứng từ mút dưới của L ở chỗ được đo đến điểm ở d + 0,026L (m) cao hơn điểm chân của D. Tuy nhiên, nếu khoảng cách đó nhỏ hơn 0,5D (m) thì h được lấy bằng 0,5D (m).
2 Mô đun chống uốn của sườn ngang ở phía trước của 0,15L tính từ mũi tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
37,5Shl2 (cm3)
Trong đó:
S, h và l: Như được quy định ở -1. Tuy nhiên, L phải được đo ở 0,15L tính từ mũi tàu.
9.4.2 Dầm dọc mạn
1 Mô đun chống uốn tiết diện của dầm dọc mạn ở dưới boong trên tại đoạn giữa tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
49Shl2 (cm3)
Trong đó:
S: Khoảng cách các dầm dọc (m).
h: Khoảng cách thẳng đứng từ dầm dọc đến điểm ở d + 0,026L (m) cao hơn điểm chân của d (m).
Tuy nhiên, nếu khoảng cách đó nhỏ hơn 0,5D thì h phải được lấy bằng 0,5D (m).
l: Khoảng cách giữa các vách ngang hoặc khoảng cách giữa các sườn khỏe, nếu có, hoặc khoảng cách từ vách ngang đến sườn khỏe, kể cả chiều dài của các liên kết mút (m).
2 Ra ngoài đoạn giữa tàu, mô đun chống uốn tiết diện của dầm dọc mạn có thể được giảm dần về phía các mút tàu và tại mút có thể được lấy bằng 0,85 trị số tính theo công thức ở -1 trên. Tuy nhiên, mô đun chống uốn tiết diện của dầm dọc mạn ở phía trước của 0,15L tính từ mũi tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức ở -1 trên.
9.4.3 Sườn khỏe đỡ dầm dọc mạn
Nếu mạn tàu được kết cấu theo hệ thống dọc thì sườn khỏe đỡ dầm dọc mạn phải được đặt cách nhau không quá 2,4 mét. Tuy nhiên, kết cấu và kích thước của sườn khỏe phải được Đăng kiểm xem xét.
9.4.4 Kết cấu kiểu mũ
Ngoài những yêu cầu của Chương này, kích thước của sườn khỏe kết cấu theo kiểu mũ phải thỏa mãn các yêu cầu ở 1.3.5.
Chương 10
KẾT CẤU ĐÁY
10.1 Quy định chung
10.1.1 Áp dụng
1 Những yêu cầu trong Chương này được áp dụng chủ yếu cho đáy đơn.
2 Nếu đáy được kết cấu từng phần hoặc toàn phần theo kết cấu đáy đôi thì đáy đôi phải theo các yêu cầu ở 10.6, và thêm vào đó, các cơ cấu đáy đôi phải được kết cấu đặc biệt thận trọng.
10.2 Sống chính
10.2.1 Kết cấu và kích thước
1 Sống chính phải cố gắng đi suốt từ vách mũi đến vách đuôi.
2 Chiều dày của tấm thành sống chính phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, ra ngoài đoạn giữa tàu, chiều dày này có thể giảm dần về phía các mút của tàu và ở đoạn mút của tàu chiều dày này có thể bằng 0,85 trị số yêu cầu ở đoạn giữa tàu:
0,4L + 4,7 (mm)
3 Chiều rộng và chiều dày của tấm mép phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức tương ứng sau đây. Tuy nhiên, ra ngoài đoạn giữa tàu, diện tích tiết diện tấm mép có thể được giảm dần về phía các mút của tàu và ở các đoạn mút tàu có thể được lấy bằng 0,85 trị số ở đoạn giữa tàu.
Chiều dày: 0,4L + 4,7 (mm)
Chiều rộng: 4L + 30 (mm)
4 Tấm thành của sống phải đi lên đến đỉnh của đà ngang đáy hoặc sống ngang đáy.
5 Trong buồng máy chiều dày của tấm thành và tấm mép của sống chính phải không nhỏ hơn 1,25 lần các trị số tương ứng quy định ở -2 và -3.
6 Ở những tàu mà ky đáy kết cấu theo kiểu mũ có đủ chiều cao, có thể không cần phải đặt sống chính.
10.3 Sống phụ
10.3.1 Vị trí các sống phụ
Nếu chiều rộng của tàu ở đỉnh đà ngang đáy lớn hơn 4 mét thì các sống phụ phải được bố trí theo khoảng cách thích hợp.
10.3.2 Kết cấu và kích thước
1 Chiều dày tấm thành của sống phụ ở đoạn giữa tàu phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, ra ngoài đoạn giữa tàu, chiều dày này có thể giảm dần về phía các mút tàu và ở đoạn mút tàu chiều dày này có thể bằng 0,85 trị số ở đoạn giữa tàu.
0,3L + 3,5 (mm)
2 Chiều dày tấm mép của sống phụ phải không nhỏ hơn chiều dày tấm thành và chiều rộng của tấm mép phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, ra ngoài đoạn giữa tàu, diện tích tiết diện tấm mép có thể được giảm dần về phía các mút của tàu và ở các đoạn mút tàu có thể bằng 0,8 diện tích ở đoạn giữa tàu.
3,2L + 24 (mm)
3 Chiều cao tiết diện của sống phụ tại các mút của sống phải đi lên đến đỉnh của đà ngang đáy hoặc sống ngang đáy.
10.3.3 Sống phụ trong buồng máy
Chiều dày của tấm thành và tấm mép của sống phụ trong buồng máy phải không nhỏ hơn chiều dày tấm thành và tấm mép sống chính tương ứng quy định ở 10.2.1-2 và -3.
10.4 Đà ngang đáy
10.4.1 Vị trí và kích thước
1 Nếu đáy được kết cấu theo hệ thống ngang thì đà ngang đáy phải được đặt ở mỗi mặt sườn và kích thước của đà ngang đáy phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp chiều dày của tấm đà ngang đáy phải không nhỏ hơn 4 mi-li-mét.
Chiều cao tiết diện đà ngang đáy ở đường tâm tàu: 62,5b (mm)
Trong đó:
b: Khoảng cách nằm ngang giữa các mặt ngoài của lớp vỏ bao mạn đo ở mặt trên của đà ngang đáy (m).
Chiều dày của tấm đà ngang đáy: 0,4L (mm)
2 Ra ngoài đoạn 0,5L giữa tàu chiều dày của tấm đà ngang đáy có thể được giảm dần về phía các mút tàu và ở đoạn mút của tàu có thể còn bằng 0,9 chiều dày quy định ở -1 trên. Tuy nhiên, đà ngang đáy ở đoạn đáy gia cường mũi tàu phải theo các yêu cầu ở 10.7.2.
3 Các đà ngang đáy ở dưới máy chính và ổ chặn phải có đủ chiều cao và phải có kết cấu đặc biệt vững chắc. Chiều dày phải không nhỏ hơn chiều dày tấm thành sống chính tính theo công thức ở 10.2.1-2.
10.4.2 Mô đun chống uốn tiết diện của đà ngang đáy
1 Chiều dày của tấm mép ở cạnh trên của đà ngang đáy phải không nhỏ hơn chiều dày tấm thành tại chỗ đó của đà ngang đáy.
2 Mô đun chống uốn tiết diện của đà ngang đáy phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
15,4SDb2 (cm3)
Trong đó:
S: Khoảng cách các đà ngang đáy (m).
b: Như quy định ở 10.4.1-1.
3 Mô đun chống uốn tiết diện của đà ngang đáy ở dưới bệ máy chính phải không nhỏ hơn 1,5 trị số quy định ở -2 trên.
10.4.3 Đà ngang tạo thành một phần của vách
Tấm đà ngang tạo thành một phần của vách, cùng với những quy định ở Chương này, phải theo các yêu cầu đối với vách kín nước quy định ở Chương 13 và đối với két sâu quy định ở Chương 14.
10.5 Dầm dọc đáy
10.5.1 Kết cấu
Dầm dọc đáy phải đi liên tục qua đà ngang đáy hoặc phải liên kết với đà ngang đáy sao cho có đủ độ bền chống uốn và chống kéo.
10.5.2 Khoảng cách giữa các dầm dọc đáy
Khoảng cách chuẩn giữa các dầm dọc đáy bằng 500 mi-li-mét.
10.5.3 Mô đun chống uốn tiết diện của dầm dọc đáy
Mô đun chống uốn tiết diện của dầm dọc đáy phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
55,6Shl2 (cm3)
Trong đó:
l: Khoảng cách giữa các sống ngang đáy (m).
S: Khoảng cách giữa các dầm dọc đáy (m).
h: Khoảng cách từ dầm dọc đáy đến điểm ở d + 0,026L (m) cao hơn điểm chân của d (m). Tuy nhiên, nếu khoảng cách đó nhỏ hơn 0,5D (m) thì h được lấy bằng 0,5D (m).
10.5.4 Sống ngang đáy đỡ dầm dọc đáy
Nếu đáy được kết cấu theo hệ thống dọc thì sống ngang đáy đỡ dầm dọc đáy phải được đặt theo khoảng cách không lớn hơn 2,4 mét. Sống ngang đáy phải được đặt theo mỗi sườn khỏe và phải có kích thước không nhỏ hơn quy định ở 10.4.1 và 10.4.2.
10.6 Đáy đôi
10.6.1 Quy định chung
1 Nếu đáy được kết cấu từng phần hoặc kết cấu toàn phần theo kết cấu đáy đôi thì kích thước của các cơ cấu phải theo yêu cầu ở từ 10.6.2 đến 10.6.6.
2 Lớp đáy dưới ống đo phải được tăng chiều dày hoặc phải được bảo vệ bằng các biện pháp thích hợp chống hư hại do thanh đo gây ra.
3 Chiều dày của các đà ngang đáy và sống đáy kín nước, kích thước của các nẹp gia cường ngoài phải theo các yêu cầu tương ứng đối với đà ngang đáy và sống đáy, ngoài ra còn phải theo các yêu cầu đối với két sâu quy định ở Chương 14.
4 Các ngăn cách ly kín dầu phải được đặt ở đáy đôi, giữa các két chứa dầu và két nước ngọt dùng cho sinh hoạt, nồi hơi, v.v... có thể gây tác hại khi bị lẫn dầu.
10.6.2 Sống chính
1 Tấm thành của sống chính phải cố gắng đi suốt chiều dài của đáy.
2 Chiều dày tấm thành của sống chính phải theo các yêu cầu ở 10.2.1.
10.6.3 Sống phụ
1 Nếu chiều rộng của tàu ở đỉnh của đà ngang đáy lớn hơn 4 mét thì sống phụ phải được đặt theo các khoảng cách thích hợp.
2 Chiều dày của tấm thành sống phụ phải theo các yêu cầu ở 10.3.2.
10.6.4 Đà ngang đáy
1 Đà ngang đáy phải được đặt ở mỗi mặt sườn.
2 Kích thước của đà ngang đáy phải theo các yêu cầu ở 10.4.1.
3 Nếu đà ngang đáy có kết cấu một lớp thì nẹp gia cường đà ngang đáy phải được đặt theo các khoảng cách thích hợp.
4 Với đà ngang tạo thành phần dưới của vách, cùng với các yêu cầu của Chương này, phải theo các yêu cầu đối vách kín nước quy định ở Chương 13.
10.6.5 Lớp đáy trên
1 Chiều dày của lớp đáy trên phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
11,5S (mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách giữa các đà ngang đáy (m).
2 Lớp đáy trên phải được liên kết cứng với lớp vỏ bao mạn và lớp vách, v.v...
10.6.6 Dầm dọc đáy
1 Kết cấu, kích thước và khoảng cách của các dầm dọc đáy phải theo các yêu cầu ở 10.5.1, 10.5.2, 10.5.3 và 10.8.
2 Kết cấu và kích thước dầm dọc đáy trên phải theo quy định của Đăng kiểm.
10.7 Kết cấu của đoạn đáy gia cường mũi tàu
10.7.1 Phạm vi gia cường
Đoạn đáy gia cường mũi tàu là đoạn quy định ở 7.4.2.
10.7.2 Kích thước và kết cấu
Kích thước của đà ngang đáy, dầm dọc đáy, sống phụ và sống chính ở đoạn đáy gia cường mũi tàu phải được tăng cường thích đáng.
10.8 Kết cấu kiểu mũ
10.8.1 Kết cấu và kích thước
1 Chiều dày ở một bên của tấm thành của sống chính, sống phụ và đà ngang đáy kết cấu kiểu mũ phải không nhỏ hơn 0,7 trị số tương ứng quy định ở 10.2.1-2, 10.3.2-1 và 10.4.1.
2 Diện tích tiết diện tấm mép trên của sống chính và sống phụ kết cấu kiểu mũ phải không nhỏ hơn tích của chiều rộng với chiều dày của tấm mép quy định tương ứng ở 10.2.1-3 và 10.3.2-2.
3 Mô đun chống uốn tiết diện của đà ngang đáy và dầm dọc đáy kết cấu kiểu mũ phải không nhỏ hơn các trị số tương ứng quy định ở 10.4.2 và 10.5.3.
4 Kích thước của các cơ cấu của kết cấu kiểu mũ, cùng với các yêu cầu ở từ -1 đến -3 trên đây, phải theo các yêu cầu ở 1.3.5.
Chương 11
XÀ BOONG
11.1 Xà boong
11.1.1 Vị trí của xà ngang boong
Xà ngang boong phải được đặt ở mỗi mặt sườn.
11.1.2 Độ cong ngang của boong thời tiết
Độ cong ngang của boong thời tiết nên bằng B/50.
11.1.3 Mô đun chống uốn tiết diện của xà ngang boong
Mô đun chống uốn tiết diện của xà ngang boong phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
CShl2 (cm3)
Trong đó:
l: Khoảng cách nằm ngang từ đỉnh trong của mã xà đến đế tựa gần nhất của boong hoặc giữa các đế tựa lân cận nhau của xà boong (m). Trừ các xà ở đoạn mút tàu, nếu ở xà boong trên L nhỏ hơn 0,25B thì L được lấy bằng 0,25B. Nếu ở các xà boong của các đoạn mút của boong trên hoặc ở các xà boong thượng tầng, L nhỏ hơn 0,2B thì L được lấy bằng 0,2B.
