Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9915:2013 Xác định hàm lượng nhôm oxit

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9915:2013

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9915:2013 Đất, đá, quặng nhóm silicat - Xác định hàm lượng nhôm oxit - Phương pháp chuẩn độ complexon
Số hiệu:TCVN 9915:2013Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp, Tài nguyên-Môi trường
Ngày ban hành:15/11/2013Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9915:2013

ĐT, ĐÁ, QUNG NHÓM SILICAT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NHÔM OXIT - PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ COMPLEXON

Soils, rocks and ores of silicate - Determination of alumina content - Titrimetric method

Lời nói đầu

TCVN 9915 : 2013 do Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Tng Cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

ĐT, ĐÁ, QUNG NHÓM SILICAT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NHÔM OXIT - PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ COMPLEXON

Soils, rocks and ores of silicate - Determination of alumina content - Titrimetric method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chun này quy định phương pháp chuẩn độ complexon (phương pháp florua) xác định hàm lượng nhôm oxit (AI2O3) lớn hơn hoặc bằng 0,1% trong các đá silicat phục vụ cho công tác điều tra cơ bản đa chất về khoáng sn, thăm dò khoáng sn.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm c các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mc

TCVN 7153 (ISO 1042), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Bình định mức

TCVN 9924:2013, Đất, đá, quặng - Quy trình gia công mẫu sử dụng cho các phương pháp phân tích hóa học, hóa lý, rơnghen, nhiệt.

3. Nguyên tắc

Mu sau khi phân hủy thành dung dịch bằng cách nung chy với natri cacbonat hoặc kali hidroxit, tách silic rồi xác định hàm lượng nhôm bằng phương pháp chuẩn độ complexon (phương pháp florua).

Cơ sở của phương pháp là xác định tổng lượng nhôm và titan bằng cách chuẩn độ lượng trilon B được giải phóng ra sau khi phân hủy phức trilonat của chúng bằng natri florua. Dung dịch chuẩn độ là kẽm axetat với chỉ thị xylen da cam, chuyển màu ở pH = 5,6. Hàm lưng nhôm xác định được bằng cách: Xác đnh riêng hàm lượng titan bằng phương pháp đo quang; hàm lượng titan được chuyển đổi ra hàm lượng nhôm bằng cách nhân hệ số chuyển đổi. Hiệu số hai giá trị hàm lượng tổng nhôm và titan với hàm lượng nhôm chuyển đổi từ hàm lượng titan là hàm lượng thực của nhôm.

4. Hóa chất, thuốc thử

Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước phù hợp với loại 2 của TCVN 4851 (ISO 3696).

4.1  Axit clohidric, d=1,19, các dung dịch (1+1) và 2%.

4.2  Axit sunfuric, d = 1,84. dung dịch (1+1).

4.3  Axit flohidric, 40%.

4.4  Gelatin, dung dch 1% mới pha. Hòa tan 1 gam gelatin trong 100 ml nước khi đun nóng đến 70°C.

4.5  Natri cacbonat khan.

4.6  Kali hidroxit

4.7  Kali pyrosunfat.

4.8  Trilon B, dung dch 2%.

4.9  Amoni hidroxit 25%, dung dch (1+1).

4.10  Metyl da cam, dung dịch 0,5%. Hòa tan 0,5 gam metyl da cam trong 100 ml nước.

4.11  Xylen da cam. Nghiền nhỏ rồi trộn đều 1 gam xylen da cam với 100 gam kali clorua. Bảo quản thuốc thử trong lọ thủy tinh màu ở nơi khô ráo.

4.12  Dung dch đệm axetat pH 5.6. Hòa tan 200 gam natri axetat ngậm 3 phân t nước (NaCH3COO. 3H2O) hoặc 120 gam natri axetat khan trong 500 ml nước. Thêm 12,4 ml axit axetic 98% và nước đến thể tích 1 lít.

4.13  Natri florua, dung dịch bão hoà.

4.14  Dung dch chuẩn kẽm axetat 0,05 M. Hòa tan 3,2960 gam kẽm kim loại trong 30 ml axit clohidric (1+1). Đun dung dịch đến còn 10 ml. Chuyển dung dịch vào bình đnh mức 1 lít, trung hòa dung dịch bằng amoni hidroxit (1+1) đến chuyển màu metyl da cam từ đ sang vàng. Thêm 100 ml dung dịch đệm axetat pH = 5,6. Pha nước đến vạch, lắc đều dung dịch.

Độ chun của dung dịch theo nhôm oxit được xác định thông qua kết quả xác định mẫu tiêu chuẩn thành phần theo cùng một cách tiến hành phân tích.