S: Khoảng cách giữa các xà boong (m).
C: Hệ số được cho dưới đây:
Xà dọc boong
(a) Ở đoạn giữa tàu: 33
(b) Ở các chỗ khác: 28
Xa ngang boong: 28
h: Như quy định ở 8.2.3 (t/m2). Tuy nhiên, nếu trị số lấy theo quy định ở 8.2.3-3 thì h được quy định như sau:
(a) Ở phía trước của 0,3L tính từ mũi tàu: 0,033L + 0,46 (t/m2)
(b) ở phía sau của 0,3L tính từ mũi tàu: 0,016L + 0,46 (t/m2)
11.1.4 Liên kết mút
Xà boong và sườn phải được liên kết với nhau bằng mã. Chiều dài cạnh mã phải không nhỏ hơn 1/8 của L quy định ở 9.4.1.
11.1.5 Xà của boong tạo thành nóc két sâu
Cùng với các yêu cầu của Chương này, kích thước của xà đặt ở boong tạo thành nóc két sâu phải theo các yêu cầu đối với két sâu, coi boong như là vách của két sâu.
11.1.6 Xà của boong chịu tải trọng đặc biệt nặng
Xà của boong chịu tải trọng đặc biệt nặng như máy móc trên boong, v.v... phải được gia cường thích đáng.
11.1.7 Xà ngang boong khỏe đỡ xà dọc boong
Nếu boong được kết cấu theo hệ thống dọc thì xà ngang khỏe đỡ xà dọc boong phải được đặt cách nhau khoảng 2,4 mét. Trong trường hợp này kích thước và kết cấu của xà ngang boong khỏe phải theo quy định của đăng kiểm.
11.1.8 Kết cấu kiểu mũ
Cùng với những yêu cầu của Chương này, kích thước của xà boong kết cấu kiểu mũ phải theo các yêu cầu ở 1.3.5.
Chương 12
SỐNG DỌC DƯỚI BOONG VÀ CỘT
12.1 Sống dọc dưới boong
12.1.1 Vị trí
1 Ở những chỗ mà xà boong cần được đỡ phải đặt những sống dọc dưới boong hoặc những kết cấu tương đương theo yêu cầu của Chương này.
2 Nếu cần thì sống dọc dưới boong, v.v... phải được đặt dưới các cột cờ, cột cẩu, máy móc trên boong và các tải trọng nặng tập trung khác.
12.1.2 Kết cấu của sống
Sống dọc dưới boong phải có chiều cao tiết diện không đổi trên suốt đoạn giữa các vách và phải có đủ độ cứng chống uốn.
12.1.3 Mô đun chống uốn tiết diện của sống
Mô đun chống uốn tiết diện của sống dọc dưới boong phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
Cbhl2 (cm3)
Trong đó:
b: Khoảng cách giữa các trung điểm của các khoảng cách từ sống đến các sống lân cận hoặc đến đỉnh trong của mã (m). (xem Hình 12.1)
Hình 12.1 Đo b, l, S và l0
l: Khoảng cách giữa các đế tựa của sống (m). (xem Hình 12.1)
h: Như quy định ở 8.2.3 (t/m2). Tuy nhiên, nếu h phải theo các yêu cầu ở 8.2.3-3 thì h được tính theo (a) và (b) sau đây:
(a) Ở phía trước của 0,3L tính từ mũi tàu: 0,13L + 0,46
(b) Ở phía sau của 0,3L tính từ mũi tàu: 0,11L + 0,46
C: Hệ số được cho dưới đây:
(a) Ở đoạn giữa tàu: 42
(b) Ở những chỗ khác: 33
12.1.4 Đế và liên kết mút
1 Các mút của sống dưới boong phải được đỡ bởi các nẹp vách. Các nẹp đó phải được gia cường thích đáng.
2 Nếu hai sống dọc dưới boong kế tiếp nhau hoặc một sống dọc dưới boong và một vách dọc không theo một đường thẳng ở vùng của vách ngang, v.v... thì các kết cấu đó phải được kéo dài ra khỏi vách ngang, v.v... một đoạn dài ít nhất là bằng một khoảng sườn.
12.1.5 Kết cấu kiểu mũ
Kích thước của sống dọc dưới boong kết cấu kiểu mũ, cùng với những yêu cầu của Chương này, phải theo các yêu cầu ở 1.3.5.
12.2 Cột
12.2.1 Áp dụng
Cột đỡ xà boong phải theo những yêu cầu của Chương này.
12.2.2 Cột dưới tải trọng tập trung, v.v...
Những đế đỡ đặc biệt tạo bởi cột hoặc các cơ cấu thích hợp khác phải được bố trí ở các mút và góc lầu, trong buồng máy, tại các mút của thượng tầng và dưới các tải trọng tập trung nặng.
12.2.3 Diện tích tiết diện cột
1 Diện tích tiết diện cột thép phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
S: Khoảng cách giữa các trung điểm của các vùng từ cột đến các cột lân cận hoặc đến vách (m). (xem Hình 12.1)
b: Khoảng cách giữa các trung điểm của các vùng từ cột đến các cột lân cận hoặc đến đỉnh trong của mã (m). (xem Hình 12.1)
h: Như quy định ở 12.1.3.
l0: Khoảng cách từ chân cột đến mặt dưới của sống hoặc xà boong đỡ bởi cột (m). (xem Hình 12.1)
k0: Trị số tính theo công thức sau đây:
I: Mô men quán tính tối thiểu của tiết diện cột (cm4).
A: Diện tích tiết diện cột (cm2).
2 Diện tích tiết diện cột gỗ phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
S, b, h, l0 và k0: Như quy định ở -1 trên đây.
Chương 13
VẠCH KÍN NƯỚC
13.1 Vị trí vách kín nước
13.1.1 Vách chống va
Tàu FRP phải có vách chống va đặt trong đoạn từ 0,05L (m) Đến 0,13L (m) tính từ cạnh trước của sống mũi trên đường trọng tải.
13.1.2 Vách đuôi
1 Các tàu FRP phải có vách đuôi đặt ở vị trí thích hợp.
2 Ống trục đuôi phải được đặt trong ngăn kín nước tạo bởi vách đuôi hoặc những kết cấu thích hợp khác.
13.1.3 Vách buồng máy
Vách kín nước phải được đặt ở hai đầu của buồng máy.
13.1.4 Chiều cao của vách kín nước
Các vách kín nước quy định ở từ 13.1.1 đến 13.1.3 phải đi lên ít nhất là đến boong trên trừ các vách quy định ở từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Vách kín nước ở vùng thượng tầng đuôi lộ hoặc thượng tầng mũi lộ phải đi lên đến boong thượng tầng đuôi lộ hoặc thượng tầng mũi lộ.
(2) Nếu thượng tầng mũi có lỗ khoét không có thiết bị đóng, dẫn vào không gian ở dưới boong mạn khô hoặc nếu thượng tầng mũi dài có chiều dài không nhỏ hơn 0,25L thì vách mũi phải đi lên đến boong thượng tầng. Trong trường hợp này, phần kéo dài có thể có bậc trong phạm vi khoảng cách quy định ở 13.1.1 và có thể là kín nước.
(3) Nếu boong ở dưới boong trên nhưng ở trên đường trọng tải được kéo dài từ vách đuôi đến đuôi tàu và được kết cấu kín nước thì vách đuôi có thể được kết thúc ở boong đó. Tuy nhiên, trong trường hợp này độ bền ngang và độ cứng ngang của thân tàu phải được đảm bảo bằng những sườn khỏe hoặc phần vách đi lên đến boong trên đặt ở ngay trên hoặc ở lân cận với vách đuôi.
13.1.5 Hầm xích
1 Nếu hầm xích được đặt ở phía sau vách mũi hoặc ở khoang mũi thì hầm xích phải kín nước và phải có bơm tiêu nước.
2 Hầm xích phải có vách ngăn ở mặt phẳng dọc tâm.
13.2 Kết cấu của vách kín nước
13.2.1 Chiều dày của lớp vách kết cấu một lớp
Chiều dày của lớp vách kết cấu một lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
12S (mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách nẹp (m).
h: Khoảng cách thẳng đứng từ cạnh dưới của lớp vách đến mặt trên của lớp boong trên đo ở đường tâm tàu (m). Tuy nhiên, với vách mũi trị số nói trên phải được nhân với 1,25.
13.2.2. Chiều dày của vách kết cấu nhiều lớp
1 Tổng chiều dày của các lớp trong, lớp ngoài và lõi của vách kết cấu nhiều lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo các công thức sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
C1Sh (mm)
C2tf (mm)
Trong đó:
tf: Chiều dày quy định ở 13.2.1 cho trường hợp kết cấu một lớp (mm).
h: Như quy định ở 13.2.1 (m).
S: Khoảng cách nẹp (mm).
C1 và C2: Như quy định ở 7.3.3-1.
2 Mặc dù những quy định ở -1, các chiều dày tương ứng của lớp trong lớp ngoài của vách kết cấu nhiều lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, chiều dày này phải không nhỏ hơn 2,4 mi-li-mét.
Trong đó:
S: Khoảng cách nẹp (m).
h: Như quy định ở 13.2.1 (mm).
C4: Như quy định ở 7.3.3-2.
13.2.3 Lớp vách bằng gỗ dán kết cấu
Nếu gỗ dán kết cấu được dùng làm tấm vách thì chiều dày gỗ dán phải không nhỏ hơn trị số yêu cầu ở 13.2.1 nhân với hệ số cho ở 1.3.4-2 (1). Tuy nhiên, σB được lấy bằng giới hạn bền uốn (kg/mm2) của gỗ dán.
13.2.4 Nẹp vách
Mô đun chống uốn tiết diện của nẹp vách phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
CShl2 (cm3)
Trong đó:
l: Tổng chiều dài giữa các đế lân cận của nẹp (m) kể cả chiều dài của liên kết mút. Tuy nhiên, nếu có đặt sống thì l là khoảng cách từ chân của liên kết mút đến chiếc sống gần nhất hoặc khoảng cách giữa các sống.
h: 0,8 khoảng cách thẳng đứng từ trung điểm của l đến mặt trên của lớp boong trên ở đường tâm tàu cộng 1,2 (m). Tuy nhiên, với vách chống va thì trị số nói trên phải được nhân với 1,25.
S: Khoảng cách nẹp (m).
C: Hệ số được cho dưới đây:
(a) Nếu cả hai mút của nẹp được gắn mã: 20
(b) Nếu các mút nẹp được xén vát: 30
13.2.5 Sống đỡ nẹp vách
Tấm thành của sống đỡ nẹp vách phải được liên kết với lớp vách và mô đun chống uốn tiết diện của sống phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
34Shl2 (cm3)
Trong đó:
l: Tổng chiều dài của sống kể cả chiều dài của các liên kết mút (m).
S: Chiều rộng của diện tích được đỡ bởi sống (m).
h: 0,8 khoảng cách thẳng đứng từ trung điểm của S đến mặt trên của lớp boong trên ở đường tâm tàu cộng 1,2 (m). Tuy nhiên, với vách mũi thì trị số nói trên phải được nhân với 1,25.
13.2.6 Kết cấu kiểu mũ
Kích thước của nẹp vách và sống vách kết cấu kiểu mũ, cùng với những yêu cầu của Chương này, phải theo yêu cầu ở 1.3.5.
Chương 14
KÉT SÂU
14.1 Quy định chung
14.1.1 Định nghĩa
Két sâu (deep tank) là két dùng để chứa nước, dầu đốt hoặc các chất lỏng khác tạo thành một phần của thân tàu ở trong khoang hoặc trong nội boong. Nếu cần thì két sâu dùng để chứa dầu được gọi là “két sâu chứa dầu”.
14.1.2 Nối đất
Các bộ phận bằng kim loại, đường ống, v.v... trong két phải được nối đất.
14.1.3 Phạm vi áp dụng
1 Kết cấu của các vách ngăn kín nước, két trong khoang đuôi, két sâu trong khoang và giữa các boong, trừ các két sâu chứa dầu có điểm bốc cháy thấp hơn 60oC phải theo các yêu cầu của Chương này. Những phần đồng thời dùng làm vách kín nước phải theo các yêu cầu đối với vách kín nước.
2 Kết cấu của két sâu chứa dầu có điểm bốc cháy thấp hơn 60oC phải theo quy định riêng của Đăng kiểm.
14.1.4 Vách ngăn trong két
1 Két sâu phải có kích thước vừa phải và phải có vách ngăn dọc để thỏa mãn yêu cầu về ổn định trong điều kiện khai thác và trong quá trình nhận và trả hàng.
2 Két nước ngọt, két dầu đốt và các két khác không chứa đầy trong điều kiện khai thác phải có vách ngăn bổ sung hoặc vách lửng cần thiết để giảm lực động tác động vào kết cấu.
3 Nếu không thể thỏa mãn các yêu cầu ở -2 thì kích thước kết cấu quy định ở Chương này phải được tăng thích đáng.
14.1.5 Tính kín nước của két
Sườn và xà boong không được xuyên qua nóc và vách của két sâu.
14.2 Các lớp của tấm vách két sâu
14.2.1 Chiều dày của vách kết cấu một lớp
Chiều dày của vách kết cấu một lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
13S (mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách nẹp (m).
h: Khoảng cách thẳng đứng từ cạnh dưới của lớp vách đến trung điểm của chiều cao từ đỉnh ống tràn đến nóc két (m).
14.2.2 Chiều dày của vách kết cấu nhiều lớp
1 Tổng chiều dày của lớp trong, lớp ngoài và lõi của vách kết cấu nhiều lớp phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây, lấy trị số nào lớn hơn:
C1Sh (mm)
C2tf (mm)
Trong đó:
tf: Chiều dày quy định ở 14.2.1 cho trường hợp một lớp (mm).
S: Khoảng cách nẹp (m).
h: Như quy định ở 14.2.1 (m).
C1 và C2: Như quy định ở 7.3.3-1.
2 Các chiều dày tương ứng của lớp trong và lớp ngoài của vách kết cấu nhiều lớp, mặc dù những yêu cầu ở -1, phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Trong mọi trường hợp chiều dày này phải không nhỏ hơn 2,4 mi-li-mét.
Trong đó:
S: Khoảng cách nẹp (m).
h: Như quy định ở 14.2.1 (m).
C4: Như quy định ở 7.3.3-2.
14.2.3 Vách bằng gỗ dán kết cấu
Nếu gỗ dán kết cấu được dùng làm vách thì chiều dày của gỗ dán phải không nhỏ hơn trị số quy định theo yêu cầu ở 14.2.1 nhân với hệ số được cho ở 1.3.4-2 (1). Tuy nhiên, σB được lấy bằng giới hạn bền uốn (kg/mm2) của gỗ dán.
14.2.4 Nẹp vách
Mô đun chống uốn tiết diện của nẹp vách phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
CShl2 (cm3)
Trong đó:
S và l: Như quy định ở 13.2.4.
h: Khoảng cách thẳng đứng từ trung điểm của L đến trung điểm của chiều cao từ đỉnh ống tràn đến nóc két (m).
C: Hệ số dược cho như sau:
(a) Nếu cả hai mút nẹp được gắn mã: 28
(b) Nếu các mút nẹp được xén vát: 42
14.2.5 Sống đỡ nẹp vách
Mô đun chống uốn tiết diện của sống đỡ sườn và nẹp vách phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây:
42Shl2 (cm3)
Trong đó:
l: Tổng chiều dài của sống kể cả chiều dài của liên kết mút (m).
S: Chiều rộng của diện tích mà sống phải đỡ (m).
h: Khoảng cách thẳng đứng từ trung điểm của S đến trung điểm của chiều cao từ đỉnh ống tràn đến nóc két (m).
14.2.6 Kết cấu kiểu mũ
Kích thước của nẹp vách và sống vách kết cấu kiểu mũ, cùng với những yêu cầu của Chương này, phải theo yêu cầu ở 1.3.5.
14.2.7 Kết cấu tạo thành nóc và đáy của két sâu
Kích thước của kết cấu tạo thành nóc và đáy của két sâu phải theo các yêu cầu của Chương này, coi kết cấu như là vách của két sâu tại vị trí đó. Trong mọi trường hợp, các kết cấu đó phải không nhỏ hơn yêu cầu đối với lớp boong, v.v... tại vị trí đó.
14.3 Những quy định đối với két sâu
14.3.1 Lỗ thoát nước và lỗ thông khí
Trong két sâu, các lỗ thoát nước và lỗ thông khí phải được khoét ở các cơ cấu để đảm bảo cho nước và không khí không bị tụ ở bất cứ chỗ nào trong két.
14.3.2 Ngăn cách ly, v.v...
1 Ngăn cách ly kín dầu phải được đặt giữa các két chứa dầu và két chứa nước ngọt như nước sinh hoạt, nước nồi hơi, v.v..., có thể gây tác hại khi bị lẫn dầu.
2 Khu vực thuyền viên và khu vực hành khách không được kề trực tiếp với két dầu đốt. Các khu vực đó phải được cách biệt với các két dầu đốt bằng các ngăn cách ly được thông gió tốt và có thể tiếp cận được. Nếu nóc của két dầu đốt không có lỗ khoét và được phủ bằng chất phủ không cháy có chiều dày bằng và lớn hơn 38 mi-li-mét thì có thể không cần đặt ngăn cách ly giữa các khu vực đó và nóc két dầu đốt.
3 Lớp lát phải được đặt bên phía khoang hàng của vách ngăn chia két sâu chứa dầu với khoang hàng, để lại một khe hở thích đáng giữa vách và lớp lát. Phải có rãnh đi dọc theo vách.
4 Nếu biên của két dầu được gắn thảm ở những phần cần phải kín dầu thì không cần phải đặt lớp lát quy định ở -3, trừ trường hợp được yêu cầu đặc biệt.
Chương 15
BUỒNG MÁY
15.1 Quy định chung
15.1.1 Áp dụng
Kết cấu của buồng máy, cùng với các yêu cầu của Chương này, phải theo yêu cầu của các chương có liên quan.
15.1.2 Gia cường
Buồng máy phải có sườn khỏe, xà boong khỏe, cột đặt thưa, v.v... hoặc phải được gia cường bằng các biện pháp thích hợp khác.
15.1.3 Kết cấu đỡ máy và hệ trục
Máy và hệ trục phải được đỡ hữu hiệu và các kết cấu lân cận phải được gia cường thích đáng.
15.1.4 Phương tiện thoát nạn
Trong buồng máy chính phải có ít nhất là một lối thoát nạn gồm một cửa đặt ở vách quây miệng buồng máy và cầu thang bằng thép dẫn lên cửa.
15.2 Kết cấu dưới máy chính
15.2.1 Kết cấu dưới máy chính
1 Sống để đặt máy chính phải có đủ chiều dài như bệ máy, có hình dạng không thay đổi đột ngột, không bị gián đoạn.
2 Sống phải được đỡ chắc chắn bằng sườn và mã để đảm bảo đủ độ bền và độ cứng ngang.
3 Nếu máy chính có lực quán tính không cân bằng hoặc mô men quán tính không cân bằng lớn thì độ bền và độ cứng của các sống phải đủ lớn.
4 Bulông cố định máy phải có thân đủ dài và phải có biện pháp hữu hiệu để tránh tháo lỏng.
5 Nếu máy chịu lực kích thích lớn do lực đẩy ngang của pít tông thì liên kết của sống với sườn và mã phải cứng, tránh cộng hưởng dao động theo phương nằm ngang.
6 Tấm thành của sống có thể được kết cấu bằng gỗ đặt xen với FRP để tăng độ cứng chống nén hoặc uốn. Trong trường hợp này, FRP với gỗ và gỗ với lớp vỏ đáy phải được liên kết chắc chắn.
7 Liên kết của sống với lớp bao đáy, sườn và mã, cũng như liên kết tương hỗ của chúng phải là liên kết chữ T dùng vải sợi thô rộng, liên kết phải có đủ chiều rộng. Trong trường hợp này, phương của vải sợi thô phải không xiên so với đường liên kết.
Chương 16
THƯỢNG TẦNG VÀ LẦU
16.1 Quy định chung
16.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Kết cấu và kích thước cơ cấu của thượng tầng và lầu, cùng với những yêu cầu của Chương này, phải theo yêu cầu của các chương có liên quan.
2 Với những tàu FRP có mạn khô lớn, các yêu cầu của Chương này có thể được thay đổi thích đáng và phải được đăng kiểm xét duyệt.
16.2 Kết cấu, v.v...
16.2.1 Kích thước cơ cấu của vách mút và các vách bên
Chiều dày của tấm và kích thước nẹp của vách mút thượng tầng và vách bên của lầu phải không nhỏ hơn trị số cho ở Bảng 16.1. Nếu khoảng cách nẹp S sai khác với 500 mi-li-mét thì chiều dày của tấm và mô đun chống uốn tiết diện của nẹp phải không nhỏ hơn trị số cho trong Bảng 16.1 nhân với S/500.
Bảng 16.1 Chiều dày tấm và kích thước nẹp của vách
mút thượng tầng và vách biên của lầu
L (m) | Vách trước | Vách bên và vách sau | |||
Lớn hơn | Không lớn hơn | Chiều dày của vách (mm) | Mô đun chống uốn tiết diện của nẹp (cm3) | Chiều dày của vách (mm) | Mô đun chống uốn tiết diện của nẹp (cm3) |
| 15 | 5,0 | 35 | 4,0 | 20 |
15 | 20 | 5,5 | 40 | 4,0 | 20 |
20 | 24 | 5,5 | 47 | 4,0 | 24 |
24 | 27 | 6,5 | 56 | 5,0 | 28 |
27 | 30 | 6,5 | 67 | 5,0 | 33 |
30 | 33 | 6,5 | 82 | 5,0 | 37 |
33 | 35 | 7,0 | 97 | 5,5 | 42 |
16.2.2 Các phương tiện đóng cửa và chiều cao của ngưỡng cửa
1 Cánh cửa của các lỗ khoét ở vách mút của thượng tầng kín và của lầu bảo vệ hành lang dẫn xuống các không gian dưới boong mạn khô hoặc không gian trong thượng tầng kín phải theo các yêu cầu từ (1) đến (5) sau đây:
(1) Cánh cửa phải được gắn thường xuyên và chắc chắn vào vách.
(2) Cánh cửa phải là kết cấu cứng, có độ bền tương đương với độ bền của vách nguyên vẹn và phải kín nước khi đóng.
(3) Các phương tiện đảm bảo kín nước phải gồm vành đệm, then cài hoặc các chi tiết tương đương gắn cố định vào vách hoặc Cánh cửa.
(4) Có thể thao tác Cánh cửa từ cả hai bên của vách.
(5) Cánh cửa bản lề phải được mở ra phía ngoài.
2 Chiều cao ngưỡng của các cửa quy định ở -1 ít nhất phải bằng 380 mi-li-mét tính từ mặt trên của boong.
Chương 17
MIỆNG KHOANG, MIỆNG BUỒNG MÁY VÀ CÁC MIỆNG KHOÉT KHÁC Ở BOONG
17.1 Quy định chung
17.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Những yêu cầu của Chương này được áp dụng cho các tàu FRP không phải là tàu quy định ở 20.1.1-1.
2 Tàu FRP nêu ở 20.1.1-1 phải theo các yêu cầu ở Chương 18 Phần 2A của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
17.2 Miệng khoang
17.2.1 Chiều cao của thành miệng khoang
1 Chiều cao của thành miệng khoang tính từ mặt trên của lớp boong phải không nhỏ hơn trị số cho ở Bảng 17.1.
Bảng 17.1 Chiều cao của thành miệng khoang
Vị trí của miệng khoang | L ≤ 20 m | 20 m < L ≤ 30 m | 30 m < L ≤ 35 m | |
Miệng khoang lộ | Ở boong trên | 380 mm | 450 mm | 600 mm |
Ở boong thượng tầng trong đoạn 0,25 L tính từ mũi tàu | 380 mm | 450 mm | 600 mm | |
Ở boong thượng tầng ngoài đoạn nói trên | 300 mm | 300 mm | 450 mm | |
Miệng khoang không lộ | Ở boong trong thượng tầng không kín, trừ trường hợp dưới đây | 380 mm | 380 mm | 450 mm |
Ở boong trong thượng tầng không có vách trước | 380 mm | 450 mm | 600 mm |
2 Với các miệng khoang được giữ kín nước bằng nắp kín nước có vòng đệm và then cài, chiều cao của thành miệng khoang có thể được giảm so với quy định ở -1 nếu được Đăng kiểm chấp nhận.
17.2.2 Nắp gỗ
Nắp gỗ phải theo các yêu cầu từ (1) đến (3) sau đây:
(1) Chiều dày hoàn thiện của nắp gỗ phải không nhỏ hơn trị số tính theo công thức sau đây. Nắp gỗ có hàng hóa đặt lên phải được tăng chiều dày theo tỉ lệ thuận khi chiều cao nội boong lớn hơn 2,6 mét hoặc khi trọng lượng trên một đơn vị diện tích lớn hơn 1,8 t/m2. Trong mọi trường hợp, chiều dày hoàn thiện phải không nhỏ hơn 48 mi-li-mét.
30S (mm)
Trong đó:
S: Khoảng cách giữa các xà miệng khoang (m).
(2) Vật liệu dùng làm nắp gỗ phải có chất lượng tốt, thớ thẳng, không có mấu, mục và nứt.
(3) Các mút của nắp gỗ phải được đóng đai thép.
17.3 Miệng buồng máy
17.3.1 Bảo vệ miệng buồng máy
Miệng buồng máy phải cố gắng nhỏ và phải có vách quây.
17.3.2 Vách quây miệng buồng máy ở phần lộ
1 Miệng buồng máy lộ ở boong trên và boong thượng tầng phải theo các yêu cầu (1) và (2) sau đây:
(1) Chiều dày của vách quây và mô đun chống uốn tiết diện của nẹp vách quây phải tương đương với chiều dày và mô đun chống uốn tiết diện của nẹp của vách bên của lầu quy định ở 16.2.1.
(2) Chiều dày lớp trên cùng của vách quây và mô đun chống uốn tiết diện của nẹp ở đó phải tương ứng không nhỏ hơn 4,0 mi-li-mét và 24 cm3.
2 Trừ trường hợp đặc biệt, chiều cao của vách quây phải không nhỏ hơn chiều cao của mạn chắn sóng.
3 Nếu cửa được đặt ở phần lộ của vách quây miệng buồng máy thì cửa đó phải cố gắng được đặt ở vùng được bảo vệ và phải theo các yêu cầu ở 16.2.2-1, và chiều cao ngưỡng cửa tính từ mặt trên của lớp boong ít nhất phải bằng 380 mi-li-mét.
17.3.3 Vách quây miệng buồng máy đặt ở vùng kín
Nếu cửa được đặt ở vách quây miệng buồng máy thì cửa đó phải đủ bền.
17.3.4 Vị trí thiết bị
Cửa lấy ánh sáng đặt ở lớp trên cùng của vách quây miệng buồng máy phải có kết cấu vững chắc. Thành quây ống khói và ống thông gió phải cố gắng cao hơn lớp boong thời tiết đến mức có thể.
17.4 Lỗ khoét ở chòi boong và ở các boong khác
17.4.1 Lỗ chui và lỗ khoét ở boong phẳng
Lỗ chui và lỗ khoét ở boong phẳng ở phần lộ của boong mạn khô và boong thượng tầng hoặc ở trong thượng tầng không phải là thượng tầng kín phải được đóng bằng nắp vững chắc có khả năng giữ kín nước.
17.4.2 Cửa boong
1 Cửa boong ở boong mạn khô phải được bảo vệ bằng thượng tầng kín, lầu trên boong hay chòi boong có độ bền và tính kín thời tiết như của thượng tầng kín.
2 Cửa boong ở boong thượng tầng lộ và ở boong lầu trên boong mạn khô dẫn vào không gian dưới boong mạn khô hoặc không gian trong thượng tầng kín phải được bảo vệ hữu hiệu bằng lầu hoặc chòi boong.
3 Cửa vào ở lầu hoặc chòi boong nêu ở -1 và -2 trên đây phải có Cánh cửa theo yêu cầu ở 16.2.2-1. Chiều cao của ngưỡng cửa tính từ mặt trên của lớp boong ít nhất phải bằng 380 mi-li-mét.
17.4.3 Lỗ khoét ở không gian hàng hóa
Các cửa vào và các lỗ khoét khác để đi vào khu vực để hàng hóa phải có các phương tiện đóng có thể thao tác từ phía ngoài của khu vực đó trong trường hợp có hỏa hoạn.
Chương 18
MẠN CHẮN SÓNG, LAN CAN, HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC, LỖ KHOÉT Ở MẠN, CỬA SỔ MẠN, LỖ THÔNG GIÓ VÀ CẦU BOONG
18.1 Quy định chung
18.1.1 Quy định chung
1 Các tàu FRP nêu ở 20.1.1-1 phải theo các yêu cầu ở Chương 21 Phần 2A, Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
2 Ở những tàu FRP không phải là tàu nêu ở -1 trên đây, việc bố trí và kết cấu phải thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm.
Chương 19
HỆ THỐNG MÁY TÀU
19.1 Quy định chung
19.1.1 Phạm vi áp dụng
Hệ truyền động chính, hệ truyền công suất, hệ trục, bình chịu áp lực, các máy phụ, hệ thống đường ống và trang bị điện, ngoài những yêu cầu của Chương này, phải theo yêu cầu trong các Chương có liên quan của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
19.2 Lắp đặt máy chính, két dầu đốt và nối đất
19.2.1 Lắp đặt máy chính
1 Máy chính, trừ những máy có công suất nhỏ, phải được đặt trên sống đáy thông qua bệ máy bằng thép có đủ độ bền và độ cứng.
2 Nếu máy có lực quán tính không cân bằng hoặc mô men quán tính không cân bằng lớn hoặc phải chịu những lực kích thích lớn do pít tông thì bệ máy bằng thép phải có đủ chiều dài cho máy, các bệ máy ở hai bên phải được liên kết với nhau hoặc bệ máy phải có kết cấu vững chắc.
3 Nếu nhiệt độ ở bệ máy chính hoặc nhiệt độ tiếp xúc với sống FRP đạt tới trị số có thể gây ảnh hưởng xấu đến tính rão của FRP trong điều kiện hoạt động bình thường thì giữa bệ máy và sống FRP phải có cách ly hữu hiệu.
4 Khi đặt máy chính hoặc bệ máy chính lên sống FRP phải quan tâm sao cho không phát sinh biến dạng rão do trọng lượng máy và lực xiết bu lông gây ra.
19.2.2 Két dầu đốt
Bề mặt của các két dầu đốt làm bằng FRP lộ ra các không gian như buồng máy chính, v.v... có thể hay bị nung nóng do lửa phải có biện pháp thích đáng để làm chậm lan truyền lửa hoặc chịu lửa. Nếu là máy dùng xăng thì két nhiên liệu phải bằng kim loại.
19.2.3 Biện pháp nối đất
1 Chất phủ những kết cấu bằng kim loại, máy móc và thiết bị có nguy cơ nhiễm điện do tĩnh điện hoặc cảm ứng điện từ phải được nối đất hữu hiệu, trừ trường hợp không gây tác hại cho người khi tiếp xúc trực tiếp.
2 Két dầu đốt và đường ống bằng kim loại phải được nối đất hữu hiệu. Nếu dùng két dầu đốt bằng FRP thì các bộ phận kim loại của van, nắp lỗ chui, v.v... đặt ở két và đường ống dầu đốt phải được tiếp điện tốt và phải được nối đất.
Chương 20
MẠN KHÔ
20.1 Quy định chung
20.1.1 Phạm vi áp dụng
1 Mạn khô của tàu FRP có chiều dài Lf bằng và lớn hơn 24 mét phải theo yêu cầu của Phần 11 “Mạn khô” của Quy phạm đóng tàu vỏ thép.
2 Mặc dù những quy định ở -1 trên đây, mạn khô của các tàu FRP quy định ở từ (1) đến (3) sau đây phải thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm:
(1) Tàu FRP không chạy tuyến quốc tế;
(2) Tàu giải trí không tham gia thương mại;
(3) Tàu đánh cá.
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TCVN 6282: 2003
QUY PHẠM KIỂM TRA VÀ CHẾ TẠO CÁC TÀU LÀM BẰNG CHẤT DẺO CỐT SỢI THỦY TINH
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1 Quy định chung
1.1.1 Phạm vi áp dụng
Các trị số tính toán của các cơ cấu thân tàu FRP hoạt động ở vùng biển hạn chế III có thể được giảm như sau: (1) Các trị số tính toán của các cơ cấu thân tàu có thể giảm theo tỉ lệ cho ở Bảng 1.1.1-1.
(2) Việc giảm các trị số tính toán khác không nêu ở Bảng 1.1.1-1 phải được Đăng kiểm xem xét riêng.
Bảng 1.1.1-1 Lượng giảm của trị số tính toán cơ cấu thân tàu
Trị số | Lượng giảm |
Mô đun chống uốn tiết diện ngang thân tàu | 10% |
Chiều dày lớp vỏ bao (bao gồm cả lớp vỏ giữa đáy) | 10% |
Chiều dày tối thiểu của boong | 10% |
Mô đun chống uốn tiết diện của sườn ngang | 15% |
Mô đun chống uốn tiết diện của xà boong | 15% |
Mô đun chống uốn tiết diện của sống boong | 15% |
Chiều dày của các cơ cấu đáy đơn hoặc đáy đôi | 10% |
(3) Không phụ thuộc vào các quy định ở (1) và (2), các trị số tính toán của xà boong ở tàu chở hàng trên boong, lớp đáy trong và dầm dọc đáy trong của tàu chở hàng nặng, các cơ cấu của két sâu, v.v... không được giảm quá trị số quy định ở các Chương liên quan.
(4) Chiều cao của thành miệng khoang, miệng khoét để qua lại, v.v... có thể được giảm đến bằng trị số cho ở Bảng 1.1.1-2.
Bảng 1.1.1-2 Chiều cao thành miệng khoang, miệng khoét để qua lại (mm)
Vị trí của miệng khoang | Loại miệng khoang, v.v... | ||
| Miệng khoang nhỏ (có diện tích không lớn hơn 1,5 m2) | Lối đi lại, miệng khoét ở chòi boong | Cửa ở vách mút thượng tầng |
Trên boong trên cùng và boong thượng tầng ở phạm vi vùng 0,25 Lf mũi tàu | 380 | 300 | 300 |
Trên boong thượng tầng phía sau của vùng 0,25 Lf mũi tàu | 230 | 100 | 100 |
1.2 Định nghĩa
1.2.15 Liên kết
Liên kết là công nghệ nối FRP đã được bảo dưỡng sơ bộ với các cơ cấu khác bằng FRP, gỗ, bọt nhựa cứng, v.v... bằng quy trình liên kết khoa học bao gồm (1) và (2) dưới đây:
(1) Liên kết thứ cấp (công nghệ dát các lớp FRP đã được bảo dưỡng sau khi phun cát).
(2) Liên kết tấm (công nghệ chèn các tấm sợi thủy tinh băm được tẩm nhựa dẻo giữa hai lớp FRP đã được bảo dưỡng).
1.2.19 Tạo hình bằng phương pháp thủ công
Tạo hình bằng phương pháp thủ công phải bao gồm cả phương pháp phun nhựa được sử dụng trong việc tẩm nhựa vào cốt sợi thủy tinh.
1.3 Những quy định chung về kết cấu thân tàu và trang thiết bị
1.3.4 Kích thước
Chiều rộng hiệu dụng của các lớp FRP của kết cấu kiểu mũ được minh họa như ở Hình 1.3.4-1.
Hình 1.3.4-1 Chiều rộng hiệu dụng
1.3.5 Kết cấu kiểu mũ
Nếu mô đun chống uốn tiết diện của kết cấu kiểu mũ tính cả lõi để tạo hình thì chiều rộng của lõi phải được tính theo (EC/Ef) b như ở Hình 1.3.5-1, trong đó EC và Ef là mô đun đàn hồi uốn của lõi và lớp FRP tương ứng.
Gỗ thông và gỗ Phi líp pin: 1,0
Gỗ dán: 0,8
Vật liệu lõi khác: xác định bằng thử nghiệm quy định ở 4.3.7-2 của Quy phạm.
Hình 1.3.5-1 Chiểu rộng lõi
1.3.6 Kết cấu nhiều lớp
Nếu lõi của kết cấu nhiều lớp được tính vào độ bền uốn, hệ số C2 nêu ở Bảng 7.3.3-1 của Quy phạm phải được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
EC: Mô đun đàn hồi uốn của lõi của kết cấu nhiều lớp (N/mm2)
Ef: Mô đun đàn hồi uốn của lớp ngoài hoặc lớp trong FRP của kết cấu nhiều lớp (N/mm2).
EC/Ef: Có thể sử dụng trị số sau đây:
Gỗ thông và gỗ Phi líp pin: 1,0
Gỗ dán: 0,8
Vật liệu lõi khác: xác định bằng thử nghiệm quy định ở 4.3.5-2 của Quy phạm.
β: Như quy định ở 7.3.3-1 của Quy phạm.
Chương 2
KIỂM TRA PHÂN CẤP
2.1 Quy định chung
2.1.1 Quy định chung
Áp lực thử thủy tĩnh đối với két sâu của tàu FRP có chiều dài nhỏ hơn 20 m có thể lấy bằng chiều cao đến đỉnh ống tràn.
2.2 Kiểm tra phân cấp trong quá trình chế tạo
2.2.1 Quy định chung
Về việc áp dụng yêu cầu ở 2.2.1-2 của Quy phạm, nếu cần thiết Đăng kiểm có thể cho phép việc lắp đặt mới vật liệu có chứa a mi ăng tại những vị trí dưới đây:
(1) Cánh quạt của máy nén khí Cánh quạt kiểu rô to và bơm chân không Cánh quạt kiểu rô to.
(2) Chỗ nối kín nước và lớp bọc cho việc tuần hoàn của chất lỏng khi nhiệt độ vượt quá 350oC hoặc áp suất trên 7 MPa, có nguy cơ cháy, ăn mòn hoặc tính độc.
(3) Lớp bọc cách nhiệt mềm và dễ uốn được sử dụng ở nhiệt độ trên 1000oC.
Chương 4
VẬT LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO THÂN TÀU
4.1 Quy định chung
4.1.2 Nguyên liệu để chế tạo các kết cấu cơ bản
1 Việc thử nêu ở 4.1.2 và 4.2 của Quy phạm phải được thực hiện phù hợp với các yêu cầu ở -2 đến -6 dưới đây:
2 Quy định chung đối với việc thử và kiểm tra nguyên liệu để chế tạo các kết cấu cơ bản.
(1) Máy thử nguyên liệu
Máy thử để thử cơ tính của nguyên liệu theo Hướng dẫn này phải là những máy được kiểm tra và có giấy chứng nhận kiểm tra do Đăng kiểm cấp.
(2) Điều kiện môi trường của chỗ thử.
Trừ trường hợp đặc biệt được quy định riêng, điều kiện môi trường của chỗ thử phải là điều kiện tiêu chuẩn (nhiệt độ 20 ± 5oC, độ ẩm tương đối 65 ± 20%).
(3) Tính xác thực của nguyên liệu
Xí nghiệp chế tạo phải tiến hành các bước cần thiết để đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa sản phẩm và mẫu thử hoặc vật thử.
(4) Thử lại
Nếu một phần của kết quả thử không đạt yêu cầu trong khi các hạng mục thử còn lại đạt yêu cầu thì có thể tiến hành thử lại đối với các hạng mục không đạt bằng cách dùng mẫu thử với hai lần số lượng yêu cầu của mẫu thử. Trong trường hợp này, việc thử được coi là đạt nếu tất cả kết quả thử lại đạt yêu cầu. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu các cuộc thử được thực hiện đối với các lớp và các lớp được thay mới, tất cả các cuộc thử được yêu cầu đối với các lớp phải được thực hiện.
(5) Kết quả thử
Nếu việc thử quy định ở Chương này được thực hiện, các kết quả thử nêu ở (a) đến (i) dưới đây phải trình đăng kiểm.
(a) Loại và mác của nguyên liệu được thử.
(b) Các nguyên liệu dưới đây được sử dụng cho việc chuẩn bị mẫu thử (trừ (a) nêu trên):
i) Loại và mác cốt sợi thủy tinh và nhựa để dát.
ii) Loại và tỉ lệ pha trộn của chất độn.
iii) Loại và tỉ lệ pha trộn của chất bảo dưỡng và chất xúc tác.
(c) Phương pháp tạo hình và điều kiện tạo hình.
(d) Phương pháp chọn mẫu thử.
(e) Ngày tạo hình mẫu thử và ngày thử.
(f) Nơi thử và điều kiện môi trường nơi thử.
(g) Loại máy thử
(h) Hình dạng và kích thước mẫu thử.
(i) Kết quả thử.
3 Thử và kiểm tra nguyên liệu để chế tạo các kết cấu cơ bản.
Các hạng mục thử của mỗi cuộc thử nguyên liệu được nêu ở Bảng 4.1.2-1 đến Bảng 4.1.2-3. Quy trình thử phải phù hợp với các yêu cầu ở -4, -5 và -6.
Bảng 4.1.2-1 Các hạng mục thử cốt sợi thủy tinh
Hạng mục thử | Kiểu thử | ||||||
Việc thử đối với mỗi tàu được quy định ở 4.1.2 của Quy phạm | Thử để công nhận được quy định ở 4.2 của Quy phạm | ||||||
Vào thời điểm công nhận và 4 năm một | Thử hàng năm | ||||||
M và SR | R | M và SR | R | M và SR | R | ||
(1) | Hình dáng bề ngoài | O | O | O | O | O | O |
(2) | Trọng lượng thiết kế trên 1 đơn vị hoặc chiều dài đơn vị và sai số tối đa. | O | O | O | O | O | O |
(3) | Tỉ lệ trọng lượng của chất bó (bao gồm cả hồ dán) | O | O | O | O | O | O |
(4) | Độ bền kéo của cốt sợi thủy tinh |
| O |
| O |
| O |
(5) | Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn được ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn) | O | O | O | O |
|
|
(6) | Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn được ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện chưa khô) |
|
| O | O |
|
|
(7) | Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo được ghi nhận từ mẫu thử lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn) | O | O | O | O |
|
|
Chú thích:
1) ký hiệu O có nghĩa là phải thực hiện việc thử và kiểm tra.
2) M có nghĩa là tấm sợi thủy tinh băm, R nghĩa là tấm vải sợi thủy tinh thô và SR là sợi thủy tinh thô đối với phương pháp phun.
Bảng 4.1.2-2 Các hạng mục thử đối với các thông số cho việc dát
Hạng mục thử | Kiểu thử | |||
Việc thử đối với mỗi tàu được quy định ở 4.1.2 của Quy phạm | Thử để công nhận được quy định ở 4.2 của Quy phạm | |||
Vào thời điểm công nhận và 4 năm một | Thử hàng năm | |||
(1) | Độ nhớt và tính đồng chất | O | O | O |
(2) | Thời gian đông cứng, thời gian xử lý tối thiểu và nhiệt độ phát nhiệt cực trị | O | O | O |
(3) | Trị số Axit | O | O | O |
(4) | Độ hút nước của mẫu thử đúc | O | O | O |
(5) | Độ cứng Barcol của mẫu thử đúc |
| O | O |
(6) | Độ dãn dài và độ bền kéo của mẫu thử đúc | O | O | O |
(7) | Nhiệt độ chịu tải của mẫu thử đúc | O | O | O |
(8) | Độ cứng Barcol ghi nhận từ mẫu thử lớp | O | O |
|
(9) | Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn ghi nhận từ mẫu thử lớp | O | O |
|
(10) | Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo ghi nhận từ mẫu thử lớp | O | O |
|
(11) | Đặc trưng nhiệt độ cao ghi nhận từ mẫu thử lớp |
| O |
|
Chú thích:
1) ký hiệu O có nghĩa là phải thực hiện việc thử và kiểm tra.
Bảng 4.1.2-3 Các hạng mục thử đối với kết cấu nhiều lớp
Hạng mục thử | Kiểu thử | ||||||
Việc thử đối với mỗi tàu được quy định ở 4.1.2 của Quy phạm | Thử để công nhận được quy định ở 4.2 của Quy phạm | ||||||
Vào thời điểm công nhận và 4 năm một | Thử hàng năm | ||||||
Chất dẻo dạng mạng cứng | Bulsa | Chất dẻo dạng mạng cứng | Bulsa | Chất dẻo dạng mạng cứng | Bulsa | ||
(1) | Tỉ trọng | O | O | O | O | O | O |
(2) | Độ hút nước | O |
| O |
| O |
|
(3) | Dung lượng ẩm |
| O |
| O |
| O |
(4) | Độ bền nén và mô đun đàn hồi nén | O | O | O | O | O | O |
(5) | Nhiệt độ làm mềm | O |
| O |
| O |
|
(6) | Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo* | O |
| O |
|
|
|
(7) | Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn* | O |
| O |
|
|
|
(8) | Độ bền cắt được ghi nhận từ mẫu thử lớp của kết cấu nhiều lớp | O | O | O | O |
|
|
Chú thích:
1) ký hiệu O có nghĩa là phải thực hiện việc thử và kiểm tra.
2) Hạng mục thử có dấu (*) chỉ yêu cầu khi lõi được tính vào độ bền.
4 Quy trình thử cốt sợi thủy tinh.
(1) Hình dạng và việc chọn mẫu thử
(a) Hình dạng và việc chọn mẫu thử cốt sợi thủy tinh phải phù hợp với Bảng 4.1.2-4.
(b) Phương pháp chế tạo tấm dát để thử (trừ sợi thủy tinh thô từ cách dát phun) phải phù hợp với i) đến v) dưới đây:
i) Tấm dát để thử phải có đủ kích thước để bố trí tất cả mẫu thử trên đó sao cho mép của chúng cách nhau một khoảng rộng 30 mm.
ii) Việc liên kết lớp và hàm lượng thủy tinh phải phù hợp với Bảng 4.1.2-5.
iii) Nhiệt độ môi trường trong khi dát phải nằm trong phạm vi được nêu ở đặc tính kỹ thuật.
iv) Công việc dát phải được hoàn thành trong khoảng 50% thời gian định hình của nhựa ở nhiệt độ môi trường.
v) Sau khi hoàn thành công việc dát, tấm dát phải được lật ngược lại trong vòng 24 giờ ở nhiệt độ 20 ± 5oC và được bảo dưỡng 16 giờ trong buồng khí ở nhiệt độ 40oC. Tấm dát có thể được cắt tỉa theo kích thước phù hợp sau khi bảo dưỡng.
c) Phương pháp chế tạo tấm dát để thử sợi thủy tinh thô bằng phương pháp phun phải phù hợp với i) đến iv) dưới đây:
i) Kích thước của mẫu thử phải theo quy định ở (b)i) ở trên. Tuy nhiên, mép của chúng phải cách nhau một khoảng rộng 250 mm.
ii) Chiều dày của mẫu thử phải không nhỏ hơn 3 mm.
iii) Hàm lượng thủy tinh phải bằng 30 ± 3%.
iv) Việc bảo dưỡng sau đó phải phù hợp với (b)v) ở trên.
(2) Quy trình thử
Quy trình thử nêu ở Bảng 4.1.2-1 phải phù hợp với (a) đến (f) dưới đây:
(a) Khối lượng thiết kế của một diện tích đơn vị hoặc một chiều dài đơn vị và sai số tối đa.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-4.
ii) Khối lượng của mẫu thử phải được đo với độ chính xác 0,1 g.
iii) Sai số phải là trị số được xác định theo công thức sau:
1) Tấm sợi thủy tinh băm và tấm vải sợi thủy tinh thô:
Đối với mẫu thử 1 m2
Đối với mẫu thử 300 X 300 mm2
Trong đó:
M1: Khối lượng của mẫu thử 1 m2 (g).
M2: Khối lượng của mẫu thử 300 X 300 mm2 (g).
W: Khối lượng của mẫu thử trên 1 m2 được quy định ở đặc tính kỹ thuật (sau đây gọi tắt là “khối lượng thông thường” (g).
2) Sợi thủy tinh thô:
Trong đó:
l: Chiều dài của mẫu thử (m).
W: Khối lượng 1000 m quy định ở đặc tính kỹ thuật (sau đây gọi tắt là “khối lượng thông thường” (g).
M: Khối lượng mẫu thử (g).
(b) Tỉ lệ khối lượng của chất liên kết (gồm cả chất bó).
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-4.
ii) Mỗi mẫu thử phải được nung nóng trong lò nung (625 ± 25oC) trong khoảng 10 phút để đốt chất liên kết hoặc chất bó, sau đó lấy ra khỏi lò nung và làm nguội tới nhiệt độ trong buồng.
iii) Mẫu thử ở ii) nêu trên phải được cân với độ chính xác 0,1 g.
iv) Tỉ lệ khối lượng của chất liên kết (gồm cả chất bó) phải là trị số được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
W0: Khối lượng trước khi nung (g).
W1: Khối lượng sau khi làm nguội (g).
(c) Độ bền kéo của sợi thủy tinh ở tấm vải sợi thủy tinh.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-4.
ii) Tốc độ kéo theo tiêu chuẩn phải bằng 200 mm/phút.
iii) Nếu mẫu thử bị hỏng hoặc trượt khỏi bộ phận kẹp của máy thử, trị số đo được của mẫu thử đó sẽ không được chấp nhận. Trong trường hợp này, phải lấy mẫu thử mới để thử bổ sung.
iv) Tải trọng kéo đứt phải lấy bằng độ bền kéo của sợi thủy tinh.
(d) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn được xác định từ các lớp (trong điều kiện tiêu chuẩn).
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-4.
ii) Việc thử phải được thực hiện sau khi bảo quản mẫu thử trong điều kiện tiêu chuẩn từ 20 giờ trở lên.
iii) Máy thử phải phù hợp với Hình 4.1.2-5.
iv) Tốc độ chất tải trong quá trình thử theo tiêu chuẩn phải bằng t/2 mm/phút (t là chiều dày của mẫu thử, mm).
v) Độ bền uốn phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P: Tải trọng kéo đứt (N).
l: Chiều dài đo được (mm).
b: Chiều rộng của mẫu thử (mm).
t: Chiều dày của mẫu thử (mm).
vi) Mô đun đàn hồi uốn phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
(∆P/∆y): Độ nghiêng của phần thẳng của đường cong tải trọng võng (N/mm).
y: Độ võng tại điểm giữa của chiều dài đo (mm).
l, b và t: Như quy định ở v) nêu trên.
(e) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn được xác định từ các lớp.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-4.
ii) Nhúng mẫu thử vào nước sôi trong 2 giờ sau đó để nguội đến nhiệt độ trong phòng, lấy nó ra khỏi nước và làm sạch nước.
iii) Thực hiện các cuộc thử quy định ở (d)iii) nêu trên và sau đây.
(f) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi uốn được xác định từ các lớp (trong các cuộc thử phải được thực hiện sau khi bảo quản ở điều kiện tiêu chuẩn).
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-4.
ii) Việc thử phải được thực hiện sau khi bảo quản mẫu thử ở điều kiện tiêu chuẩn trên 20 giờ.
iii) Tốc độ kéo phải bằng 5 mm/phút theo tiêu chuẩn.
iv) Nếu mẫu thử nằm ngoài chiều dài đo, trị số đo được sẽ không được chấp nhận. Trong trường hợp này, phải thử bổ sung mẫu thử mới.
v) Độ bền kéo phải được xác định theo công thức sau:
(N/mm2)
Trong đó:
P: Tải trọng kéo đứt (N).
A: Diện tích tiết diện mẫu thử tại điểm giữa của nó (mm2).
vi) Mô đun đàn hồi kéo phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
l: Chiều dài ban đầu (mm).
A: Diện tích tiết diện tại điểm giữa của mẫu thử (mm2).
(∆P/∆l): Độ nghiêng của phần thẳng của đường cong tải trọng võng (N/mm).
∆l: Độ dãn dài của khoảng cách giữa 2 điểm đo.
(3) Tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn chấp nhận đối với kết quả thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-6.
Bảng 4.1.2-4 Cốt sợi thủy tinh
| Hạng mục thử | Hình dạng và kích thước mẫu thử | Số lượng | Quy trình lấy mẫu |
(a) | Sai số | * 1).............5
* 2)...........10 | Loại bỏ 30 mm từ phía mút theo chiều dọc và 30 mm từ cả hai phía mút theo chiều ngang, lấy mẫu thử 1 m2 lần lượt theo chiều dọc (xem Hình 4.1.2-2). | |
Sợi thủy tinh thô dùng phương pháp phun phải có chiều dài tương đương với khoảng 15g | 5 | Sau khi đo khối lượng mẫu thử * 1), lấy ra 1 góc mẫu thử (300x300) từ đó (xem Hình 4.1.2-2) | ||
(b) | Tỉ lệ khối lượng chất bó | Tương tự như ở * 2) | 5 |
|
(c) | Độ bền kéo của sợi thủy tinh trong vải sợi thủy tinh thô | Hướng sợi dọc.......5 Hướng sợi ngang...5 | Mẫu thử phải được lấy tương ứng theo hướng sợi ngang và hướng sợi dọc (xem Hình 4.1.2-3). Sau cùng nó có hình dạng như ở Hình 4.1.2-4 | |
(d) (e) | Độ bền uốn ghi nhận từ mẫu thử lớp | t = Chiều dày ban đầu | Điều kiện tiêu chuẩn........5 Chưa khô...5 | Đối với tấm vải sợi thủy tinh, phải lấy 5 bộ mẫu thử tương ứng theo hướng sợi dọc và hướng sợi ngang. Sau cùng phải cắt nhẵn. |
(f) | Độ bền kéo ghi nhận từ mẫu thử lớp | t = Chiều dày ban đầu F = 60 ± 0,5 (mm) G = 50 ± 0,5 (mm) W = 25 (mm) trở lên R = 60 (mm) trở lên | Điều kiện tiêu chuẩn..........5 | Đối với tấm vải sợi thủy tinh, phải lấy 5 bộ mẫu thử tương ứng theo hướng sợi dọc và hướng sợi ngang. Sau cùng phải cắt nhẵn. |
Bảng 4.1.2-5
| Liên kết lớp | Dung lượng thủy tinh |
Tấm sợi thủy tinh băm | 3 lớp | 30 ± 3 (%) |
Tấm vải sợi thủy tinh thô | 4 lớp | 50 ± 35 (%) |
Bảng 4.1.2-6 Tiêu chuẩn chấp nhận đối với cốt sợi thủy tinh
Hạng mục thử | Tiêu chuẩn chấp nhận | |
Sai số | Tấm sợi thủy tinh băm | 1 m2...........................Không lớn hơn 10% đối với mỗi mẫu 300 mm x 300 mm.....Không lớn hơn 20% đối với mỗi mẫu |
Tấm vải sợi thủy tinh thô | 1 m2...........................Không lớn hơn 30% đối với mỗi mẫu 300 mm x 300 mm.... Không lớn hơn 5% đối với mỗi mẫu | |
Sợi thủy tinh thô | 15g.............................Không lớn hơn 10% đối với mỗi mẫu | |
Tỉ lệ khối lượng chất bó còn dư | Tấm sợi thủy tinh băm | Trị số trung bình........Không lớn hơn 10% Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được lớn hơn 10% |
Tấm vải sợi thủy tinh thô | Trị số trung bình........Không lớn hơn 1% Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được lớn hơn 1% | |
Sợi thủy tinh thô | Trị số trung bình........Không lớn hơn 3% Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được lớn hơn 3% | |
Độ bền kéo của sợi thủy tinh của tấm vải sợi thủy tinh thô | Trị số trung bình.......Không nhỏ hơn 0,35W (kg), trong đó W là khối lượng quy định. Kết quả thử của tối thiểu 4 trong 5 mẫu thử theo hướng sợi dọc và hướng sợi ngang tương ứng không được nhỏ hơn 0,35W (kg) | |
Tấm sợi thủy tinh băm Sợi thủy tinh thô (điều kiện tiêu chuẩn) | Độ bền uốn | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 150 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 150 N/mm2 |
Mô đun đàn hồi uốn | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 6,37.103 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 6,37.103 N/mm2 | |
Tấm sợi thủy tinh băm Sợi thủy tinh thô (chưa khô) | Độ bền uốn | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 132 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 132 N/mm2 |
Mô đun đàn hồi uốn | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 5,79.103 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 5,79 N/mm2 | |
Tấm vải sợi thủy tinh thô (điều kiện tiêu chuẩn) | Độ bền uốn | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 260 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 260 N/mm2 |
Mô đun đàn hồi uốn | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 11,78.103 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 11,78.103 N/mm2 | |
Tấm vải sợi thủy tinh thô (chưa khô) | Độ bền uốn | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 212 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 212 N/mm2 |
Mô đun đàn hồi uốn | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 9,41.103 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 9,41.103 N/mm2 | |
Tấm sợi thủy tinh băm Sợi thủy tinh thô (điều kiện tiêu chuẩn) | Độ bền kéo | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 80 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 80 N/mm2 |
Mô đun đàn hồi kéo | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 6,86.103 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 6,86.103 N/mm2 | |
Tấm vải sợi thủy tinh thô (điều kiện tiêu chuẩn) | Độ bền kéo | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 180N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 180 N/mm2 |
Mô đun đàn hồi kéo | Trị số trung bình........Không nhỏ hơn 14,71.103 N/mm2 Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không được nhỏ hơn 14,71.103 N/mm2 |
5 Quy trình thử đối với nhựa để dát.
(1) Hình dạng và việc chọn mẫu thử.
(a) Hình dạng và việc chọn mẫu thử nhựa để dát phải phù hợp với Bảng 4.1.2-7.
Bảng 4.1.2-7 Nhựa để dát
(Đơn vị: mm)
| Hạng mục thử | Hình dạng và kích thước mẫu thử | Số lượng | Chọn mẫu thử, v.v... |
(a) | Độ nhớt và tính đồng chất | Nhựa | Theo yêu cầu |
|
(b) | Thời gian đông cứng, thời gian xử lý tối thiểu và nhiệt độ phát nhiệt cực trị | Nhựa | 50 ± 1g (Chú thích 1) |
|
(c) | Trị số Axit | Nhựa | 1g | Nếu nhựa được lấy mẫu, các chất trong bình phải được khuấy kĩ để chúng trở lên đồng nhất, lấy nhựa thử cho vào bình khô và sạch phù hợp có thể tích bằng 2 lần thể tích cần thiết để thử và ......... |
(d) | Độ hút nước | 5 mẫu thử đúc |
| |
(e) (h) | Độ cứng Barcol | Mẫu thử đúc Mẫu thử lớp |
|
|
(g) | Nhiệt độ chịu tải | Không nhỏ hơn 110 | 3 mẫu thử đúc |
|
(f) (j) | Độ bền kéo | Mẫu thử đúc t = 3 ± 0,2 (mm) F = 60 ± 0,5 (mm) G = 50 ± 0,5 (mm) W = 12,5 (mm) trở lên R = 60 (mm) trở lên Mẫu thử lớp t = Chiều dày ban đầu F = 60 ± 0,5 (mm) G = 50 ± 0,5 (mm) W = 25 (mm) trở lên R = 60 (mm) trở lên |
5 mẫu thử đúc
5 mẫu thử đúc |
|
(i) | Độ bền uốn được ghi nhận từ mẫu thử lớp | Không nhỏ hơn 180 |
|
|
(k) | Đặc tính nhiệt độ cao được ghi nhận từ mẫu thử lớp | Tương tự như ở (h) và (i) |
|
|
Chú thích: Trong trường hợp nhựa không có chất xúc tác, lượng chất xúc tác quy định phải được bổ sung và được trộn theo trọng lượng nhựa.
(b) Phương pháp chế tạo mẫu thử đúc phải phù hợp với i) Đến iii) dưới đây:
i) Chất làm cứng và chất xúc tác phải do xưởng sản xuất nhựa quy định.
ii) Kích thước tấm đúc phải sao cho tất cả các mẫu thử yêu cầu ở Bảng 4.1.2-7 đối với mẫu thử đúc có thể được cắt ra từ tấm đó.
(c) Quy trình chế tạo các lớp dùng để thử phải phù hợp với i) và ii) dưới đây:
i) Thiết bị dát phải là tấm sợi thủy tinh băm (EM 450) gồm 3 lớp và hàm lượng thủy tinh phải bằng 30 ± 5% khối lượng.
ii) Đối với các quy trình khác, phải áp dụng các yêu cầu tương ứng ở 4(1)(b).
(2) Quy trình thử
Quy trình thử nêu ở Bảng 4.1.2-2 phải phù hợp với (a) đến (k) dưới đây:
(a) Độ nhớt và tính đồng chất.
i) Nhựa thử được cho như ở Bảng 4.1.2-7.
ii) Thiết bị đo độ nhớt kiểu từ trường phải được sử dụng.
iii) Phải trang bị cho thiết bị đo độ nhớt rô to và thiết bị bảo vệ (hoặc thiết bị bọc) Được chọn theo độ nhớt cho trước của mẫu chất lỏng.
Hình 4.1.2-3 Chọn mẫu thử kéo của cốt tấm vải sợi thủy tinh thô
Hình 4.1.2-4 Mẫu thử kéo của tấm vải sợi thủy tinh thô
Hình 4.1.2-5 Dụng cụ thử uốn ba điểm
Hình 4.1.2-6 Thiết bị thử tính đông cứng ở nhiệt độ trong phòng
Đơn vị: mm
iv) Nhựa thử dạng lỏng (25 ± 0,5oC) sau khi được khuấy kĩ phải được rót vào dụng cụ chứa đến mức dấu trên rô to.
v) Sau khi để như vậy trong khoảng 5 phút, cho rô tô quay với tốc độ 60 vòng/phút trong 3 phút, ghi kết quả đo. độ nhớt được xác định bằng cách nhân kết quả đo với hệ số được xác định bới kiểu rô to được sử dụng và tốc độ quay.
vi) Tiếp đó để như vậy trong khoảng 5 phút, sau đó cho rô to quay với tốc độ 6 vòng/phút trong 3 phút, ghi kết quả để xác định độ nhớt.
vii) Tính đồng chất được xác định bằng cách chia độ nhớt được xác định khi rô to quay với tốc độ 6 vòng/phút cho độ nhớt ở tốc độ 60 vòng/phút.
viii) Các bước nêu ở v) và vi) trên phải được lặp lại 2 lần hoặc hơn và trị số trung bình tương ứng được coi là “Độ nhớt” và “tính đồng chất”.
ix) Trị số đó được lấy gồm 2 chữ số, tên của thiết bị đo độ nhớt và số rô tô phải được ghi lại.
(b) Thời gian đông cứng, thời gian xử lý tối thiểu và nhiệt độ phát nhiệt cực trị.
i) Nhựa thử được nêu như ở Bảng 4.1.2-7.
ii) Thiết bị thử độ cứng ở nhiệt độ trong phòng phải được cố định ở bồn nước điều nhiệt (25 ± 0,5oC) (xem Hình 4.1.2-6).
iii) Nhựa thử phải được nhúng vào bồn nước điều nhiệt, sau đó lượng chất làm cứng được quy định phải được bổ sung khi nhiệt độ nhựa thử đạt tới 25 ± 0,5oC và hỗn hợp phải được khuấy đều.
iv) Nhựa thử được bổ sung chất làm cứng phải được rót vào ống thử có đường kính 18 mm đến mức 100 mm.
v) Ống thử có đường kính 18 mm phải được cố định trong ống thử khác có đường kính 30 mm sao cho bề mặt trên của nhựa thử thấp hơn bề mặt chất lỏng trong bồn nước điều nhiệt khoảng 10 mm.
vi) Mối nối hàn của cặp nhiệt phải ở vị trí một nửa chiều cao của mức nhựa thử và phải được cố định ở giữa của ống thử. Tuy nhiên, cặp nhiệt được bọc trong ống bảo vệ hoặc nhiệt điện trở có thể được sử dụng tại chỗ cao hơn cặp nhiệt.
vii) Thời gian cần để nhựa thử đạt tới 30oC, tính từ khi chất làm cứng được trộn vào, phải được coi là thời gian đông cứng (phút), và thời gian cần để đạt tới nhiệt độ cao nhất sau khi bổ sung chất làm cứng phải được coi thời gian xử lý tối thiểu (phút), và nhiệt độ cao nhất của nhựa thử đạt tới phải được coi là nhiệt độ phát nhiệt cực trị (oC).
viii) Phải thực hiện từ 2 lần đo trở lên và trị số trung bình tương ứng được gọi là “thời gian đông cứng”, “thời gian xử lý tối thiểu” và “nhiệt độ phát nhiệt cực trị”.
ix) Loại và lượng chất làm cứng và chất xúc tác phải được ghi lại.
c) Trị số Axit
i) Lấy 1g nhựa thử cho vào khoảng 10 ml dung môi hỗn hợp (hỗn hợp gồm 7 phần khối lượng toluen hydrocacbon (chất thử) và 3 phần khối lượng methyl alcohol (chất thử) rồi khuấy đều lên.
ii) Bổ sung chất chỉ thị hỗn hợp và xác định nồng độ dung dịch bằng dung dịch ethyl alcoholic kali hydroxide 0,1 mol/l (0,1N).
iii) Khi màu dung dịch chuyển từ xanh lá cây sang tím nhạt thì lấy đó làm điểm kết thúc.
iv) Trị số Axit phải được xác định theo công thức sau:
5,61vf/S
Trong đó:
v: Lượng dung dịch ethyl alcoholic kali hydroxide 0,1 mol/l (0,1N) đã dùng hết (ml).
f: Hệ số của dung dịch ethyl alcoholic kali hydroxide 0,1 mol/l (0,1N).
S: Khối lượng của nhựa thử (g).
Ghi chú: Chất chỉ thị hỗn hợp là chất thử được tạo ra bằng cách cho 20 ml nước cất vào 0,1g bột bromothymol mịn màu xanh da trời và 0,1g fenol đỏ, khuấy đều và bổ sung dung dịch ethyl alcoholic kali hydroxide 0,1 mol/l (0,1N) cho tới khi nó đổi màu, sau đó pha loãng nó bằng nước cất để tạo ra thể tích 200 ml.
d) Độ hút nước của mẫu thử đúc.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-7.
ii) Đặt giấy lọc lên tấm a mi ăng có độ dày khoảng 10 mm, đặt mẫu thử lên đó và nung nóng mẫu thử trong lò khí điều nhiệt (50 ± 2oC) trong vòng 24 ± 1 giờ.
iii) Làm nguội mẫu thử đã được nung nóng như ở ii) nêu trên trong tủ sấy và đo khối lượng.
iv) Nhúng mẫu thử trong bình có nắp chứa một lượng nước cất phù hợp, để bình đó vào bồn nước điều nhiệt (25 ± 1oC) trong vòng 24 giờ, và sau đó lấy mẫu thử ra, làm sạch nước bề mặt và đo khối lượng. Trong khi nhúng mẫu thử vào nước cất, không được để chúng tiếp xúc với nhau.
v) Độ hút nước phải được xác định theo công thức sau:
. 100 (%)
Trong đó:
W0: Khối lượng của mẫu thử sau khi nung (g).
W1: Khối lượng của mẫu thử sau khi nhúng vào nước (g).
(e) Độ cứng Barcol của mẫu thử đúc.
i) Sử dụng máy thử độ cứng Barcol kiểu 934-1.
ii) Giữ máy thử sao cho phần tiếp xúc vuông góc với bề mặt thử của mẫu thử được đặt trên đế cứng.
iii) Tác động một áp lực va đập từ 4,5 đến 6,8 kg và ghi kết quả chỉ báo trên máy thử độ cứng.
iv) Phải đảm bảo rằng điểm đo cách mép ngoài của mẫu thử và các điểm đo khác từ 3 mm trở lên và những điểm đo đó cách chỗ những mẫu thử khác được lấy.
v) Đo tại 10 điểm trở lên.
(f) Độ dãn dài và độ bền kéo của mẫu thử đúc.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-7.
ii) Tốc độ kéo phải bằng 5 mm/phút theo tiêu chuẩn.
iii) Nếu mẫu thử đứt phía ngoài phạm vi các điểm đo, trị số đo của mẫu thử đó sẽ không được chấp nhận, cần phải thử bổ sung mẫu thử mới.
iv) Độ dãn dài phải được xác định theo công thức sau:
x 100 (%)
v) Độ bền kéo phải được xác định theo công thức sau:
P/A (kg/mm2)
Trong đó:
P: Tải trọng đứt (kg)
A: Diện tích tiết diện của mẫu thử tại điểm giữa (mm2)
(g) Nhiệt độ chịu tải của mẫu thử đúc.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-7.
ii) Thiết bị thử phải như chỉ ra ở Hình 4.1.2-7.
iii) Khối lượng của đối trọng phải được xác định theo công thức sau:
0,123 − Q (kg)
Trong đó:
t: Chiều dày của mẫu thử (mm).
h: Chiều cao của mẫu thử (mm).
l: Khoảng cách giữa các ổ đỡ (mm).
Q: Khối lượng (kg) được xác định bằng cách cộng tải trọng đọc được trên đồng hồ đo với khối lượng thước tải trọng bao gồm... khối lượng.
iv) Cố định mẫu thử với thiết bị thử trong bồn dầu, tác động lên nó một tải trọng và để nó ở nhiệt độ ban đầu 25 ± 1oC trong 5 phút.
v) Tăng nhiệt độ của bồn dầu với tốc độ 2,0 ± 0,2oC/phút.
vi) Nhiệt độ khi độ võng đạt tới 0,26 mm được lấy là nhiệt độ chịu tải.
(h) Độ cứng Barcol của mẫu thử lớp.
Áp dụng các yêu cầu tương ứng ở (e) nêu trên.
(i) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn được xác định từ mẫu thử lớp.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-7.
ii) Quy trình thử phải phù hợp với -4(2)(d).
(j) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo được xác định từ mẫu thử lớp.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-7.
ii) Quy trình thử phải phù hợp với -4(2)(f).
Hình 4.1.2-7 Thiết bị đo nhiệt độ chịu tải trọng
(k) Đặc tính nhiệt độ cao được xác định từ mẫu thử lớp.
i) Độ cứng Barcol.