5. Thiết bị - Dụng cụ

Các thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm thông thường, bao gồm pipet một mức, bình định mức phù hợp với các quy định trong TCVN 7151 (ISO 648) và TCVN 7153 (ISO 1042), (trừ khi có quy đnh khác), và các thiết bị, dụng cụ sau.

5.1  Cân phân tích, có độ chính xác 2.10-4 g.

5.2  Lò nung, có khả năng điều khiển đến nhiệt độ 1000°C

5.3  Chén bạch kim, có dung tích 30 ml.

5.4  Chén niken, có dung tích 30-50 ml.

5.5  Cốc thủy tinh chịu nhiệt, có dung tích 250 ml.

5.6  Bình hút ẩm, Ф 25 cm.

5.7  Bình định mức, có dung tích 250 ml.

5.8  Bình nón, có dung tích 250 ml.

5.9  Pipet, có dung tích 25 ml.

6. Chuẩn bị mẫu thử

Chuẩn bị và gia công mẫu thử theo TCVN 9924:2013, Đất, đá, quặng - Quy trình gia công mẫu sử dụng cho các phương pháp phân tích hóa học, hóa lý, rơnghen, nhiệt

7. Cách tiến hành

7.1. Phân hủy phần mẫu thử và tách silic

7.1.1  Phân hủy bằng cách nung chảy với natri cacbonat

Cân 0,5000 gam mẫu, trộn đều với 3 gam natri cacbonat trong chén bạch kim, phủ lên trên mẫu một lớp natri cacbonat nữa. Tiến hành nung chảy trong lò từ nhiệt độ thấp đến khoảng 900-980°C và giữ ở nhiệt độ này trong 20-25 phút. Khi mẫu chảy thành một khối linh động đồng nhất, lấy chén ra khỏi lò. Rửa thành ngoài và đáy chén bằng nước. Đặt chén vào cốc chịu nhiệt 250 ml, cn thận rót vào cc 30- 35 ml dung dịch axit clohidric (1+1) để lấy khối chảy ra khỏi chén. Rửa sạch chén bằng axit clohidric (1+1), sau đó rửa bằng nước.

7.1.2. Phân hủy bằng cách nung chảy với kali hidroxit

Cân 0,5000 gam mẫu cho vào chén niken đã có sẵn 4-5 gam kali hidroxit đã làm mất nước trên bếp điện hoặc trong lò nung ở nhiệt độ 200-300°C. Tiến hành nung chảy trong lò từ nhiệt độ thấp đến khoảng 600- 650°C và giữ ở nhiệt độ này trong 10-15 phút.

Khi mẫu chảy thành một khối linh động đồng nhất, lấy chén ra khỏi lò. Rửa thành ngoài và đáy chén bằng dung dịch axit clohidric 2%. Đặt chén vào cốc chịu nhiệt 250 ml, cn thận rót vào cc 30-50 ml nước nóng đổ lấy khối chảy ra khi chén. Rửa sạch chén bằng axit clohidric (1+1), sau đó bằng nước nóng. Hòa tan khối chảy bằng 20-25 ml axit clohidric d=1,19.

7.1.3. Tách axit silicic và xác định silic dioxit

Dung dịch thu được bng một trong hai cách phân hủy mẫu ở trên đem đun nóng và làm bay hơi trên bếp cách thu hoặc cách cát. Thỉnh thoảng dùng đũa thủy tinh khuấy dung dịch và làm tơi kết tủa. Cô cho dung dịch đến dạng muối ẩm. Sau đó thêm 10 ml dung dịch axit clohldric d=1,19. Tia nước ra thành cốc rồi đun nóng để hòa tan muối. Cho 10 ml dung dịch gelatin 1%, khuấy kỹ dung dịch 2-3 phút. Thêm 30 ml nước nóng. Để yên trên bếp cách thủy 10 phút.