Để mẫu thử ở nhiệt độ 60 ± 1oC trong 24 giờ và tiến hành thử như quy định ở (e) nêu trên trong 1 phút.
ii) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn.
Để mẫu thử ở nhiệt độ 60 ± 1oC trong 24 giờ và tiến hành thử như quy định ở (i) nêu trên ở nhiệt độ 60 ± 2oC.
(3) Tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn chấp nhận đối với kết quả thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-8.
Bảng 4.1.2-8 Tiêu chuẩn chấp nhận đối với nhựa để dát
| Hạng mục thử | Tiêu chuẩn chấp nhận |
(a) | Độ nhớt Tính đồng chất | 1,5~8 (cân bằng) 1,2~4 |
(b) | Thời gian đông cứng Thời gian xử lý tối thiểu Nhiệt độ phát nhiệt cực trị | Tham khảo Tham khảo Không lớn hơn 190oC |
(c) | Trị số Axit | Tham khảo |
(d) | Độ hút nước Mẫu thử đúc | Trị số trung bình không lớn hơn 0,25% |
(e) (h) | Độ cứng Barcol Mẫu thử đúc Mẫu thử dát |
Trị số trung bình không nhỏ hơn 35 Trị số trung bình không nhỏ hơn 40 |
(f) Mẫu thử đúc | Độ dãn dài | Trị số trung bình không nhỏ hơn 1,3% Kết quả thử của tối thiểu 4 mẫu thử không nhỏ hơn 1,3% |
Độ bền kéo | Tham khảo | |
(g) | Nhiệt độ chịu tải | Trị số trung bình không nhỏ hơn 60oC Kết quả thử của tối thiểu 2 mẫu thử không nhỏ hơn 60oC |
(i) | Độ bền uốn Mô đun đàn hồi uốn | Trị số trung bình không nhỏ hơn 150 N/mm2 Trị số trung bình không nhỏ hơn 6,37.103 N/mm2 |
(j) Mẫu thử dát | Độ bền kéo Mô đun đàn hồi kéo | Trị số trung bình không nhỏ hơn 80 N/mm2 Trị số trung bình không nhỏ hơn 6,86.103 N/mm2 |
(k) i) (k) ii) | Độ cứng Barcol | Trị số trung bình không nhỏ hơn 60% của trị số trung bình của cuộc thử (h) |
| Độ bền uốn
| Trị số trung bình không nhỏ hơn 70% của trị số trung bình của cuộc thử (i) Trị số trung bình không nhỏ hơn 50% của trị số trung bình của cuộc thử (i) |
6 Quy trình thử vật liệu lõi của kết cấu nhiều lớp.
(1) Hình dạng và việc chọn mẫu thử.
(a) Hình dạng và việc chọn mẫu thử dùng để thử vật liệu lõi của kết cấu nhiều lớp phải phù hợp với Bảng 4.1.2-9.
(b) Phương pháp chế tạo kết cấu nhiều lớp để thử phải phù hợp với i) đến v) dưới đây:
i) Vật liệu lõi phải có chiều dày lớn để dùng làm các cơ cấu cơ bản của kết cấu thân tàu.
ii) Ở cả 2 phía của lõi, phải dùng các lớp M-R-R-M trong đó M là ký hiệu tấm sợi thủy tinh băm (khối lượng quy định là 5,88 N/mm2) và R là ký hiệu tấm vải sợi thủy tinh thô (khối lượng quy định là 7,94 N/mm2).
iii) Hàm lượng thủy tinh phải xấp xỉ bằng 30% đối với các tấm sợi thủy tinh băm và 50% đối với các tấm vải sợi thủy tinh thô.
iv) Hướng cuốn của tấm vải sợi thủy tinh thô phải thẳng hàng với hướng dọc của mẫu thử.
v) Trong trường hợp chất dẻo cốt sợi có bọt, phải chế tạo mẫu thử của nó có hướng dọc thẳng hàng tương ứng với hướng của độ bền tối đa và hướng của độ bền tối thiểu của vật liệu lõi.
(3) Quy trình thử.
(a) Quy trình thử đối với bọt nhựa cứng quy định ở Bảng 4.1.2-3 phải phù hợp với i) đến vii) dưới đây:
i) tỷ trọng
1) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-9.
2) Để mẫu thử trong lò khí điều nhiệt (25 ± 0,5oC) trong khoảng 30 phút, sau đó đo kích thước và khối lượng.
3) Kích thước của mẫu thử (chiều dày, chiều dài và chiều rộng) phải được đo đến 0,1 mm.
4) Khối lượng của mẫu thử phải được đo đến 0,1 g.
5) tỷ trọng phải được xác định theo công thức sau:
W/V
Trong đó:
W: Khối lượng của mẫu thử (g).
V: Khối lượng của nước tinh khiết ứng với thể tích mẫu thử (g).
ii) Độ hút nước
1) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-9.
2) Lớp bọc của mẫu thử, nếu có, phải được tháo ra và kích thước phải được đo đến 0,1 mm.
3) Mẫu thử phải được nhúng vào nước ngọt (23 ± 3oC, tới chiều sâu 60 mm so với bề mặt nước) trong 10 giây.
4) Mẫu thử phải được đặt lên thiết bị đo dây loại lưới 3 mm, nghiêng 30o so với chiều thẳng đứng trong 30 giây, sau đó khối lượng ban đầu (W0) phải được đo đến 0,01g.
5) Mẫu thử có khối lượng ban đầu sẽ được đo phải được ngâm vào nước ngọt (23 ± 3oC) trong 24 giờ dưới áp lực 100 kPa.
6) Khối lượng của mẫu thử (W1) phải được đo bằng quy trình tương tự như quy định ở 4) nêu trên.
7) Độ hút nước phải được xác định theo công thức sau:
. 100 (g/100 cm2)
Trong đó:
W1: Khối lượng sau khi hút nước (g).
W0: Khối lượng ban đầu (g).
A: Diện tích bề mặt mẫu thử (cm2).
iii) Độ bền nén và mô đun đàn hồi nén.
1) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-9.
2) Kích thước mẫu thử phải được đo đến 0,1 mm.
3) Lực nén phải được tác động theo hướng chiều dày của sản phẩm.
4) Tốc độ nén phải bằng 5 mm/phút theo tiêu chuẩn.
5) Độ bền nén phải được xác định theo công thức sau:
Pc/A (N/mm2)
Trong đó:
Pc: Tải trọng mà tại đó độ căng 0,2% được gây ra do giới hạn đàn hồi (N).
A: Diện tích ổ đỡ áp lực của mẫu thử (mm2).
6) Mô đun đàn hồi nén phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
∆P/∆t: Độ nghiêng của phần thẳng của đường cong tải trọng - co (N/mm) (xem Hình 4.1.2-9).
t: Chiều dày mẫu thử (mm).
A: Diện tích ổ đỡ áp lực của mẫu thử (mm2).
iv) Tốc độ làm mềm.
Mô đun đàn hồi nén ở nhiệt độ 60oC phải được đo bằng biện pháp thích hợp. Có thể áp dụng phương pháp tương ứng quy định ở 5(2)(g) nêu trên.
v) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo.
1) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-9.
2) Quy trình thử phải phù hợp với -4(2)(f).
vi) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn.
1) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-9.
2) Thiết bị thử phải phù hợp với Hình 4.1.2-10.
3) Tốc độ chất tải phải bằng t/2 mm/phút theo tiêu chuẩn, trong đó t là chiều dày của mẫu thử (mm).
4) Độ bền uốn phải được xác định theo công thức sau:
3PL1/bt2 (N/mm2)
Trong đó:
L1: Nhịp phía ngoài (mm)
b: Chiều rộng của mẫu thử (mm).
t: Chiều dày của mẫu thử (mm).
P: Tải trọng gẫy (N).
5) Môđun đàn hồi uốn phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
L1: Nhịp phía ngoài (mm).
L2: Nhịp giữa (mm).
(∆P/∆d): Độ nghiêng của phần thẳng của đường cong tải trọng võng (N/mm).
d: Độ võng tại điểm giữa của chiều dài đo (mm).
vii) Độ bền cắt của kết cấu nhiều lớp.
1) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.1.2-9.
2) Thiết bị thử phải phù hợp với Hình 4.1.2-10.
3) Tốc độ chất tải phải bằng t/2 mm/phút theo tiêu chuẩn, trong đó t là chiều dày mẫu thử (mm).
4) Độ bền cắt phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
PB: Tải trọng đứt của vật liệu lõi (N).
Tf: Chiều dày trung bình của lớp trong và lớp ngoài của các lớp FRP (mm).
tc: Chiều dày của vật liệu lõi (mm).
b: Chiều rộng của mẫu thử (mm).
Bảng 4.1.2-9 Vật liệu lõi của kết cấu nhiều lớp
Hạng mục thử | Hình dạng và kích thước mẫu thử | Số lượng | Chọn mẫu thử, v.v... | |
i) | Tỉ trọng | Bọt nhựa cứng t: Chiều dày ban đầu | 5 |
|
Bulsa Bulsa thành phẩm có chiều dày ban đầu Phải sử dụng mẫu thử nén iv) |
10
| Các tấm Bulsa thành phẩm (các tấm Bulsa nhân tạo khô được liên kết cùng hướng được cắt vuông góc với hướng sợi) phải được lấy từ các lô khác nhau đến mức có thể. | ||
ii) | Độ hút nước | Tương tự như đối với bọt nhựa cứng | 5 |
|
iii) | Dung lượng ẩm | t: Chiều dày ban đầu | 10 | Mỗi một mẫu thử phải được lấy từ mỗi Bulsa thành phẩm có tỷ trọng được đo |
iv) | Thử nén | Bọt nhựa cứng a = 50 (mm) Bulsa a = 20 ~ 50 (mm) t = 50 (mm) | 5 | Vật liệu để thử phải được chọn có tỷ trọng khác nhau đến mức có thể trong số vật liệu tạo thành tấm Bulsa thành phẩm, và mẫu thử phải được chọn từ những vật liệu tương ứng đó. |
v) | Thử kéo | t = Chiều dày ban đầu hoặc 20 (mm) F = 60 ± 0,5 (mm) G = 50 ± 0,5 (mm) W = 25 (mm) trở lên R = 60 (mm) trở lên | 5 |
|
vi) | Thử uốn | t = Chiều dày ban đầu hoặc 20 (mm) | 5 |
|
vii) | Thử cắt | t: Theo -5)(1)(b)i) | 5 |
|
Hình 4.1.2-8 Biểu đồ tải trọng rút gọn
Hình 4.1.2-9 Thiết bị thử uốn 4 điểm
5) Nhịp phía ngoài (L1) phải thỏa mãn biểu thức sau đây:
Trong đó:
Z: Mô đun chống uốn tiết diện của mẫu thử (mm3).
tf: Chiều dày trung bình của các lớp FRP (mm).
b: Chiều rộng của mẫu thử (mm).
σf: Độ bền kéo của các lớp FRP (N/mm2).
t’a: Độ bền cắt giả định của vật liệu lõi (N/mm2).
Hình 4.1.2-10 Thiết bị thử uốn 4 điểm của kết cấu kết cấu nhiều lớp
(b) Quy trình thử đối gỗ Balsa được nêu ở Bảng 4.1.2-3 phải phù hợp với i) đến iv) dưới đây:
i) tỷ trọng
Quy trình thử phải phù hợp với -6(2)(a)i). Tuy nhiên, kích thước và khối lượng phải được đo ở nhiệt độ trong phòng.
ii) Dung lượng ẩm
1) Sau khi mẫu thử được làm khô như ở i) nêu trên trong lò khí điều nhiệt tới một khối lượng cố định, khối lượng phải được đo đến 0,1 g.
2) Dung lượng ẩm là trị số được xác định theo công thức sau:
. 100 (%)
Trong đó:
W1: Khối lượng ở điều kiện tiêu chuẩn (g).
W2: Khối lượng sau khi làm khô (g).
iii) Độ bền nén theo hướng thớ gỗ và mô đun đàn hồi nén.
Quy trình thử phải phù hợp với -6(2)(a)iii). Tuy nhiên, Pc nêu ở 5) là tải trọng tối đa (kg). Trong trường hợp này tỷ trọng của mẫu thử phải được xác định theo i) nêu trên.
iv) Độ bền cắt của kết cấu nhiều lớp
Quy trình thử phải phù hợp với -6(2)(a)vii).
4.3 Nguyên liệu, v.v...
4.3.6 Gỗ và gỗ dán dùng để chế tạo kết cấu cơ bản
Gỗ dán để chế tạo các kết cấu cơ bản phải là gỗ dán kết cấu quy định ở Tiêu chuẩn Nông nghiệp Nhật Bản (JAS) (số 1371, 1969 của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Nghề cá) hoặc tương đương với các đặc tính được chỉ rõ sau đây:
Tên của nhựa dán.
Thành phần của lớp.
Cấp độ không thấm nước.
4.3.7 Lõi để tạo hình
Phải áp dụng tương ứng 4.4.4-4(1)(d) và (e) Đối với quy trình thử nếu lõi để tạo hình được tính vào độ bền.
4.4 FRP
4.4.4 Thử vật liệu FRP
1 Phương pháp chế tạo lớp thử đối với các lớp FRP và kết cấu nhiều lớp.
(1) Mỗi lớp thử FRP của các lớp thử của kết cấu nhiều lớp có cùng thành phần và quy trình tạo hình như các lớp đáy, lớp vỏ mạn và lớp boong trên cùng phải được chế tạo. Tuy nhiên, nếu lớp đáy, lớp vỏ mạn hoặc lớp boong trên cùng có cùng thành phần với các lớp khác, một lớp thử có thể được chế tạo cho các thành phần lớp tương tự.
(2) Kích thước của mẫu thử phải đủ để cắt tất cả các mẫu thử quy định ở -2 (xem Hình 4.4.4-1) và -3 dưới đây.
2 Việc chọn mẫu thử phải phù hợp với (1) và (2) dưới đây.
(1) Các lớp FRP (bao gồm các lớp FRP của lớp trong và lớp ngoài của kết cấu nhiều lớp).
(a) Mẫu thử độ bền kéo và mẫu thử độ bền uốn phải được cắt lần lượt từ lớp thử cách mép ngoài 60 mm (xem Hình 4.4.4-1).
T có nghĩa là mẫu thử kéo (5 mẫu)
B có nghĩa là mẫu thử uốn (5 mẫu)
biểu thị diện tích đo độ cứng Barcol hoặc hàm lượng thủy tinh.
Hình 4.4.4-1 Vị trí chọn mẫu thử
(b) Các lớp thử độ cứng Barcol và đo dung lượng thủy tinh phải là mặt cắt của mẫu.
(d) Các lớp thử của lớp trong và lớp ngoài của kết cấu nhiều lớp phải được lấy bằng cách cắt lõi của kết cấu nhiều lớp dược tạo hình và bề mặt được làm nhẵn của chúng.
(2) Kết cấu nhiều lớp.
Khi chọn mẫu thử uốn, mẫu thử kéo và mẫu thử cắt, phải áp dụng các yêu cầu tương ứng ở (1)(a) nêu trên. Nếu lõi được tính vào độ bền, mối nối phải được thực hiện ở hai vị trí.
3 Hình dạng và kích thước của mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.4.4-1.
Bảng 4.4.4-1 Hình dạng và kích thước, v.v... của mẫu thử
Hạng mục | Mẫu thử | Số lượng | |||
Lớp FRP | Kết cấu nhiều lớp | ||||
Chiều dày tạo hình | Phải sử dụng mẫu thử uốn và mẫu thử kéo | Phải sử dụng mẫu thử uốn, mẫu thử cắt và mẫu thử kéo |
| ||
Độ cứng Barcol |
|
|
| ||
Dung lượng thủy tinh | 2g trở lên cho một mẫu Mép ngoài phải được làm nhẵn |
| 3 | ||
Mẫu thử uốn và mẫu thử cắt | Mẫu thử uốn | Mẫu thử cắt t = Chiều dày ban đầu (mm) L1 = 100 ~ 200 (mm) L2 = 100 (mm) l = 2L1 + L2 + 60 (mm) C = Xấp xỉ 10 (mm) (Nếu lõi được tính vào độ bền, phải có mối nối ở vị trí như chỉ ra ở hình vẽ) | 5 | ||
t (mm) | b (mm) | t (mm) | b (mm) | ||
t ≤ 20 20 < t ≤ 35 35 < t ≤ 50 | 30 ± 0,5 50 ± 0,5 80 ± 0,5 | t ≤ 20 20 < t ≤ 35 35 < t ≤ 50 | 30 ± 0,5 50 ± 0,5 80 ± 0,5 | ||
Mẫu thử kéo | t = Chiều dày ban đầu F = 60 ± 0,5 (mm) G = 50 ± 0,5 (mm) W = 25 (mm) trở lên R = 60 (mm) trở lên | t = Chiều dày ban đầu F = 60 ± 0,5 (mm) G = 50 ± 0,5 (mm) W = 25 (mm) trở lên R = 60 (mm) trở lên Nếu lõi được tính vào độ bền, phải có mối nối ở tâm của phần song song. Phần được kẹp hãm phải được gia cường. | 5 |
4 Quy trình thử phải phù hợp với (1) và (2) dưới đây:
(1) Lớp thử FRP.
(a) Chiều dày mẫu.
Phải đo chiều dày của 5 mẫu thử uốn và mẫu thử kéo.
(b) Độ cứng Barcol.
Phải áp dụng các yêu cầu tương ứng ở 4.1.2-5(2)(e).
(c) Dung lượng thủy tinh (tỉ lệ khối lượng).
i) Sau khi nung nồi nấu kim loại trong lò điện Muffle (650 ± 20o) cho đến khi khối lượng của nó trở lên không đổi, làm nguội trong tủ sấy và đo khối lượng của nồi (W1).
ii) Đặt mẫu thử (2g trở lên) quy định ở -2 nêu trên vào nồi và đo khối lượng (W2).
iii) Làm nóng bằng lò Bunsen hoặc lò điện Muffle sao cho mẫu thử liên tục nóng một cách thích hợp.
iv) Sau khi nung nóng, để vào lò điện Muffle ở nhiệt độ 625oC cho đến khi hàm lượng các bon hoàn toàn biến mất.
v) Làm nguội mẫu thử trong lò sấy trong 30 phút và đo khối lượng (W3).
vi) Dung lượng thủy tinh phải được xác định theo công thức sau:
.100 (%)
(d) Độ bền uốn và mô đun đàn hồi uốn.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.4.4-1.
ii) Đối với quy trình thử, phải áp dụng tương ứng các yêu cầu 4.1.2-4(2)(d).
(e) Độ bền kéo và mô đun đàn hồi kéo.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.4.4-1.
ii) Đối với quy trình thử, phải áp dụng tương ứng các yêu cầu 4.1.2-4(2)(f).
(2) Kết cấu nhiều lớp.
(a) Chiều dày mẫu.
Chiều dày của mẫu thử cắt và mẫu thử kéo phải được đo.
(b) Độ bền kéo.
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.4.4-1.
ii) Tốc độ kéo phải bằng 5 mm/phút theo tiêu chuẩn.
iii) Nếu mẫu thử đứt ở phía ngoài của chiều dài đo, trị số đo được của mẫu thử sẽ không được chấp nhận và phải thử bổ sung mẫu thử mới.
iv) Độ bền kéo phải được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P: Tải trọng đứt (N).
Ac: Diện tích tiết diện lõi (mm).
Af: Diện tích tiết diện của lớp FRP (mm2).
Ec: Mô đun đàn hồi kéo của lõi được xác định bằng việc thử quy định ở 4.3.5 của Quy phạm (N/mm2).
Ef: Mô đun đàn hồi kéo của lớp FRP được xác định theo (1)(e) nêu trên (N/mm2).
i) Mẫu thử phải phù hợp với Bảng 4.4.4-1.
ii) Quy trình thử phải phù hợp với 4.1.2-6(2)(a)vii). Mặt của FRP có lớp dày hơn phải được coi là mặt chịu nén.
5 Kết quả thử phải được tổng hợp lại theo quy trình (1) và (2) dưới đây:
(1) Kết quả thử lớp FRP (xem Bảng 4.4.4-2).
(2) Kết quả thử của kết cấu nhiều lớp.
(a) Thử kéo (xem Bảng 4.4.4-3).
(b) Thử cắt (xem Bảng 4.4.4-4).
4.4.5 Thử độ bền của FRP
Đối với quy trình thử, áp dụng tương ứng yêu cầu ở 4.4.4.
Bảng 4.4.4-2 Kết quả thử của lớp FRP
Vị trí chọn | Hạng mục thử |
| |||||||
Độ cứng Barcol | Dung lượng thủy tinh (%) | Thử kéo | Thử uốn | ||||||
Chiều dày (mm) | Độ bền (N/mm2) | Mô đun đàn hồi (N/mm2) | Chiều dày (mm) | Độ bền (N/mm2) | Mô đun đàn hồi (N/mm2) | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
Trị số trung bình |
|
|
|
|
|
|
|
| |
Chú thích:
1) Trị số trung bình của chiều dày lớp FRP phải là trị số trung bình của tất cả các mẫu thử kéo và mẫu thử uốn.
2) Kết quả thử, trừ chiều dày, phải được lấy từ trị số trung bình của 3 mẫu thử trong nhóm 5 mẫu thử.
Bảng 4.4.4-3 Kết quả thử kéo lớp của kết cấu nhiều lớp
Vị trí chọn | Hạng mục | ||||||
Chiều rộng mẫu thử | Chiều dày mẫu thử | Chiều dày lõi | Chiều dày lớp | Tải trọng đứt | Độ bền kéo | Ghi chú | |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trị số trung bình | - | - | - | - | 2) | - | - |
Chú thích:
1) Chiều dày lớp phải được xác định bàng cách lấy tổng chiều dày của kết cấu nhiều lớp trừ đi chiều dày của lõi.
2) Trị số trung bình của độ bền kéo phải được lấy bằng giá trị trung bình của 3 trị số nhỏ hơn.
3) Trong cột “Ghi chú” phải điền vị trí chỗ đứt và tình trạng mối nối.
Bảng 4.4.4-4 Kết quả thử cắt của lớp của kết cấu nhiều lớp
Vị trí chọn | Hạng mục | |||||||||
Chiều rộng mẫu thử (mm) | Chiều dày mẫu thử (mm) | Chiều dày lõi (mm) | Chiều dày lớp (mm) 1) | P/ε (N) 2) | Ze (cm3) 3) | Zc (cm3) 4) | Tải trọng đứt (N) | Độ bền kéo (N/mm2) 5) | Ghi chú 7) | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trị số trung bình | - | - | - | - | - | - | - | - | 6) | - |
L1 = __________(mm) |
Ghi chú:
1) Chiều dày lớp phải được xác định bằng cách trừ đi chiều dày của kết cấu nhiều lớp..................
2) P/ε là độ nghiêng của phần thẳng của đường cong tải trọng sức căng và trị số sức căng của lớp ngoài hoặc lớp trong, lấy trị số nào lớn hơn.
3
Trong đó:
L1: Nhịp ngoài (mm)
Ef: Mô đun đàn hồi của lớp FRP có trị số được xác định từ cuộc thử quy định ở 4.4.4-4(1)(e).
4) Zc: Mô đun tiết diện của mẫu thử của kết cấu nhiều lớp được xác định bằng cách tính như sau:
Trong đó:
t1, t2 (t1 > t2), tc, b: như quy định ở Hình 4.4.4-2.
5) Độ bền cắt phải được xác định theo cuộc thử quy định ở 4.4.4-4(2)(e).
6) Trị số trung bình của lực cắt phải được xác định từ giá trị trung bình của 3 trị số trong nhóm nhỏ.
7) Trong cột “Ghi chú” phải điền vị trí chỗ đứt và tình trạng mối nối.
Hình 4.4.4-2
Chương 5
TẠO HÌNH
5.5 Gắn và ghép
5.5.1 Gắn
1 Trong trường hợp bề mặt để gắn là lớp nhựa phủ hoặc nhựa được xử lý bằng không khí (kiểu chứa paraphin), việc làm sạch bề mặt bằng cát phải được thực hiện bằng cách bỏ đi tối thiểu 0,4 mm chiều dày lớp.
2 Lớp thứ nhất của cốt sợi thủy tinh trên bề mặt được gắn không được là tấm vải sợi thủy tinh thô mà phải là tấm sợi thủy tinh băm. Mép ngoài của diện tích gắn phải được dát cục bộ sao cho có chiều dày lớn hơn, hoặc việc gắn sơ cấp phải thực hiện sao cho mép thon đều lên như minh họa ở Hình 5.1 và Hình 5.2 của Quy phạm.
3 Trong trường hợp liên kết tấm, số lượng lớp liên kết tấm phải được xác định tương ứng với khoảng trống giữa các lớp FRP, tấm sợi thủy tinh băm được tẩm một lượng nhựa lớn hơn một chút (dung lượng thủy tinh: 25% hoặc trên một chút) phải được chèn vào giữa và phải được ép với áp lực từ 3 đến 3,5 kPa.
5.6 Liên kết ghép
5.6.2 Liên kết L
Nếu sử dụng liên kết L, chiều dày của lớp chồng mối nối t” phải không nhỏ hơn t ở những phần quan trọng và không nhỏ hơn 2/3t ở những phần khác.
Chương 6
ĐỘ BỀN DỌC
6.1 Độ bền dọc
6.1.3 Tính toán mô đun chống uốn của tiết diện ngang
1 Tỉ số giữa gỗ, gỗ dán kết cấu và lõi của kết cấu nhiều lớp được tính vào độ bền dọc phải như sau đây:
(1) Gỗ thông và gỗ Phi líp pin: 1,0
(2) Gỗ dán kết cấu: 0,8
(3) Vật liệu lõi khác: xác định bằng thử nghiệm quy định ở 4.3.5-2 hoặc 4.3.7-2 của Quy phạm.
2 Trong trường hợp, nếu gỗ dán kết cấu được tính vào độ bền dọc được liên kết vát mép, chiều dài liên kết phải không nhỏ hơn 6 lần chiều dày theo tiêu chuẩn.
Chương 8
BOONG
8.2 Chiều dày tối thiểu của boong
8.2.3 Tải trọng boong h
Trong trường hợp cá đánh được được chở trên boong như ở tàu cá, tải trọng boong h phải là trị số được quy định ở 8.2.3-3(1) và (2) của Quy phạm hoặc trị số được xác định theo công thức sau, lấy giá trị nào lớn hơn.
0,22 L + 10 (kN/m2)
Chương 11
XÀ BOONG
11.1 Xà boong
11.1.3 Mô đun chống uốn tiết diện của xà ngang boong
Trong trường hợp cá đánh được được chở trên boong như ở tàu cá, tải trọng boong h phải là trị số quy định ở 11.1.3(3) và (b) của Quy phạm hoặc trị số được xác định theo công thức sau, lấy giá trị lớn hơn.
0,15 L + 6,9 (kN/m2)
Chương 13
VÁCH KÍN NƯỚC
13.2 Kết cấu của vách kín nước
13.2.3 Lớp vách bằng gỗ dán kết cấu
Độ bền uốn của gỗ dán có thể lấy bằng trị số được xác định bằng việc thử uốn quy định ở JAS (điều 1371, 1969 của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Nghề cá Nhật Bản).
Chương 14
KÉT SÂU
14.2 Các lớp của tấm vách két sâu
14.2.3 Vách bằng gỗ dán kết cấu
Độ bền uốn của gỗ dán phải phù hợp với 13.2.3.
Chương 19
HỆ THỐNG MÁY TÀU
19.2 Lắp đặt máy chính, két dầu đốt và nối đất
19.2.2 Két dầu đốt
Cụm từ “biện pháp thích hợp để làm chậm lan truyền lửa và chịu lửa” ở 19.2.2 của Quy phạm nghĩa là phải bọc vật liệu không cháy hoặc có 3 lớp được tẩm nhựa làm chậm lan truyền lửa. Nhựa làm chậm lan truyền lửa nêu trên phải có kết cấu như nêu trong tiêu chuẩn “Tính không cháy cấp 1 đến cấp 3” của JIS (Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản) A 1321, hoặc như nêu trong “Tính không cháy”, “Tự làm tắt” hoặc “Tính chịu nung cấp V-1 hoặc V-1” đối với việc thử chịu nung trong JIS K 6911.