Lọc dung dịch vào bình định mức 250 ml qua giấy lọc băng xanh (Ф 11 cm). Ra kết tủa 3-4 lần băng axit clohidric 2% và sau đó rửa 8-10 lần bằng nước nóng đến sạch ion Cl- (thử bằng dung dịch bạc nitrat). Chuyển kết ta vào chén bạch kim đã được nung trước ở nhiệt độ 900°C đến khối lượng không đổi. Tro hóa giấy lọc và nung kết tủa ở nhiệt độ 950°C trong 1,5-2 giờ. Ly chén ra để nguội trong bình hút m đến nhiệt độ phòng và đem cân. Nếu cần, tiếp tục nung đến khi khối lượng đem cân không thay đổi. Cho vào kết tủa vài giọt axit sunfuric (1+1). 5-6 ml axit flohidric 40%. Đun nóng đến thoát khí anhidrit sunfurơ và bốc khô. Phần bã còn lại trong chén sau khi xử với axit flohidric ở trên đem nung ở nhiệt độ 950°C trong 10 phút. Lấy ra, để nguội trong bình hút m rồi cân lại khối lượng. Hiệu s khối lượng trước và sau khi xử lí bằng axit là lượng silic dioxit. Bã trong chén sau khi cân đem nung chảy với 1 gam kali pyrosunfat ở nhiệt độ 400 - 450°C trong 10 phút. Hòa tan khối chảy bằng nước nóng để axit hóa bng vài giọt axit clohidric. Dung dịch thu được đem nhập vi phần nước lọc tách silic trong bình định mức 250 ml ở trên. Định mức đến vạch bằng nước. Lắc đều dung dịch (dung dịch I) Dung dịch này dùng để xác định các nguyên tố tiếp theo (nhôm, sắt, titan, canxi, magie v.v.).

7.2. Xác định nhôm

Lấy chính xác 25 ml dung dịch l cho vào bình nón 250 ml. Thêm 15-20 ml (tùy theo hàm lượng nhôm) dung dịch trilon B 2% rồi từ từ trung hòa bằng dung dịch amoni hidroxit (1+1) tới đổi màu chỉ thị metyl da cam từ hồng sang vàng hoặc đổi màu giấy công-gô tử đỏ sang nâu. Cho 25-30ml dung dịch đệm axetat pH= 5,6. Đun đến sôi trong 3 phút. Đ nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng, thêm 30 mg chỉ thị xylen da cam. Chuẩn độ dung dịch bằng dung dịch chuẩn kẽm axetat tới khi dung dịch chuyển màu từ vàng sang hồng. Không cần ghi thể tích dung dịch chuẩn đã tiêu tn.

Tiếp tục cho thêm 30-35 ml dung dịch natri florua bão hoà. Đun dung dịch đến sôi trong 3 phút. Để nguội dung dịch đến nhiệt độ phòng, thêm 10 mg ch th xylen da cam. Chuẩn độ dung dịch lần nữa bằng dung dịch chun kẽm axetat tới chuyển màu dung dịch từ vàng sang hồng. Lần này ghi th tích dung dịch chuẩn kẽm axetat đã tiêu tốn.

Tiến hành xác định hàm lượng titan bằng phương pháp đo quang.

8. Tính kết quả

8.1  Tính hàm lượng nhôm oxit và titan oxit

Tổng hàm lượng nhôm oxit và titan oxit (qui ra nhôm oxit) được tính theo công thức:

trong đó:

% X: Tổng hàm lượng nhôm oxit và titan oxit (qui theo nhôm oxit), %;

T: Độ chun của dung dịch kẽm axetat theo nhôm oxit (g/ml);

V: Thể tích dung dịch chun kẽm axetat tiêu tốn cho chuẩn độ.

dung dịch sau khi cho natri florua,

Vđm: Thể tích định mức dung dịch mẫu, ml;

Vh: Thể tích dung dịch mẫu lấy để phân tích, ml;

G: Khối lượng phần mẫu thử (g).

Hàm lượng nhôm oxit tính theo công thức: %AI2O3 = %X - %TiO2*0,63

Trong đó: 0,638 là hệ số tính chuyển từ titan oxit ra nhôm oxit.

Hàm lượng TiO2 được xác định bằng các phương pháp khác.

8.2. Sai số phân tích

Sai lệch lớn nhất giữa hai kết quả xác định song song hoặc đối song không vượt quá giá trị A trong bảng sau:

STT

Cấp hàm lượng (% AI2O3)

Sai lệch tuyệt đối (Δ) (%)

1

0,10-<0,20

0,05

2

0,20 - <0,50

0,08

3

0,50- <1,00

0,10

4

1,0-<2,0

0,13

5

2,0- <5,0

0,2

6

5,0-<10,0

0,3

7

10,0- <20,0

0,4

8

>20,0

0,5

9  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm bao gm các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) Nhận dạng mẫu thử;

c) Tên và địa chỉ phòng thử nghiệm;

d) Ngày tiến hành thử nghiệm;

e) Ngày báo cáo kết quả thử;

f) Bất kỳ các đặc điểm đã ghi nhận trong quá trình xác định, các thao tác không quy định trong tiêu chun này có thể ảnh hưởng đến kết quả của mẫu thử.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

Tiêu chun ngành - Phương pháp chuẩn độ complexon xác định hàm lượng nhôm trong mẫu silicat (T.C.N.01-IIIPTH/94)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi