Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 14453-1:2025 Đồ dùng trẻ em - Nôi ngả - Phần 1: Nôi ngả cho trẻ đến trước khi tập ngồi

Số hiệu: TCVN 14453-1:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
2025
Hiệu lực:
Đang cập nhật
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14453-1:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14453-1:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14453-1:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14453-1:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 14453-1:2025

BS EN 12790-1:2023

ĐỒ DÙNG TRẺ EM - NÔI NGẢ - PHẦN 1: NÔI NGẢ CHO TRẺ ĐẾN TRƯỚC KHI TẬP NGỒI

Child care articles - Reclined cradles - Part 1: Reclined cradles for children up to when they start to try to sit up

Mục lục

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa

4 Thiết bị thử

4.1 Khối thử A

4.2 Khối thử B

4.3 Ống trụ thử các chi tiết nhỏ

4.4 Dưỡng đo khe

4.5 Thiết bị kiểm tra độ bền của tay cầm

4.6 Que thăm thử ngón tay bị kẹt

4.7 Thiết bị thử độ bền cơ cấu khóa tay cầm

4.8 Bề mặt thử độ ổn định

4.9 Khối thử C

4.10 Bộ tác động

4.11 Thiết bị đo mức âm

5 Yêu cầu chung và điều kiện thử

5.1 Điều hòa mẫu

5.2 Điều kiện thử

5.3 Lực tác dụng

5.4 Dung sai

5.5 Thứ tự thử nghiệm

6 Mối nguy hóa học

6.1 Quy định chung

6.2 Sự thôi nhiễm của một số nguyên tố hóa học (xem A.2)

6.3 Formaldehyt (xem A.2)

6.4 Thuốc nhuộm (xem A.2)

6.5 Anilin (xem A.2)

7 Mối nguy về nhiệt

7.1 Các yêu cầu

7.2 Phương pháp thử

8 Mối nguy cơ học

8.1 Quy định chung

8.2 Mối nguy do mức âm

8.3 Mối nguy mắc kẹt

8.4 Mối nguy từ các bộ phận chuyển động

8.5 Mối nguy do trẻ em bị ngã

8.6 Các mối nguy do sản phẩm bị gập

8.7 Mối nguy do vướng vào dây, ruy băng và các bộ phận tương tự

8.8 Mối nguy nghẹn và nuốt phải

8.9 Mối nguy ngạt thở từ bao bì bằng chất dẻo

8.10 Mối nguy từ các cạnh, góc và các bộ phận nhô ra

8.11 Mối nguy do độ bền kết cấu không đạt yêu cầu

8.12 Mối nguy do không đủ độ ổn định

8.13 Mối nguy do khả năng trượt của nôi ngả

8.14 Mối nguy do điện

9 Thông tin sản phẩm

9.1 Quy định chung

9.2 Ghi nhãn sản phẩm

9.3 Thông tin mua hàng

9.4 Hướng dẫn sử dụng

Phụ lục A (tham khảo) Phương pháp luận

Thư mục tài liệu tham khảo

 

Lời nói đầu

TCVN 14453-1:2025 hoàn toàn tương đương với BS EN 12790-1:2023.

TCVN 14453-1:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 310 Đồ dùng trẻ em biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 14453, Đồ dùng trẻ em - Nôi ngả gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 14453-1:2025, Phần 1: Nôi ngả cho trẻ đến trước khi tập ngồi

- TCVN 14453-2:2025, Phần 2: Nôi ngả cho trẻ đến trước khi tập đứng

 

ĐỒ DÙNG TRẺ EM - NÔI NGẢ - PHẦN 1: NÔI NGẢ CHO TRẺ ĐẾN TRƯỚC KHI TẬP NGỒI

Child care articles - Reclined cradles - Part 1: Reclined cradles for children up to when they start to try to sit up

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu an toàn và phương pháp thử tương ứng đối với nôi ngả cố định hoặc gập lại được dành cho trẻ em cho đến trước khi tập ngồi.

Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho ghế ngồi ô tô tuân thủ UN ECE R44 hoặc UN ECE R129 có thể được sử dụng làm nôi ngả theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu việc sử dụng làm nôi ngả không được đề cập trong thông tin sản phẩm hoặc tài liệu tiếp thị thì ghế ngồi ô tô không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.

Nếu nôi ngả có nhiều chức năng hoặc có thể chuyển đổi sang chức năng khác thì áp dụng các tiêu chuẩn liên quan.

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 6238-10:2010 (EN 71-10:2005), An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 10: Hợp chất hoá học hữu cơ - Chuẩn bị và chiết mẫu (Safety of toys - Part 10: Organic chemical compounds - Sample preparation and extraction)

TCVN 6238-11 (EN 71-11), An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 11: Hợp chất hoá học hữu cơ - Phương pháp phân tích (Safety of toys - Part 11: Organic chemical compounds - Methods of analysis)

TCVN 7421-1 (ISO 14184-1) Vật liệu dệt - Xác định formanldehyt - Phần 1: Formanldehyt tự do và thủy phân (phương pháp chiết trong nước)

TCVN 12237-2-7:2019 (IEC 61558-2-7:2007), An toàn của máy biến áp, cuộn kháng, bộ cấp nguồn và các kết hợp của chúng - Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể và thử nghiệm đối với máy biến áp và bộ cấp nguồn dùng cho đồ chơi (EN 61558-2-7:2007)

TCVN 12512-1 (ISO 14362-1) Vật liệu dệt - Phương pháp xác định một số amin thơm giải phóng từ chất màu azo - Phần 1: Phát hiện việc sử dụng chất màu azo bằng cách chiết và không chiết xơ

TCVN 14453-2:2025 (EN 12790-2:2023), Đồ dùng trẻ em - Nôi ngả - Phần 2: Nôi ngả cho trẻ đến trước khi tập đứng (Child care articles - Reclined cradles - Part 2: Reclined cradles for children up to when they start to stand up)

ISO 48-4:2018, Rubber, vulcanized or thermoplastic - Determination of hardness - Part 4: Indentation hardness by durometer method (Shore hardness) [Cao su, lưu hóa hoặc nhiệt dẻo - Xác định độ cứng - Phần 4: Độ cứng ấn lõm bằng phương pháp đo độ cứng (Độ cứng Shore)]

ISO 105-A03:2019 [1] , Textiles - Tests for colour fastness - Part A03: Grey scale for assessing staining (Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A03: Thang màu xám để đánh giá sự dây màu)

ISO 3746:2010, Acoustics - Determination of sound power levels and sound energy levels of noise sources using sound pressure - Survey method using an enveloping measurement surface over a reflecting plane (Âm học - Xác định mức công suất âm thanh và mức năng lượng âm thanh của nguồn tiếng ồn bằng cách sử dụng áp suất âm thanh - Phương pháp khảo sát sử dụng bề mặt đo bao phủ trên mặt phẳng phản xạ)

ISO 17234-1:2020 [2] , Leather- Chemical tests for the determination of certain azo colourants in dyed leathers - Part 1: Determination of certain aromatic amines derived from azo colorants (Da - Phép thử hóa xác định một số thuốc nhuộm azo có trong da nhuộm - Phần 1: Xác định một số amin thơm được sinh ra từ thuốc nhuộm azo)

EN 71-2:2020 [3] , Safety of toys - Part 2: Flammability (An toàn đồ chơi trẻ em - Tính cháy)

EN 71-3 [4] , Safety of toys - Part 3: Migration of certain elements (An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 3: Giới hạn mức thôi nhiễm của một số nguyên tố độc hại)

EN 622-1, Fibreboards - Specifications - Part 1: General requirements (Ván sợi - Thông số kỹ thuật - Phần 1: Yêu cầu chung)

EN 717-1, Wood-based panels - Determination of formaldehyt release - Part 1: Formaldehyt emission by the chamber method (Tấm panel gỗ - Xác định lượng formaldehyt phát thải - Phần 1: Phát thải formaldehyt bằng phương pháp buồng thử)

EN 61558-2-16:2009+EN 61558-2-16:2009/A1:2013, Safety of transformers, reactors, power supply units and similar products for supply voltages up to 1 100 V - Part 2-16: Particular requirements andtests for switch mode power supply units and transformers for switch mode power supply units (IEC 61558-2-16:2009) (An toàn của máy biến áp, lò phản ứng, bộ nguồn điện và các sản phẩm tương tự cho điện áp cung cấp lên đến 1 100 V - Phần 2-16: Các yêu cầu và thử nghiệm cụ thể cho bộ nguồn điện chế độ chuyển mạch và máy biến áp cho bộ nguồn điện chế độ chuyển mạch)

EN 61672-1:2013, Electroacoustics - Sound level meters - Part 1: Specifications (IEC 61672-1:2013) (Điện âm học - Máy đo mức âm - Phần 1: Thông số kỹ thuật)

EN IEC 62115:2020+EN IEC 62115:2020/A11:2020 [6] , Electric toys - Safety (IEC 62115:2017, modified) (Đồ chơi sử dụng điện - An toàn)

3 Thuật ngữ và định nghĩa

Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1

Nôi ngả (reclined cradle)

Vật dụng được thiết kế để đặt trẻ nằm trong tư thế ngả.

CHÚ THÍCH 1 Nôi ngả có thể ở cố định, đung đưa hoặc nảy nhẹ và có thể được trang bị tựa lưng và/hoặc ghế ngồi điều chỉnh được, xem A.1.

3.2

Bộ phận ghế ngồi (seat unit)

Bộ phận của nôi ngả dùng để đỡ trẻ, có thể có dạng võng hoặc bao gồm một ghế và tựa lưng.

3.3

Hệ thống an toàn (restraint system)

Hệ thống dùng để giữ trẻ an toàn bên trong nôi ngả, ngăn không cho trẻ bị rơi ra ngoài.

3.4

Đai chặn qua bẹn (crotch restraint)

Thiết bị được thiết kế để luồn giữa hai chân trẻ, nhằm ngăn trẻ trượt về phía trước.

3.5

Tay cầm (carrying handle)

Bộ phận giúp người dùng mang nôi ngả bằng tay, khi trẻ nằm trong nôi.

3.6

Đường giao nhau (junction line)

Giao điểm giữa phần ghế ngồi và phần tựa lưng.

3.7

Thanh treo đồ chơi (toy bar)

Thanh hoặc thiết bị di động được kết nối với khung của sản phẩm ở bất kỳ vị trí nào có một hoặc nhiều điểm gắn thường được sử dụng để treo đồ chơi lên trên người ngồi.

CHÚ THÍCH 1 Mái che và tay cầm dù cố định hay có thể xoay không được xem thanh treo đồ chơi ngay cả khi có thể gắn đồ chơi lên đó.

4 Thiết bị thử

4.1 Khối thử A

Khối thử A là một ống hình trụ cứng có đường kính (160 ± 5) mm và cao (300 ± 5) mm, có khối lượng 9j 0,01 kg và có trọng tâm ở chính giữa ống hình trụ. Tất cả các cạnh phải có bán kính (5 ± 1) mm. Phải bố trí hai điểm neo. Các điểm neo phải được đặt cách đáy (150 ± 2,5) mm và đối xứng nhau 180° quanh chu vi (xem Hình 1).

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

1 - Bán kính: (5 ± 1) mm

2 - Hai điểm neo

Hình 1 - Khối thử A

4.2 Khối thử B

Khối thử B là một ống hình trụ cứng có đường kính (200 ± 5) mm và cao (300 ± 5) mm, có khối lượng 15 ± 0,01 kg và có trọng tâm nằm ở chính giữa ống hình trụ. Tất cả các cạnh phải có bán kính (5 ± 1) mm. Hai điểm neo phải được bố trí. Các điểm neo phải được đặt cách đáy (150 ± 2,5) mm và đối xứng nhau 180° quanh chu vi (xem Hình 2).

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

1 Bán kính: (5 ± 1) mm

2 Hai điểm neo

Hình 2 - Khối thử B

4.3 Ống trụ thử các chi tiết nhỏ

Ống trụ để đánh giá các chi tiết nhỏ, có kích thước phù hợp với Hình 3.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 3 - Ống trụ thử các chi tiết nhỏ

4.4 Dưỡng đo khe

Dưỡng có độ dày (0,4 ± 0,02) mm và bán kính cạnh chèn (3 ± 0,5) mm (xem Hình 4).

Kích thước tính bằng milimét

Hình 4 - Dưỡng đo độ dày

4.5 Thiết bị kiểm tra độ bền của tay cầm

Các móc được nối chắc chắn với tấm kim loại (xem Hình 5).

Khoảng cách giữa trục trung tâm của hai móc phải là (70 ± 2) mm (xem Hình 5).

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

a) Hình chiếu 3D

b) Hình chiếu 2D

c) Chi tiết khoảng cách giữa các trục trung tâm của hai móc

Dung sai kích thước: ± 2 mm, trừ đường kính 12 mm

Hình 5 - Móc kim loại

Bộ đệm cao su có độ cứng (70 ± 5) Shore A và độ dày: 10 mm ± 1 mm như Hình 6.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

a) Hình chiếu 2D

b) Hình chiếu 3D

1 - Các khe để lắp bộ đệm cao su vào các móc

Hình 6 - Bộ đệm cao su

Bốn cữ chặn cao 15 mm, đường kính 30 mm, có độ cứng (70 ± 5) Shore A theo ISO 48-4:2018 được bắt vít trên khung cứng (xem Hình 7).

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

1

Tấm kim loại: [(300 ± 5 ) × (300 ± 5)] và dày 6 mm

2

Móc kim loại (xem Hình 5) được cố định cứng vào tấm kim loại

3

Cữ chặn

4

Khung được làm bằng ống thép hình vuông, kích thước [(30 ± 5 ) × (30 ± 5)] mm và độ dày 1,5 mm

Hình 7 - Thiết bị thử độ bền động

4.6 Que thăm thử ngón tay bị kẹt

4.6.1 Que thăm thử có đầu hình bán cầu

Que thăm bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng, nhẵn khác có đường kính mm và mm với toàn bộ đầu hình bán cầu hoàn chỉnh có thể gắn vào thiết bị đo lực, xem Hình 8.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

Loại que thăm

Que thăm 7 mm

Que thăm 12 mm

Đường kính A

Bán kính RB

Một nửa đường kính A

Một nửa đường kính A

1

Đường kẻ xung quanh chu vi biểu thị độ sâu xâm nhập

4.6.2 Que thăm thử mắt lưới

Que thăm thử mắt lưới làm bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng, nhẵn khác như trong Hình 9.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

Loại que thăm

Que thăm thử mắt lưới

Đường kính A

Đường kính B

Bán kính RB

Một nửa đường kính B

4.6.3 Que thăm đánh giá hình dạng

Que thăm bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng, nhẵn khác có kích thước như Hình 10.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

A Hình chiếu trước B

B Hình chiếu bằng C

C Hình chiếu cạnh D

D Hình chiếu 3D

Hình 10 - Que thăm đánh giá hình dạng

4.7 Thiết bị thử độ bền cơ cấu khóa tay cầm

Điểm quay: Tiết diện hình chữ L bằng thép hoặc vật liệu tương tự có kích thước 30 mm × 30 mm × 3 mm, dài 200 mm, cố định trên bề mặt thẳng đứng như Hình 11 và có thể điều chỉnh độ cao.

Bề mặt thẳng đứng: Bề mặt thẳng đứng cứng và nhẵn.

Hệ thống treo: Dây xích (có mắt xích nhỏ hơn hoặc bằng 45 mm) hoặc dây thép (có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2 mm) để treo nôi.

Móc chữ S: móc chữ S thích hợp để treo nôi.

Khoảng cách giữa móc chữ S và điểm quay cũng như chiều dài của hệ thống treo phải có thể điều chỉnh để phù hợp với vị trí nôi ngả ở các góc thử yêu cầu (xem 8.11.5.2).

Hệ thống treo phải được gắn vào bề mặt thẳng đứng bằng móc chữ S.

CHÚ DẪN

1 Điểm quay

2 Bề mặt thẳng đứng

3 Hệ thống treo

4 Móc chữ S

Hình 11 - Thiết bị thử độ bền cơ cấu khóa bằng tay

4.8 Bề mặt thử độ ổn định

Bề mặt phẳng cứng được bọc bằng cao su dày 2 mm có độ cứng (75 ± 10) Shore A theo tiêu chuẩn ISO 48-4:2018.

4.9 Khối thử C

Khối thử bằng thép có tổng khối lượng (9 ± 0,1) kg và có kích thước như quy định trên Hình 12. Tất cả các cạnh phải được bo tròn hoặc vát cạnh.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 12 - Khối thử C

CHÚ DẪN

1

Bộ phận ghế ngồi [khối lượng: (4,495 ± 0,05) kg]

2

Bộ phận tựa lưng [khối lượng: (4.501 ± 0,05) kg]

3

Chốt bản lề bằng thép [khối lượng chốt bản lề: [17 ± 0,5) g, chiều dài: 79,5 mm]

D

Đường kính: 6 mm

 

Kích thước dung sai: ± 2 mm

Hình 12 - Khối thử C

4.10 Bộ tác động

Một nắp hàn được làm bằng vật liệu cứng, nhẵn có kích thước như Hình 13 có bổ sung thêm vật nặng cố định ở bên trong sao cho tổng khối lượng là 15 kg.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 13 - Bộ tác động

4.11 Thiết bị đo mức âm

Hệ thống thiết bị đo, bao gồm micrô và cáp, phải đáp ứng các yêu cầu của thiết bị loại 1 được quy định trong TCVN 12527-1:2018 (EN 61672-1:2013).

Khi đo mức áp suất âm phát ra ở mức pic cao, micrô và toàn bộ hệ thống thiết bị đo phải có khả năng xử lý các mức pic tuyến tính ít nhất lên tới 125 dB.

5 Yêu cầu chung và điều kiện thử

5.1 Điều hòa mẫu

Trước khi thử, mọi loại vải được sử dụng phải được làm sạch hoặc giặt và sấy khô hai lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Mẫu phải được điều hòa ở nhiệt độ (23 ± 10) °C ít nhất 2 h trước khi thử.

5.2 Điều kiện thử

Các phép thử phải được thực hiện ở điều kiện môi trường có nhiệt độ (23 ± 10) °C.

Các phép thử được thiết kế để áp dụng cho nôi ngả đã được lắp ráp hoàn chỉnh và sẵn sàng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu nôi ngả có thể được lắp ráp hoặc điều chỉnh theo các cách khác nhau theo hướng dẫn của nhà sản xuất thì các kết hợp yêu cầu khắt khe nhất phải được sử dụng cho mỗi thử nghiệm, trừ khi có hướng dẫn khác trong phương pháp thử.

Trừ khi có quy định khác trong phép thử, nôi ngả được sử dụng với pin được thử bằng pin kiềm mới. Nếu nhà sản xuất quy định công nghệ, hóa chất hoặc loại pin khác thì các phép thử phải được lặp lại với pin quy định bên cạnh pin yêu cầu cho phép thử. Nếu nôi ngả được cung cấp bộ pin sạc riêng thì nôi phải được thử với bộ pin được sạc đầy theo hướng dẫn sử dụng.

Pin được sử dụng là pin có điện áp và kích thước được quy định trên nôi ngả hoặc trong hướng dẫn sử dụng.

Nếu nôi ngả lỗi khi chịu thử và điều này có thể là do pin bị lỗi thì phải thực hiện lại phép thử với bộ pin mới.

5.3 Lực tác dụng

Các lực trong phép thử tải tĩnh phải tác dụng đủ chậm để đảm bảo lực động không đáng kể được tác dụng.

5.4 Dung sai

Trừ khi có quy định khác, độ chính xác của thiết bị thử phải là:

- Lực:

± 5% lực danh nghĩa

- Trọng lượng khối thử:

± 5% khối lượng danh nghĩa

- Kích thước:

± 1 mm

- Góc:

± 0,5°

- Thời gian:

± 1 s

Các phép thử được mô tả theo dạng tác dụng lực. Tuy nhiên, có thể sử dụng các khối thử. Trong trường hợp này, có thể quy đổi 10 N = 1 kg.

Trừ khi có quy định khác, các lực thử có thể được tác dụng bằng bất kỳ thiết bị phù hợp nào miễn là không làm ảnh hưởng bất lợi đến kết quả.

5.5 Thứ tự thử nghiệm

Trừ khi có quy định khác trong phương pháp thử, các phép thử phải được thực hiện trên cùng một nôi ngả theo thứ tự được liệt kê trong tiêu chuẩn này.

6 Mối nguy hóa học

6.1 Quy định chung

Nếu phép thử yêu cầu, một mẫu riêng biệt chưa được điều hòa phải được sử dụng cho các thử nghiệm trong Điều 6.

6.2 Sự thôi nhiễm của một số nguyên tố hóa học (xem A.2)

Sự thôi nhiễm của một số nguyên tố từ vật liệu lên bề mặt bên ngoài không được vượt quá giới hạn nêu trong Bảng 1.

Bảng 1 - Giới hạn thôi nhiễm của một số kim loại nặng

Nguyên tố

mg/kg

Nhôm

28 130

Antimon

560

Asen

47

Bari

18 750

Bo

15 000

Cadimi

17

Crom (III)

460

Crom (VI)

0,053

Coban

130

Đồng

7 700

Chì

23

Mangan

15 000

Thủy ngân

94

Niken

930

Selen

460

Stronti

56000

Thiếc

180000

Hợp chất hữu cơ của thiếc

12

Kẽm

46 000

Khi tiến hành thử, phải sử dụng phương pháp mô tả trong EN 71-3.

Các vật liệu ở mặt sau của tựa lưng và bất kỳ bộ phận nào nằm bên dưới bề mặt ghế ngồi không nằm trong phạm vi yêu cầu này.

6.3 Formaldehyt (xem A.2)

Các chi tiết vật liệu dệt có thể tiếp xúc được không được chứa formaldehyt tự do và thủy phân vượt quá 30 mg/kg. Khi thực hiện thử, phải sử dụng phương pháp được mô tả trong TCVN 7421-1:2013 (ISO 14184-1:2011).

Các bộ phận bằng gỗ được liên kết bằng keo nhựa không được giải phóng formaldehyt vượt quá 0,124 mg/m 3 (loại E1 theo EN 622-1:2003).

Tiến hành thử theo phương pháp mô tả trong EN 717-1:2004.

6.4 Thuốc nhuộm (xem A.2)

Khi thử theo TCVN 6238-10:2010 (EN 71-10:2005), Phụ lục A, nếu độ bền màu với mồ hôi của các chi tiết vật liệu dệt nằm trong thể tích được bảo vệ (xem 8.1.3) thấp hơn 3-4 trên thang màu xám như được xác định trong ISO 105-A03:2019, bộ phận đó phải được thử đối với thuốc nhuộm bằng các phương pháp được mô tả trong TCVN 6238-10:2010 (EN 71-10:2005) và TCVN 6238-11:2010 (EN 71-11:2005) và phải đáp ứng các giới hạn trong Bảng 2.

Bảng 2 - Giới hạn thuốc nhuộm

Chỉ số màu

Tên chung

(CIGN)

Chỉ số màu

Số thành phần

(CICN)

Số CAS

Giới hạn

Phân tán Xanh 1

64500

2475-45-8

Giới hạn hoạt động

Phân tán Xanh 3

61505

2475-46-9

Giới hạn hoạt động

Phân tán Xanh 106

111935

12223-01-7

Giới hạn hoạt động

Phân tán Xanh 124

111938

61951-51-7

Giới hạn hoạt động

Phân tán Vàng 3

11855

2832-40-8

Giới hạn hoạt động

Phân tán Cam 3

11855

730-40-5

Giới hạn hoạt động

Phân tán Cam 37/76/59

11132

12223-33-5

13301-61-6

Giới hạn hoạt động

Phân tán Đỏ 1

11110

2872-52-8

Giới hạn hoạt động

Dung môi Vàng 1

11000

60-09-3

Giới hạn hoạt động

Dung môi Vàng 2

11020

60-11-7

Giới hạn hoạt động

Dung môi Vàng 3

11160

97-56-3

Giới hạn hoạt động

Bazơ Đỏ 9

42500

569-61-9

Giới hạn hoạt động

Bazơ Tím 1

42535

8004-87-3

Giới hạn hoạt động

Bazơ Tím 3

42555

548-62-9

Giới hạn hoạt động

Axit Đỏ 26

16150

3761-53-3

Giới hạn hoạt động

Axit Tím 49

42640

1694-09-3

Giới hạn hoạt động

6.5 Anilin (xem A.2)

Hàm lượng anilin không được vượt quá 30 mg/kg sau quá trình cắt khử từ các chi tiết vật liệu dệt trong thể tích được bảo vệ (xem 8.1.3).

Khi thực hiện thử, phải sử dụng các phương pháp TCVN 12512-1:2018 (ISO 14362-1:2017) và ISO 17234-1:2020, được điều chỉnh cho phù hợp để xác định anilin.

7 Mối nguy về nhiệt

7.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 7.2, không được có hiện tượng chớp cháy bề mặt và tốc độ lan truyền của ngọn lửa vượt quá 50 mm/s.

Có thể sử dụng mẫu riêng biệt được điều hòa theo 5.1 cho các phép thử này.

7.2 Phương pháp thử

Để xác minh hiệu ứng chớp cháy bề mặt, phải đặt ngọn lửa thử được xác định trong EN 71-2:2020, Điều 5.5 trong (3 ± 0,5) giây vào các vị trí khác nhau trên nôi ngả mà có khả năng gây ra chớp cháy bề mặt.

Để xác định tốc độ lan truyền của ngọn lửa, phải sử dụng ngọn lửa thử được xác định trong EN 71-2:2020, 5.4.

8 Mối nguy cơ học

8.1 Quy định chung

8.1.1 Xác định đường giao nhau

Đường giao nhau đối với nôi ngả không có dạng võng được xác định như Hình 14.

CHÚ DẪN

LL Đường giao nhau

1 Tựa lưng

2 Ghế ngồi

Hình 14 - Đường giao nhau

Khi nôi ngả có dạng võng thì đường giao lý thuyết “LL” được xác định như trên Hình 15. Đối với các sản phẩm này, đường giao nhau sẽ thay đổi khi tựa lưng được điều chỉnh ở các vị trí khác nhau.

CHÚ DẪN

LL Đường giao nhau

CL hình chiếu đứng của C trên nôi ngả dạng võng

Hình 15 - Đường giao nhau đối với nôi ngả dạng võng

8.1.2 Vị trí của khối thử

Khi sử dụng khối thử A hoặc khối thử B thì khối thử phải được đặt trên nôi ngả như trên Hình 16 và được giữ lại bằng hệ thống giảm chấn.

Hình 16 - Vị trí của khối thử

8.1.3 Xác định thể tích được bảo vệ

8.1.3.1 Quy định chung

Thể tích được bảo vệ đối với bộ ghế ngồi trong ô tô tuân thủ UN ECE R44 hoặc UN ECE R129 là bề mặt bên trong phía trên, nơi nâng đỡ trẻ.

Ngoại trừ các bộ ghế ngồi trong ô tô tuân thủ UN ECE R44 hoặc UN ECE R129, thể tích được bảo vệ được xác định như sau:

Đặt khối thử C (xem 4.9) lên bộ phận ghế ngồi, với phần 1 của khối thứ tựa vào mặt ghế và phần 2 tựa vào tựa lưng, sao cho bản lề của khối thử thẳng hàng với đường giao nhau, và trục dọc của khối thử thẳng hàng với trục dọc của bộ ghế, như minh họa trong Hình 17.

Thể tích được bảo vệ là khoảng không gian xung quanh khối thử, được xác định bởi một phần của hình trụ có trục chính dọc theo hình chiếu của đường giao nhau trên bề mặt trên của khối thử, bán kính 330 mm, và chiều rộng mỗi phần là 350 mm, tính từ trục dọc của khối thử, như minh họa trong Hình 17.

Khu vực phía sau tựa lưng và phía dưới mặt ghế không nằm trong thể tích được bảo vệ.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

1

điểm gốc mà thể tích được bảo vệ sẽ được đo: điểm giữa của đường giao nhau trên bề mặt trên cùng của khối thử C

2

ghế

3

tựa lưng

a

hình chiếu cạnh

b

hình chiếu bằng

Hình 17 - Thể tích được bảo vệ

8.2 Mối nguy do mức âm

8.2.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 8.2.2, nôi ngả có thiết bị được thiết kế để phát ra âm phải tuân thủ các yêu cầu sau:

a) Mức áp suất âm phát ra theo trọng số A, L pA , phải không được vượt quá 80 dB khi đo trong trường âm tự do;

b) Mức áp suất âm đỉnh theo trọng số c, pic L p C , phải không được vượt quá 115 dB.

Yêu cầu này không áp dụng cho đồ chơi hoặc loa khi kết nối với các thiết bị phát ra âm bên ngoài (ví dụ: máy nghe nhạc cá nhân...).

8.2.2 Phương pháp thử

Đặt nôi ngả trên sàn bê tông trong môi trường thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu về điều kiện thử nêu trong Phụ lục A của tiêu chuẩn ISO 3746:2010.

CHÚ THÍCH: Trên thực tế, điều này có nghĩa là hầu hết các phòng được trang bị nội thất thông thường và có thể tích lớn hơn 30 m 3 đều đủ điều kiện.

Các đồ gá thử dùng để gắn thiết bị đo và/hoặc người vận hành không được ảnh hưởng đến âm thanh phát ra từ nôi ngả hoặc gây ra hiện tượng phản xạ âm làm tăng mức áp suất âm tại các điểm đo.

Micrô (xem 4.11) phải được đặt ở khoảng cách (30 ± 5) mm phía trên tâm hình học của mặt trên tựa lưng và vuông góc với tựa lưng. Micro phải được điều chỉnh hướng sao cho thu được mức âm lớn nhất.

Vận hành nôi ngả ở chế độ sử dụng theo thiết kế hoặc có thể dự đoán được, sao cho tạo ra mức áp suất âm phát ra lớn nhất tại vị trí micro.

Để nôi ngả đạt đến trạng thái hoạt động bình thường (ví dụ: tốc độ, mức âm nhạc,...) trước khi tiến hành các phép thử.

Nếu nôi ngả có chu trình hoạt động được xác định rõ ràng, đo mức áp suất âm phát ra có trọng số A, LpA, và mức áp suất âm phát ra cực đại có trọng số c, L pC , trong ít nhất một chu trình đầy đủ. Các khoảng thời gian yên lặng dài hơn 15 s phải bị loại trừ khỏi thời gian đo.

Lặp lại phép đo ba lần.

Giá trị cao nhất ghi nhận được (của pic L pA và L pC ) là kết quả của phép đo.

8.3 Mối nguy mắc kẹt

8.3.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 8.3.2, không được có các khe hở khép kín bên trong thể tích được bảo vệ để que thăm 7 mm (xem 4.6.1) lọt qua trừ khi độ sâu xuyên qua nhỏ hơn 10 mm hoặc trừ khi que thăm đánh giá hình dạng (xem 4.6.3) lọt qua.

Khi thử theo 8.3.2, khi thử nghiệm với lưới bên trong vùng bảo vệ, không được có khe hở cho phép que thăm đánh giá mắt lưới (xem 4.6.2) xuyên đến phần đường kính 7 mm.

Phép thử phải được thực hiện với sản phẩm ở bất kỳ vị trí sử dụng dự kiến nào.

Yêu cầu này không áp dụng cho hệ thống an toàn.

8.3.2 Phương pháp thử

Kiểm tra xem que thăm 7 mm (xem 4.6.1), với lực tác dụng lên tới 30 N, có thể lọt qua ít nhất 10 mm vào bất kỳ khe hở khép kín nào không khi tiếp cận nào theo bất kỳ hướng nào có thể.

Nếu que thăm 7 mm lọt vào 10 mm trở lên thì que thăm đánh giá hình dạng (xem 4.6.3) cũng phải lọt vào 10 mm trở lên với lực tác dụng tối đa 5 N.

Kiểm tra xem que thăm thử đối với lưới (xem 4.6.2), với lực tác dụng lên tới 30 N, có lọt qua các lô liệu có thể tiếp cận được trên lưới có đường kính tối đa 7 mm hay không.

8.4 Mối nguy từ các bộ phận chuyển động

8.4.1 Yêu cầu đối với điểm nén

Sau khi nôi ngả được lắp đặt để sử dụng bình thường theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất, thì không được có điểm nén giữa các bộ phận cứng, trong phạm vi thể tích được bảo vệ mà khoảng cách đóng lại nhỏ hơn 12 mm trừ khi khoảng cách luôn nhỏ hơn 5 mm trong toàn bộ phạm vi chuyển động.

Các bộ phận chuyển động được tạo ra trong quá trình điều chỉnh và bị khóa khi ở vị trí sử dụng được loại trừ khỏi các yêu cầu này.

Sự chuyển động đàn hồi của vật liệu không được coi là mối nguy hiểm do nén.

8.4.2 Yêu cầu đối với điểm cắt

Sau khi nôi ngả được lắp đặt để sử dụng bình thường theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất, không được có điểm cắt nào trong phạm vi thể tích được bảo vệ, có thể đóng lại với khoảng cách nhỏ hơn 12 mm.

Các bộ phận chuyển động được tạo ra trong quá trình điều chỉnh các bộ phận và bị khóa khi ở vị trí sử dụng được loại trừ khỏi các yêu cầu này.

Chuyển động do độ rơ và/hoặc độ đàn hồi của vật liệu không được coi là mối nguy cắt.

8.5 Mối nguy do trẻ em bị ngã

8.5.1 Góc của bộ ghế

8.5.1.1 Yêu cầu đối với góc

Khi thử theo 8.5.1.2, nôi ngả phải phù hợp với yêu cầu sau:

- Góc α không được nhỏ hơn 95° ở tất cả các vị trí sử dụng;

- Góc β phải nằm trong khoảng từ 10° đến 80°;

Các yêu cầu về góc phải được áp dụng cho nôi ngả ở tất cả các vị trí sử dụng có thể có.

Các yêu cầu của điều này không áp dụng cho ghế ngồi ô tô tuân thủ UN ECE R44 hoặc UNECE R129.

8.5.1.2 Phương pháp thử với góc

8.5.1.2.1 Phương pháp thử với đo góc a

Tháo bỏ tất cả các đệm đầu có thể tháo rời trước khi thực hiện phép đo.

Nếu có các thành phần có thể gây cản trở cho việc đặt chính xác bộ phận 1 của thiết bị đo góc (đai chặn qua bẹn, đệm, khóa, v.v.) thì phải đặt đúng vị trí các thành phần đó sao cho bộ phận 1 của thiết bị được đặt chính xác trên ghế.

Đặt khối thử C (xem 4.9) vào ghế ngồi với bộ phận 1 đặt lên mặt ghế và bộ phận 2 tựa vào phần tựa lưng với bản lề thẳng hàng với đường giao nhau và trục dọc của khối thử thẳng hàng với trục dọc của mặt ghế như minh họa trong Hình 17.

Đo góc giữa phần 1 và phần 2 của khối thử C (xem Hình 18).

CHÚ DẪN

1 Khối thử C

2 Khung giữ bộ phận ghế ngồi

α Góc giữa ghế và tựa lưng

Hình 18 - Phương pháp đo góc α

8.5.1.2.2 Phương pháp đo góc β

Đặt khối thử B (xem 4.2) ở giữa, tựa vào tựa lưng sao cho cạnh dưới của nó tiếp xúc với đường giao nhau.

Đo góc β ở vị trí dựng đứng nhất khi sử dụng và ở vị trí nghiêng nhất khi sử dụng (xem Hình 19).

CHÚ DẪN

β Góc giữa khối thử khi được đặt tựa vào lưng ghế và mặt phẳng nằm ngang

Hỉnh 19 - Phương pháp đo góc

8.5.2 Hệ thống an toàn

8.5.2.1 Yêu cầu

Nôi ngả phải được trang bị hệ thống đai an toàn có thể điều chỉnh theo kích cỡ của trẻ và phải bao gồm ít nhất một đai thắt lưng và một đai chặn qua bẹn. Không được sử dụng hệ thống an toàn nếu dây đai chặn qua bẹn không được sử dụng.

Các dây đai trong hệ thống an toàn dài hơn 50 mm phải có chiều rộng tối thiểu là 19 mm.

Khi thử theo 8.5.2.2.1, hệ thống an toàn, dây đai và các điểm neo không được bị đứt, lỏng hoặc bung khỏi vị trí lắp đặt.

Khi thử theo 8.5.2.2.2, các bộ điều chỉnh, thanh trượt, khóa hoặc móc cài không được trượt quá 20 mm. Các yêu cầu của điều khoản này không áp dụng cho ghế ô tô tuân thủ UN ECE R44 hoặc UN ECE R129.

8.5.2.2 Phương pháp thử

8.5.2.2.1 Phương pháp thử độ bền của hệ thống an toàn

Cố định nôi ngả không bị chuyển động bằng bất kỳ phương tiện thích hợp nào. Tác dụng một lực 100 N trong 1 min lên mỗi điểm neo:

- Đầu tiên theo hướng ứng suất khi sử dụng bình thường;

- Sau đó theo hướng 45° so với hướng đầu tiên.

Với dây đai đã được cài, tác dụng từ từ lực kéo 100 N lên hai bên dây đai. Duy trì lực này trong 1 min.

8.5.2.2.2 Phương pháp thử bộ điều chỉnh chống trượt của hệ thống an toàn

Phép thử này phải được tiến hành cuối quy trình thử.

Tháo rời một chiều dài vừa đủ của hệ thống giảm chấn ở cả hai bên của bộ điều chỉnh ra khỏi sản phẩm.

Cố định một đầu của mẫu thử vào một thiết bị kẹp cố định (chiều rộng của ngàm kẹp ít nhất phải bằng chiều rộng của dây đai), sao cho dây đai và bộ điều chỉnh treo tự do theo hướng thẳng đứng.

Tác dụng một lực vào đầu còn lại của mẫu thử bằng thiết bị kẹp như mô tả dưới đây (chiều rộng của ngâm kẹp ít nhất phải bằng chiều rộng của dây đai).

Bộ điều chỉnh phải ở gần chính giữa của ngàm kẹp cố định và điểm tác dụng lực.

Dây đai phải chịu lực căng giống như cách dây được thiết kế để sử dụng trong thực tế.

Tác dụng từ từ một lực 10 N trong vòng 5 s vào dây đai và giữ trong (10 ± 1) s. Loại bỏ lực. Vẽ một đường thẳng ngang qua chiều rộng của dây đai ngang bằng với bộ điều chỉnh.

Tác dụng từ từ một lực 150 N vào dây đai trong vòng 5 s và giữ trong (60 ± 3) s. Loại bỏ lực. Vẽ lại một đường thẳng ngang qua chiều rộng của dây đai ngang bằng với bộ điều chỉnh (ở cùng phía với bộ điều chỉnh).

Tháo dây đai ra khỏi bộ điều chỉnh. Đo khoảng cách giữa tâm của hai đường thẳng được vẽ ngang bằng với bộ điều chỉnh. Khoảng cách này là mức độ trượt.

8.5.3 Cơ cấu khóa đối với tay cầm

8.5.3.1 Quy định chung

Các yêu cầu của 8.5.3 không áp dụng cho nôi ngả có tay cầm đàn hồi (ví dụ: bằng vải, v.v.).

8.5.3.2 Yêu cầu

8.5.3.2.1 (Các) cơ cấu khóa

(Các) tay cầm phải có một hoặc nhiều cơ cấu khóa để khóa (các) tay cầm ở vị trí xách.

(Các) cơ cấu khóa phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) Để nhả cơ cấu khóa, cần có ít nhất hai hành động liên tiếp, hành động thứ hai phụ thuộc vào hành động đầu tiên được thực hiện và duy trì; hoặc

b) Để nhả cơ cấu khóa, phải thực hiện ít nhất hai tác động riêng biệt và đồng thời trên hai bộ phận riêng biệt; hoặc

c) Khi thử theo 8.5.3.3.1, theo cả hai hướng, nôi ngả phải trở về vị trí khóa ban đầu.

8.5.3.2.2 Yêu cầu để tránh tay cầm không khóa hoàn toàn

Để tránh tay cầm không được cố định đúng cách, phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

a) (các) Tay cầm có hệ thống tự động đưa tay cầm trở về vị trí xách và khóa lại; hoặc

b) Khi thử theo 8.5.3.3.2, với tay cầm ở cả hai hướng, nôi ngả không bị lật; hoặc

c) Khi tay cầm không được khóa, tay cầm phải tự rơi về vị trí thấp nhất do trọng lượng của chính nó.

8.5.3.3 Phương pháp thử

8.5.3.3.1 Thử khả năng chống lật của nôi ngả

Treo nôi ngả bằng cách gắn tay cầm vào móc, sử dụng dây đai nếu cần, theo 4.5 và giữ cố định để ngăn không cho nôi bị nghiêng sang một bên hoặc xoay trong khi thử nghiệm.

Nếu tựa lưng có thể điều chỉnh được thì các phép thử này phải được thực hiện với tựa lưng ở vị trí bất lợi nhất cho mỗi hướng.

Đặt khối thử A mô tả ở 4.1 ở giữa tựa lưng sao cho mép dưới của khối thử tiếp xúc với đường giao giữa ghế/Iưng và được giữ cố định bằng hệ thống an toàn hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào khác mà không ảnh hưởng đến kết quả thử. Đo góc giữa trục chính của khối thử và phương ngang ở vị trí ban đầu này.

Mở khóa tay cầm và xoay nôi ngả (20 ± 2)° so với vị trí ban đầu (xem Hình 20).

Thả nôi ngả ra để kiểm tra liệu nôi có quay về vị trí khóa hay không.

Thực hiện thử ba lần theo mỗi hướng.

CHÚ DẪN

1 Trục tham chiếu

2 Khối thử A

a) Vị trí ban đầu

b) Xoay về phía trước

c) Xoay về phía sau

Hình 20 - Thử khả năng chống lật của nôi ngả

8.5.3.3.2 Thử khả năng chống lật khi đặt nôi ngả trên sàn

Khối thử A mô tả ở 4.1 phải được đặt ở giữa tựa lưng sao cho mép dưới của khối thử tiếp xúc với đường giao giữa ghế/lưng và được giữ cố định bằng hệ thống an toàn hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào khác không ảnh hưởng đến kết quả thử.

Nếu tựa lưng có thể điều chỉnh được thì các phép thử này phải được thực hiện với tựa lưng ở vị trí bất lợi nhất cho mỗi hướng.

Đo góc của tay cầm ở vị trí khóa mang ban đầu. Gắn một sợi dây hoặc vật tương tự vào giữa tay cầm.

Xoay tay cầm (20 ± 2)° so với vị trí ban đầu (xem Hình 21) và duy trì vị trí này bằng bất kỳ phương pháp nào mà không ảnh hưởng đến phép thử.

Nâng nôi tựa từ từ theo hướng thẳng đứng bằng dây đã gắn vào tay cầm (xem Hình 22).

Thực hiện thử ba lần theo mỗi hướng.

CHÚ DẪN

1 Trục tham chiếu

2 Khối thử A

A Vị trí ban đầu

b) Lật về phía trước

c) Lật về phía sau

Hình 21 - Thử khả năng chống lật của nôi ngả khi đặt trên sàn

CHÚ DẪN

1 Trục tham chiếu

2 Trục thử A

a) Vị trí ban đầu

b) Lật về phía trước

c) Lật về phía sau

Hình 22 - Thử chống lật nôi ngả từ mặt sàn: ví dụ về phương pháp nâng

8.6 Các mối nguy do sản phẩm bị gập

8.6.1 Yêu cầu

8.6.1.1 Quy định chung

Nôi ngả có thể gập lại được để bảo quản hoặc vận chuyển phải được lắp (các) cơ cấu khóa cho hệ thống gập.

Phải có (các) cơ cấu khóa để ngăn chặn nôi ngả bị gập khi trẻ nằm trong nôi cũng như trong quá trình đưa trẻ vào và đưa ra khỏi nôi.

Cơ cấu gập của ghế và tựa lưng dành cho các sản phẩm mà trọng lượng của trẻ có tác dụng ngăn ngừa việc gập lại được loại trừ khỏi các yêu cầu này.

8.6.1.2 Triển khai chưa hoàn tất

Để tránh mối nguy do việc triển khai chưa hoàn tất gây ra, ít nhất một cơ cấu khóa phải tự động ăn khớp khi sản phẩm được triển khai để sử dụng theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất..

8.6.1.3 Việc nhả (các) cơ cấu khóa không chủ ý

Để tránh mối nguy do nhả ra ngoài ý muốn, khi thử theo 8.6.2.1, nôi ngả không được sập và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

a) ít nhất một cơ cấu khóa yêu cầu lực tác động lớn hơn 50 N trước và sau khi thử theo 8.6.2.2, hoặc

b) ít nhất một cơ cấu khóa được nhả ra bằng cách sử dụng dụng cụ, hoặc

c) việc gập yêu cầu ít nhất hai hành động liên tiếp, hành động đầu tiên phải được duy trì trong khi hành động thứ hai được thực hiện, hoặc

d) việc gập yêu cầu ít nhất hai hành động độc lập và đồng thời.

8.6.1.4 Độ bền của (các) cơ cấu khóa

Khi thử theo 8.6.2.3, nôi ngả không được gập lại và (các) cơ cấu khóa phải vẫn được gài chặt.

8.6.2 Phương pháp thử

8.6.2.1 Phương pháp thử đối với việc nhả cơ cấu khóa không chủ ý

Đặt khối thử B (xem 4.2) ở giữa tựa lưng sao cho cạnh dưới của nó tiếp xúc với đường giao.

Nếu áp dụng yêu cầu trong 8.6.1.3 a) thì tác dụng lực 50 N lên thiết bị vận hành (ví dụ: nút, cần gạt, v.v.) của (các) cơ cấu khóa.

Nếu áp dụng yêu cầu trong 8.6.1.3 c) hoặc 8.6.1.3 d), phải thực hiện một trong các hành động mở khóa. Lặp lại phép thử mà không có khối thử.

8.6.2.2 Phương pháp thử độ bền của cơ cấu khóa

Vận hành tất cả các cơ cấu khóa 300 lần.

8.6.2.3 Độ bền của (các) cơ cấu khóa

Tác dụng từ từ một lực 100 N và duy trì trong 1 min tại điểm trên khung và theo hướng được coi là có khả năng gập nôi ngả nhất. Không được tác dụng lực lên thiết bị vận hành (ví dụ: nút, cần gạt, v.v.) của (các) cơ cấu khóa.

Nếu nôi ngả có xu hướng lật, phải cố định nôi theo cách không ngăn cản việc gập lại.

8.7 Mối nguy do vướng vào dây, ruy băng và các bộ phận tương tự

8.7.1 Yêu cầu

Các yêu cầu này áp dụng cho dây, ruy băng và các bộ phận tương tự trong thể tích được bảo vệ. Hệ thống an toàn và tay cầm được loại trừ khỏi các yêu cầu này.

Dây, ruy băng và các bộ phận tương tự phải có chiều dài tự do không vượt quá 220 mm khi thử theo 8.7.2.

Khi dây, ruy băng và các bộ phận tương tự được gắn vào nôi ngả với nhau hoặc cách nhau trong phạm vi 80 mm thì mỗi dây riêng lẻ cũng phải có chiều dài tự do không vượt quá 220 mm và chiều dài kết hợp từ đầu lỏng của dây này đến đầu lỏng của dây kia không được vượt quá 360 mm (xem Hình 23), khi thử theo 8.7.2.

Các vòng phải có kích thước chu vi không vượt quá 360 mm khi thử theo 8.7.2. Không được sử dụng chỉ đơn (monofilament).

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

L chiều dài

D khoảng cách

Hình 23 - Ví dụ về số đo dây, ruy băng hoặc các bộ phận tương tự

8.7.2 Phương pháp thử

Chiều dài của dây, ruy băng hoặc bộ phận tương tự được đo từ điểm gắn cố định trên nôi ngả đến đầu tự do của dây, ruy băng hoặc bộ phận tương tự khi tác dụng lực kéo 25 N.

Chu vi của vòng lặp phải được đo trong khi tác dụng lực kéo 25 N.

8.8 Mối nguy nghẹn và nuốt phải

8.8.1 Yêu cầu

Khi thử theo 8.8.2, bất kỳ chi tiết hoặc bộ phận nào của chi tiết được tháo ra, dù được thiết kế để tháo ra có cần sử dụng dụng cụ hay không, không được lọt qua hoàn toàn vào ống trụ thử các chi tiết nhỏ được quy định trong 4.3.

Yêu cầu này không áp dụng cho các chi tiết hoặc bộ phận làm bằng giấy hoặc vật liệu dệt.

8.8.2 Phương pháp thử

8.8.2.1 Đánh giá khả năng cầm nắm các chi tiết của trẻ

Một chi tiết được coi là có thể cầm được bởi trẻ nếu nó có thể kẹp chi tiết đó giữa ngón cái và ngón trỏ hoặc giữa các răng của trẻ.

Trong trường hợp khó đánh giá liệu trẻ có thể cầm được một chi tiết hay không, phải xác định xem liệu trẻ có thể cầm được chi tiết đó hay không bằng chèn một dưỡng đo khe quy định ở 4.4 vào giữa chi tiết đó và lớp bên dưới hoặc thân của nôi ngả ở một góc từ 0° đến 10 ° so với bề mặt của lớp nền hoặc thân của nôi ngả bằng lực (10 ± 1) N. Nếu dưỡng đo có thể chèn vào vào sâu hơn 2 mm thì chi tiết này được coi là trẻ có thể cầm nắm được.

8.8.2.2 Thử mô-men xoắn

Tác dụng một mômen xoắn từ từ lên chi tiết trong khoảng thời gian 5 s theo chiều kim đồng hồ cho đến khi:

a) đạt được góc xoay 180° so với vị trí ban đầu; hoặc

b) đạt mômen xoắn 0,34 Nm.

Góc xoay tối đa hoặc mô-men xoắn yêu cầu phải được duy trì trong (10 ± 1) giây.

Sau đó, chi tiết này được trở lại trạng thái nghỉ và quy trình được lặp lại theo hướng ngược lại.

Trong trường hợp các phần nhô ra, các chi tiết hoặc cụm lắp ráp được gắn cứng trên một thanh hoặc trục có thể tiếp xúc được, được thiết kế để quay đồng thời với các chi tiết này, thì trong quá trình thử, phải cố định thanh hoặc trục để ngăn ngừa hiện tượng quay.

Nếu một chi tiết được gắn bằng ren vặn bị lỏng trong quá trình tác dụng mômen xoắn yêu cầu thì tiếp tục tác dụng mô men xoắn đó cho đến khi vượt quá mômen xoắn yêu cầu hoặc chi tiết đó rời ra hoặc có dấu hiệu rõ ràng là chi tiết đó sẽ không tháo rời được.

Khi sử dụng kẹp và thiết bị thử, phải thận trọng để không làm hỏng cơ cấu gắn hoặc thân của chi tiết.

Kiểm tra xem bất kỳ chi tiết hoặc bộ phận nào của chi tiết được tháo ra trong quá trình thử có lọt hoàn toàn vào ống trụ thử các bộ phận nhỏ quy định ở 4.3, theo bất kỳ hướng nào mà không cần nén hoặc thao tác hay không.

8.8.2.3 Thử độ bền kéo

Phép thử độ bền kéo phải được thực hiện trên cùng các chi tiết như thử mô men xoắn.

Gắn kẹp phù hợp vào chi tiết, đảm bảo không làm hỏng cơ cấu gắn hoặc thân của chi tiết.

Cố định chi tiết trong máy thử độ bền kéo và tác dụng lực kéo 90 N lên chi tiết cần thử. Tác dụng lực từ từ trong khoảng thời gian 5 s và duy trì trong (10 ± 1) s.

Kiểm tra xem bất kỳ chi tiết hoặc bộ phận nào của chi tiết bị tháo rời trong quá trình thử có lọt hoàn toàn vào ống trụ của thử các bộ phận nhỏ quy định ở 4.3, theo bất kỳ hướng nào mà không bị nén hoặc thao tác lại hay không.

8.9 Mối nguy ngạt thở từ bao bì bằng chất dẻo

Bất kỳ lớp chất dẻo nào được sử dụng để làm bao bì có diện tích lớn hơn 100 mm × 100 mm phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

a) Có chiều dày trung bình từ 0,038 mm trở lên; hoặc

b) Được đục sẵn lỗ sao cho ít nhất 1 % diện tích được đục lỗ trên bất kỳ vùng diện tích 30 mm × 30 mm nào.

Bất kỳ lớp chất dẻo nào được sử dụng để làm bao bì có chu vi phần mờ lớn hơn 360 mm đều không được có dây rút hoặc dây buộc dùng để đóng miệng túi và phải được dán nhãn cảnh báo bằng (các) ngôn ngữ chính thức của quốc gia bán hàng với từ “CẢNH BÁO” theo sau là câu:

“Để lớp bao gói bằng chất dẻo tránh xa trẻ em để tránh mối nguy ngạt thở”.

Câu cảnh báo có thể được diễn đạt bằng các từ ngữ khác nhau, miễn là truyền tải rõ ràng cùng một thông điệp.

Nội dung cảnh báo phải kèm theo biểu tượng tam giác cảnh báo . Biểu tượng này phải có chiều cao tối thiểu 1 cm và có thể được đặt ở đầu danh sách cảnh báo khi sử dụng nhiều ngôn ngữ.

Các màng co bị phá hủy khi người dùng mở bao bì được loại trừ khỏi các yêu cầu này.

8.10 Mối nguy từ các cạnh, góc và các bộ phận nhô ra

Tất cả các cạnh, góc và bộ phận nhô ra của nôi ngả phải được bo tròn và không có ba Via.

Tất cả các bề mặt phải không có ba vía và cạnh sắc.

8.11 Mối nguy do độ bền kết cấu không đạt yêu cầu

8.11.1 Độ ổn định tĩnh

8.11.1.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 8.11.1.2, nôi ngả không được bị sập và vẫn phải đáp ứng chức năng được thiết kế.

8.11.1.2 Phương pháp thử

Đối với các nôi ngả có thể điều chỉnh được theo các cấu hình khác nhau phải được điều chỉnh đến cấu hình bất lợi nhất.

Đặt nôi ngả trên sàn và để ở vị trí nghỉ.

Đặt khối thử có khối lượng 20 kg lên nôi ngả, phân bố đều trên toàn bộ bộ phận ghế bao gồm cả phần tựa lưng.

Duy trì tải trọng trong (30 ± 1) min.

Lấy ra khối thử ra và để nôi ngả hồi phục.

Trong suốt quá trình thử, khối thử chỉ được đặt lên sản phẩm. Nếu khối thử được đỡ bởi sàn trong quá trình thử, phải nâng khung sản phẩm lên khỏi sàn thông qua các giá đỡ nâng cao bên dưới khung, sao cho khối thử được đỡ hoàn toàn bởi bộ phận ghế ngồi.

8.11.2 Độ bền động

8.11.2.1 Các yêu cầu

Khi thử theo 8.11.2.2, nôi ngả không bị sập và vẫn phải đáp ứng chức năng được thiết kế.

Các yêu cầu của điều này không áp dụng cho ghế ngồi ô tô tuân thủ UN ECE R44 hoặc N ECE R129.

8.11.2.2 Phương pháp thử

Nôi ngả có thể được điều chỉnh theo các cấu hình khác nhau phải được điều chỉnh ở cấu hình bất lợi nhất. Đặt bộ tác động (4.10) với bề mặt lồi hướng xuống giữa đường giao nhau.

Thả bộ tác động xuống ghế từ khoảng cách 25 mm và lặp lại tổng cộng 100 lần với tần suất (10 ± 1) lần mỗi phút.

8.11.3 Hệ thống điều chỉnh độ ngả

8.11.3.1 Các yêu cầu

Bất kỳ cơ cấu điều chỉnh nào của hệ thống ngả đều không được đặt ở bề mặt bên trong và bên trên là phần tiếp xúc trực tiếp và đỡ cơ thể trẻ.

Sau khi thử theo 8.11.3.2.1, hệ thống ngả vẫn phải hoạt động.

Đối với nôi ngả có tựa lưng hoặc góc ghế có thể điều chỉnh, phải có cơ cấu chặn tại vị trí ngả tối đa để tránh sự tiếp xúc vô ý giữa các bộ phận đỡ đầu của tựa lưng vào mặt đất hoặc bất kỳ bộ phận cứng nào của khung; trong quá trình thử theo 8.11.3.2.2, đỉnh của khối thử không được chạm mặt đất hoặc bất kỳ bộ phận cứng nào của khung.

Sau khi thử theo 8.11.3.2.2, các góc của nôi ngả vẫn phải thỏa mãn các yêu cầu ở 8.5.1.1.

8.11.3.2 Phương pháp thử

8.11.3.2.1 Độ bền của cơ cấu điều chỉnh độ ngả

Vận hành cơ cấu điều chỉnh độ ngả 300 lần.

8.11.3.2.2 Phương pháp thử cơ cấu điều chỉnh độ ngả

Điều chỉnh phần tựa lưng của nôi ngả về vị trí thẳng đứng nhất.

Đặt khối thử A (xem 4.1) sao cho đế của khối thử được đặt dọc theo đường giao và ở giữa tựa lưng.

Giữ tựa lưng ở vị trí thẳng đứng nhất. Nhả cơ cấu điều chỉnh. Để tựa lưng rơi tự do. Nếu tựa lưng khớp vào vị trí kế tiếp, phải tiếp tục thao tác cho đến khi tựa lưng ở vị trí ngả nhất.

Trong quá trình di chuyển nôi ngả hoặc tựa lưng của nó về vị trí ngả nhiều nhất, ghi lại xem đỉnh của khối thử có chạm đất hoặc bất kỳ phần cứng nào của khung không.

8.11.4 Độ bền của cơ cấu chạy bằng điện

8.11.4.1 Yêu cầu

Nếu nôi ngả có bất kỳ chuyển động đung đưa hoặc nảy nào được vận hành bằng điện thì khi thử theo 8.11.4.2, nôi ngả không được sập đổ và vẫn phải đáp ứng chức năng thiết kế.

8.11.4.2 Phương pháp thử

Nôi ngả có thể được điều chỉnh theo các cấu hình khác nhau phải được điều chỉnh ở cấu hình bất lợi nhất. Đặt nôi ngả trên sàn và để ở vị trí nghỉ.

Đặt khối thử C (xem 4.9) lên bộ phận ghế với phần 1 tựa vào ghế và phần 2 tựa vào tựa lưng với bản lề thẳng hàng với đường giao và trục dọc của khối thử thẳng hàng với trục dọc của bộ phận ghế ngồi.

Kích hoạt cơ cấu chạy bằng điện được hỗ trợ để vận hành chuyển động đung đưa hoặc nảy và điều chỉnh đến tốc độ tối đa cho phép (nếu có). Giữ cơ cấu điện hoạt động liên tục trong 72 h.

Lấy khối thử ra và để nôi ngả hồi phục..

CHÚ THÍCH Đối với các nôi ngả chạy bằng pin, có thể thay pin bằng bất kỳ nguồn điện thích hợp nào (ví dụ: bộ chuyển đổi AC/DC).

8.11.5 Độ bền của nôi ngả có (các) tay cầm

8.11.5.1 Yêu cầu

Các yêu cầu của điều này áp dụng cho tất cả các nôi ngả có tay cầm.

Sau khi thử theo 8.11.5.2, nôi ngả không được sập đổ hoặc gãy và vẫn đáp ứng các chức năng thiết kế.

8.11.5.2 Phương pháp thử độ bền của nôi ngả có tay cầm

Nếu tựa lưng có thể điều chỉnh, phải đặt tựa lưng ở vị trí ngả tối đa theo hướng dẫn sử dụng.

Đặt khối thử C (xem 4.9) lên bộ phận ghế ngồi với phần 1 tựa vào mặt ghế và phần 2 tựa vào phần tựa lưng với bản lề thẳng hàng với đường giao và trục dọc của khối thử nghiệm thẳng hàng với trục dọc của bộ phận ghế ngồi.

Giữ khối thử ở đúng vị trí bằng hệ thống giữ hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào khác không ảnh hưởng đến kết quả thử. Khối thử có thể được bọc trong một lớp bảo vệ để đảm bảo vải bọc ghế không bị hư hỏng trong quá trình thử.

Treo nôi ngả bằng (các) tay cầm vào các móc như mô tả ở 4.5. Trong trường hợp tay cầm là loại cứng, phải lắp bộ đệm cao su (xem 4.5) vào giữa móc và tay cầm để tránh để làm hỏng tay cầm do ma sát với móc (Hình 24).

Nếu thiết kế của (các) tay cầm yêu cầu (ví dụ theo chiều dọc thay vì ngang), phải xoay tấm kim loại sao cho nôi ngả có thể được treo bằng móc mà không ảnh hưởng đến kết quả thử.

Nâng tấm kim loại lên và thả rơi tự do từ độ cao 100 mm xuống 4 đệm cao su mô tả ở 4.5.

Sau khi thả tấm 10 000 lần với tốc độ 10 lần mỗi phút, lấy khối thử ra.

CHÚ DẪN

1 móc kim loại

2 bộ đệm cao su

3 tay cầm

Hình 24 - Sử dụng bộ đệm cao su

8.11.6 Độ bền của (các) cơ cấu khóa (các) tay cầm

8.11.6.1 Yêu cầu

Các yêu cầu của điều này không áp dụng cho nôi ngả có tay cầm đàn hồi (ví dụ: bằng vải, v.v.).

Sau khi thử theo 8.11.6.2 (các) tay cầm không được sập, gãy và vẫn hoạt động đúng chức năng theo thiết kế.

8.11.6.2 Thử độ bền của cơ cấu khóa tay cầm

Nếu tựa lưng có thể điều chỉnh, thì các phép thử này phải được thực hiện với tựa lưng được điều chỉnh đến vị trí ngả tối đa.

Đặt khối thử A (xem 4.1) vào bên trong nôi ngả, ở vị trí chính giữa tựa vào tựa lưng sao cho cạnh dưới của khối thử tiếp xúc với đường giao giữa mặt ghế và tựa lưng.

Đặt tay cầm vào vị trí để mang nôi ngả và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Đặt một đầu của nôi ngả lên điểm quay (xem 4.7) hoặc bên trong điểm quay sao cho đầu này của nôi ngả được đỡ bởi điểm quay. Gắn hệ thống treo (xem 4.7) vào giữa tay cầm. Điều chỉnh khoảng cách giữa móc chữ s (xem 4.7) và điểm quay cũng như chiều dài của hệ thống treo sao cho đạt được các góc sau:

- Góc giữa phần trên cùng của hệ thống treo và phương ngang phải là (25 ± 5)°;

- Góc giữa mặt bên của khối thử và mặt nằm ngang phải là (30 ± 2)°.

Nôi ngả phải được duy trì ở vị trí treo trong 4 h.

Lặp lại phép thử ở đầu kia của nôi ngả (xem Hình 25 và Hình 26).

CHÚ DẪN

1 Khối thử A

2 chuỗi xích

3 Điểm quay

Hình 25 - Thử đầu bên

Hình 26 - Thử mặt chân

8.11.7 Độ bền liên kết của thanh treo đồ chơi

8.11.7.1 Các yêu cầu

Thanh treo đồ chơi có một điểm gắn duy nhất phải hoàn toàn tách rời hoặc di chuyển theo hướng bất kỳ lớn hơn 50 mm so với vị trí tựa ban đầu khi đo tại điểm xa nhất ở đầu tự do của thanh treo đồ chơi khi thử theo 8.11.7.2.2.

Thanh treo đồ chơi có nhiều hơn một điểm gắn phải thỏa mãn một trong các yêu cầu sau:

a) Thanh treo đồ chơi phải tách rời hoàn toàn trước khi toàn bộ nôi ngả nhấc lên khỏi sàn khi thử theo 8.11.7.2.2, hoặc

b) Thanh treo đồ chơi không được tách rời hoàn toàn khỏi nôi ngả khi thử theo 8.11.7.2.3 và 8.11.7.2.4.

8.11.7.2 Phương pháp thử

8.11.7.2.1 Xác định điểm nắm

Điểm nắm trên các thanh treo đồ chơi có nhiều hơn một điểm gắn là một đoạn dài 12 cm trên thanh, được đặt tại vị trí chính giữa thanh.

Điểm nắm trên các thanh treo đồ chơi có một điểm gắn duy nhất là một đoạn dài 12 cm trên thanh, hoặc được đặt tại chính giữa sản phẩm hoặc càng gần điểm giữa càng tốt, nếu thanh treo đồ chơi không kéo dài quá xa, đủ vượt quá điểm giữa để đạt đến chính giữa (xem Hình 27).

CHÚ DẪN

a) Trường hợp 1 - điểm nắm tập trung tại điểm giữa

b) Trường hợp 2 - điểm nắm càng gần điểm giữa càng tốt

1 Điểm nắm

Hình 27 - Điểm nắm tại hai trường hợp điểm gắn đơn

8.11.7.2.2 Phép thử ổn định tĩnh đối với việc tách rời thanh treo đồ chơi

Nếu tựa lưng có thể điều chỉnh, phải đặt tựa lưng ở vị trí ngả tối đa theo hướng dẫn sử dụng.

Nếu thanh treo đồ chơi có thể xoay được, phải đặt sao cho thanh nằm phía trên bộ phận ghế ngồi.

Chất tải trọng 2,3 kg lên nôi ngả được phân bố đều ở giữa đường giao nhau.

Gắn một sợi cáp thép vào thanh treo đồ chơi vào giữa điểm nắm (xem 8.11.7.2.1) thông qua một kẹp để phân bố đều lực nâng trên 12 cm của điểm nắm. Từ từ nâng nôi ngả bằng cáp thép theo phương thẳng đứng trong khoảng thời gian 5 s.

Không hạn chế chuyển động của sản phẩm trong quá trình thử.

8.11.7.2.3 Thử độ bền tĩnh của thanh treo đồ chơi

Nếu tựa lưng có thể điều chỉnh, phải đặt tựa lưng ở vị trí ngả tối đa theo hướng dẫn sử dụng.

Chất tải trọng 18 kg lên nôi ngả được phân bố đều ở giữa đường giao nhau.

Gắn một sợi cáp thép vào thanh treo đồ chơi vào giữa điểm nắm (xem 8.11.7.2.1) thông qua một kẹp để phân bố đều lực nâng trên 12 cm của điểm nắm. Từ từ nâng nôi ngả bằng cáp thép theo phương thẳng đứng trong khoảng thời gian 5 s và duy trì trong 1 min.

Không hạn chế chuyển động của sản phẩm trong quá trình thử.

8.11.7.2.4 Thử động đối với thanh treo đồ chơi

Nếu tựa lưng có thể điều chỉnh được, phải đặt tựa lưng ở vị trí ngả tối đa theo hướng dẫn sử dụng.

Đặt khối thử c (xem 4.9) lên bộ phận ghế với phần 1 tựa vào ghế và phần 2 tựa vào tựa lưng với bản lề thẳng hàng với đường giao và trục dọc của khối thử thẳng hàng với trục dọc của bộ phận ghế.

Giữ khối thử tại chỗ bằng hệ thống giữ hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào khác không ảnh hưởng đến kết quả thử. Khối thử có thể được bọc trong vỏ bảo vệ để đảm bảo vải bọc ghế không bị hư hỏng trong quá trình thử.

Gắn cáp thép vào thanh treo đồ chơi ở giữa điểm nắm (xem 8.11.7.2.1). Nhấc nôi ngả ra khỏi sàn đủ để cho phép nôi ngả 50 mm mà không chạm sàn.

Lặp lại phép thử tổng cộng năm lần.

8.12 Mối nguy do không đủ độ ổn định

8.12.1 Yêu cầu

Khi thử theo 8.12.2, nôi ngả không được bị lật.

8.12.2 Phương pháp thử

Đặt nôi ngả trên bề mặt thử (xem 4.8) nghiêng 15°.

Đặt khối thử B (xem 4.2) ở giữa tựa lưng sao cho mép dưới khối thử tiếp xúc với đường giao giữa mặt ghế và tựa lưng.

Thực hiện phép thử theo các hướng sau:

a) Ổn định theo chiều dọc:

1) Phía trước: phần mặt ghế của nôi ngả hướng về phía dưới của mặt phẳng nghiêng;

2) Phía sau: phần mặt ghế của nôi ngả hướng về phía trên của mặt phẳng nghiêng;

b) Ổn định theo chiều ngang:

1) Bên phải: đặt nôi ngả vuông góc với mặt phẳng nghiêng;

2) Bên trái: đặt nôi ngả vuông góc với mặt phẳng nghiêng, theo hướng ngược lại so với bên phải.

8.13 Mối nguy do khả năng trượt của nôi ngả

8.13.1 Yêu cầu

Khi thử theo 8.13.2, nôi ngả không được trượt xuống mặt phẳng nghiêng quá 20 mm.

Yêu cầu này không áp dụng cho ghế ăn dặm có thể chuyển đổi thành nôi ngả.

8.13.2 Phương pháp thử

Thiết bị thử bao gồm một mặt phẳng cứng được phủ bằng kính nổi cường lực không tráng phủ có bề mặt nhẵn và dày 6 mm. Mặt phẳng cứng này nghiêng một góc 12° so với phương ngang. Phải sử dụng các cữ chặn có thể tháo rời để ngăn nôi ngả di chuyển trong khi thiết lập phép thử.

Tựa lưng có thể điều chỉnh được phải được điều chỉnh đến vị trí ngả tối đa. Bất kỳ cơ chế nghiêng hoặc đung đưa nào đều phải được khóa lại.

Nếu sản phẩm có các chuyển động chạy bằng động cơ và/hoặc các bộ phận rung chạy bằng động cơ thì các bộ phận này phải được kích hoạt ở công suất/tốc độ tối đa trong quá trình thử.

Đặt nôi ngả trên mặt phẳng cứng dựa vào các cữ chặn theo hướng về phía trước. Đặt khối thử A, (xem 4.1) vào nôi ngả sao cho khối nằm chính giữa và tựa lưng tiếp xúc với tựa của nôi, còn mép dưới của khối tiếp xúc với đường giao tuyến giữa mặt ghế và tựa lưng. Khối thử A phải được giữ trong nôi ngả bằng hệ thống an toàn hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào khác không ảnh hưởng đến phép thử.

Cho phép nôi ngả đạt đến trạng thái cân bằng để tránh hiệu ứng động do đung đưa và tính đàn hồi của vật liệu.

Tháo (các) cữ chặn sao cho việc tháo không gây ảnh hưởng đến nôi ngả. Giữ nguyên nôi ngả trong 1 min.

Đo độ trượt tối đa của sản phẩm trên mặt phẳng nghiêng.

8.14 Mối nguy do điện

8.14.1 Quy định chung

Nếu có các chi tiết diện, nôi ngả phải phù hợp với các yêu cầu an toàn liên quan của EN IEC 62115:2022, Điều 9; không được thực hiện điều hòa sơ bộ theo EN IEC 62115:20202, 5.2.

Các chi tiết diện của nôi ngả phải được cấp nguồn bằng pin và/hoặc bằng biến áp hoặc bộ nguồn phù hợp với EN 61558-2-7:2007 đối với loại tuyến tính hoặc phù hợp với cả EN 61558-2-7:2007 và EN 61558-2-16:2009 đối với loại chuyển mạch.

Biến áp và bộ nguồn không được là một phần tích hợp của nôi ngả, và kết nối giữa biển áp hoặc bộ nguồn với nôi ngả phải là kiểu có thể tháo rời và đặt bên ngoài thể tích được bảo vệ.

Điện áp danh nghĩa không được vượt quá 24 V.

Điện áp làm việc giữa bất kỳ hai bộ phận có thể chạm vào của nôi ngả không được vượt quá 24 V khi nôi ngả được cấp ở điện áp danh nghĩa.

Pin của nôi ngả không được tiếp cận được nếu không sử dụng công cụ hỗ trợ.

8.14.2 Ngăn ngừa rò rỉ

Đối với các nôi ngả dùng pin, nếu ngăn chứa pin được bố trí phía trên khối ghế (seat unit), trong không gian nằm trong hình chiếu thẳng đứng của bộ ghế ngồi, thì ngăn chứa pin phải có khả năng ngăn ngừa rò rỉ nước khi được thử theo 8.14.3.

8.14.3 Phương pháp thử

Tháo pin ra khỏi ngăn chứa pin.

Đổ vào ngăn chứa pin một lượng nước theo quy định tại Bảng 3, với nhiệt độ nước là (21 ± 5) °C.

Sau khi đổ nước, đóng ngăn chứa pin lại theo hướng dẫn của nhà sản xuất, cẩn thận không để nước rò rỉ ra ngoài trước khi bắt đầu phép thử.

Đặt nôi ngả lên một mặt phẳng nằm ngang.

Giữ nôi ngả ở vị trí đó trong 5 min ± 10 s.

Bảng 3 - Lượng nước cho mỗi loại pin

Loại pin

Lượng nước (ml)

LR03/R03 (AAA)

0,25

LR6/R6 (AA)

0,5

LR14/R14 (C)

1,0

LR20/R20 (D)

2,0

6LR61/6R61 (9V)

0,75

Pin cúc áo và pin đồng xu

0,1

9 Thông tin sản phẩm

9.1 Quy định chung

Thông tin về sản phẩm phải được cung cấp để giảm thiểu hậu quả có thể xảy ra của các mối nguy hiểm có thể thấy trước liên quan đến việc sử dụng nôi ngả.

Thông tin sản phẩm phải được cung cấp bằng (các) ngôn ngữ chính thức của quốc gia nơi sản phẩm được bán.

Câu cảnh cáo phải được viết bằng chữ có chiều cao chữ in ít nhất là 2,5 mm. Từ “CẢNH BÁO” phải được viết bằng chữ in hoa.

Trong các cảnh báo yêu cầu ở 9.2, 9.3 và 9.4, từ “sản phẩm” có thể được thay thế bằng từ thích hợp mô tả sản phẩm hoặc cấu hình cụ thể.

9.2 Ghi nhãn sản phẩm

9.2.1 Yêu cầu chung

Nôi ngả phải được ghi nhãn bền ít nhất bằng các nội dung sau:

a) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm, kèm theo địa chỉ tương ứng;

b) Thông tin định danh của sản phẩm (ví dụ: số hiệu mẫu, tên sản phẩm hoặc phương pháp nhận dạng khác);

Nôi ngả phải được gắn cảnh báo rõ ràng và bền với ít nhất các nội dung sau:

[1] “CẢNH BÁO”

[2] “Không bao giờ để trẻ một mình không có người trông coi.”

Cảnh báo này phải kèm theo ký hiệu bằng hình vẽ trên Hình 28.

Hình 28 - Biểu tượng đồ họa cho “Không bao giờ để trẻ em không có người trông coi”

[3] “Không bao giờ sử dụng sản phẩm này trên bề mặt cao (ví dụ: bàn)”

Cảnh báo này không áp dụng cho nôi ngả có thể chuyển đổi thành ghế cao

[4] “Luôn sử dụng hệ thống an toàn”.

Cảnh báo này phải kèm theo ký hiệu bằng hình vẽ trên Hình 29.

Hình 29 - Biểu tượng đồ họa cho “Luôn sử dụng hệ thống an toàn”

[5] “Ngưng sử dụng sản phẩm khi trẻ bắt đầu muốn ngồi dậy”

Cảnh báo này không áp dụng cho nôi ngả tuân theo TCVN 14453-2:2025 (EN 12790-2:2023).

CHÚ THÍCH 1 Các ký hiệu trong Hình 28 và Hình 29 được thể hiện trên nền màu xám để làm nổi bật đường viền màu trắng.

CHÚ THÍCH 2 Các ký hiệu được trình bày trong Hình 28 và Hình 29 thuộc sở hữu của Cơ quan Quản lý Người tiêu dùng, Y tế, Nông nghiệp và Thực phẩm (CHAFEA), cơ quan điều hành của Ủy ban Châu Âu. Có thể sử dụng tự do các biểu tượng này nhưng không được đưa vào như một phần của nhãn hiệu đăng ký hoặc thiết kế.

9.2.2 Yêu cầu đối với nôi ngả có linh kiện điện

Ngăn chứa pin của các nôi ngả sử dụng pin thay thế được phải được ghi rõ điện áp danh nghĩa của pin, bên trong hoặc trên ngăn chứa pin.

Nếu sử dụng nhiều hơn một pin thì ngăn chứa pin phải được ghi nhãn hình dạng của pin có kích thước tương ứng, cùng với điện áp danh nghĩa và điện cực của pin (xem các ví dụ trên Hình 30).

Hình 30 - Ví dụ về đánh dấu ngăn chứa pin cho sản phẩm 3 pin

Nôi ngả có thể được cấp nguồn bằng máy biến áp AC/DC bên ngoài phải được ghi nhãn bằng:

a) Điện áp danh nghĩa, tính bằng vôn;

b) Ký hiệu của dòng điện xoay chiều hoặc dc , có thể áp dụng;

c) công suất vào danh nghĩa, tính bằng oát hoặc vốn-ampe, nếu lớn hơn 25 w hoặc 25 VA;

d) Ký hiệu của máy biến áp dùng cho đồ chơi ().

Việc ghi nhãn điện áp danh nghĩa và ký hiệu cho điện xoay chiều hoặc dc phải được đặt liền kề với các thiết bị đầu cuối.

CHÚ THÍCH Các ký hiệu cho điện xoay chiều, một chiều và máy biến áp dùng cho đồ chơi theo IEC 60417-DB:2002 (ký hiệu 5032, 5031 và 5219).

9.3 Thông tin mua hàng

Thông tin mua hàng phải có sẵn tại điểm bán hàng và phải bao gồm các thông tin sau:

a) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và địa chỉ tương ứng;

b) Nhận dạng sản phẩm (ví dụ số model, tên hoặc các phương tiện khác để nhận biết sản phẩm);

c) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

d) Tuyên bố rằng sản phẩm này phù hợp với trẻ em cho đến khi trẻ bắt đầu tập ngồi;

Tuyên bố trong c) và d) không áp dụng cho nôi ngả phù hợp với TCVN 14453-2:2025 (EN 12790-2:2023);

e) CẢNH BÁO Có chứa đồng xu/pin cúc áo. Nguy hiểm nếu nuốt phải - xem hướng dẫn.

Cảnh báo ở e) chỉ áp dụng cho nôi ngả sử dụng pin đồng xu/nút có thể thay thế được.

CHÚ THỈCH 1 Đồ chơi bị loại trừ vì chúng tuân theo các tiêu chuẩn liên quan dành cho đồ chơi.

CHÚ THÍCH 2 Nếu sản phẩm được bán qua internet thì điểm bán hàng là trang web bán sản phẩm.

9.4 Hướng dẫn sử dụng

9.4.1 Yêu cầu chung

Hướng dẫn sử dụng phải bao gồm tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và địa chỉ tương ứng, cũng như thông tin nhận dạng sản phẩm (ví dụ: số hiệu kiểu máy, tên gọi).

Phải cung cấp hướng dẫn liên quan đến việc lắp ráp và sử dụng nôi ngả một cách chính xác và an toàn. Các hướng dẫn này phải có tiêu đề:

"QUAN TRỌNG! ĐỌC KỸ VÀ GIỮ ĐỂ THAM KHẢO SAU NÀY”.

Các hướng dẫn này phải bao gồm các cảnh báo sau:

[1] “CẢNH BÁO”

[2] “Không bao giờ để trẻ một mình”

[3] “Ngưng sử dụng sản phẩm khi trẻ bắt đầu tập ngồi”

Cảnh báo này không áp dụng cho nôi ngả phù hợp với TCVN 14453-2:2025 (EN 12790-2:2023).

[4] “Không bao giờ sử dụng sản phẩm này trên bề mặt cao (ví dụ: bàn)”

Cảnh báo này không áp dụng cho nôi ngả có thể chuyển thành ghế ăn cao

[5] “Luôn sử dụng hệ thống an toàn”

[6] “Không được dùng thanh treo đồ chơi để vận chuyển sản phẩm”

Cảnh báo này chỉ áp dụng nếu nôi ngả có thanh treo đồ chơi không được thiết kế để làm tay cầm.

[7] “Không di chuyển hoặc nâng sản phẩm này khi trẻ vẫn ở bên trong”

Cảnh báo này không áp dụng cho nôi ngả có tay cầm.

[8] “Không để tay cầm đàn hồi bên trong sản phẩm”

Cảnh báo này chỉ áp dụng cho nôi ngả có tay cầm đàn hồi.

[9] “Khi sản phẩm được kết nối với máy phát nhạc, phải đảm bảo âm lượng được điều chỉnh ở mức thấp”

Cảnh báo này chỉ áp dụng cho các nôi ngả có loa kết nối với các thiết bị phát âm thanh bên ngoài (ví dụ: máy nghe nhạc cá nhân...).

Các hướng dẫn này phải bao gồm các tuyên bố sau.

a) Không bao giờ để trẻ ngủ trong sản phẩm này. Sản phẩm này không thay thế cho nôi, cũi. Nếu trẻ ngủ quên thì nên đặt trẻ vào nôi hoặc cũi phù hợp.

b) Không sử dụng sản phẩm nếu có bất kỳ chi tiết nào bị hỏng hoặc thiếu.

c) Không sử dụng các phụ kiện, linh kiện thay thế khác ngoài những sản phẩm do nhà sản xuất phê duyệt.

d) Các hướng dẫn này phải bao gồm những nội dung sau.

e) Bảo trì sản phẩm và làm sạch hoặc giặt.

f) Nếu có, vị trí chính xác của tay cầm trong quá trình vận chuyển trẻ em.

9.4.2 Yêu cầu đối với nôi ngả có chi tiết diện

Hướng dẫn sử dụng đối với nôi ngả có sử dụng pin thay thế được phải bao gồm các thông tin sau:

a) Cách tháo và lắp pin;

b) Không được sạc lại pin không sạc lại được;

c) Không được trộn lẫn các loại pin khác nhau hoặc pin mới và pin đã qua sử dụng;

d) Lắp pin đúng cực;

e) Phải tháo bỏ các pin đã cạn kiệt ra khỏi sản phẩm;

f) Không làm đoản mạch các cực của pin.

Hướng dẫn sử dụng nôi ngả có thể được cấp nguồn bằng máy biến áp AC/DC bên ngoài phải bao gồm các nội dung sau:

g) Máy biến áp được sử dụng cùng với sản phẩm phải được kiểm tra thường xuyên xem có hư hỏng dây, phích cắm, vỏ ngoài và các bộ phận khác không và trong trường hợp có hư hại thì không được tiếp tục sử dụng;

h) Sản phẩm chỉ được sử dụng với máy biến áp được khuyến nghị.

Hướng dẫn của nôi ngả có thể được cấp nguồn bằng pin đồng xu/pin cúc áo phải bao gồm các nội dung sau:

i) CẢNH BÁO: Sản phẩm này có chứa pin đồng xu/nút áo. Pin đồng xu/pin cúc áo có thể gây bỏng hóa chất nghiêm trọng bên trong nếu nuốt phải.

j) CẢNH BÁO: Thải bỏ pin đã sử dụng ngay lập tức. Giữ pin mới và pin đã qua sử dụng ngoài tầm tay trẻ em. Nếu nghi ngờ trẻ có thể đã nuốt phải pin hoặc nhét vào bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, phải ngay lập tức tìm kiếm sự chăm sóc y tế.

Hướng dẫn sử dụng đối với đồ chơi không áp dụng các yêu cầu trên.

CHÚ THlCH đồ chơi được loại trừ khỏi các yêu cầu này do tuân theo các tiêu chuẩn liên quan dành cho đồ chơi.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Phương pháp luận

A.1 Giới thiệu

A.1.1 Quy định chung

Phụ lục mang tính thông tin này được đưa vào nhằm mục đích cung cấp các lý do cơ bản cho việc đưa vào một số yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này.

Khi thích hợp, số điều liên quan trong tiêu chuẩn được nêu trong phụ lục này và các tham chiếu tương ứng cho phụ lục được nêu trong phần quy định của tiêu chuẩn.

Mặc dù trong các yêu cầu không có sự khác biệt giữa các loại nôi ngả khác nhau nhưng các tính năng chính của các loại được mô tả dưới đây để cung cấp thông tin. Các tính năng cũng có thể được kết hợp vào một sản phẩm duy nhất.

A.1.2 Nôi ngả tĩnh

Cấu trúc nôi ngả không có chức năng đung đưa hoặc lắc.

A.1.3 Nôi ngả lắc

Cấu trúc nôi ngả cho phép trẻ có thể lắc.

A.1.4 Nôi ngả bập bênh

Cấu trúc nôi ngả nhằm mục đích cho phép trẻ nảy do tính linh hoạt của khung hoặc các phương tiện cơ học khác.

A.2 Mối nguy hóa học (xem Điều 6)

Trẻ em dưới 24 tháng tuổi dành một khoảng thời gian đáng kể cho việc ngậm và nhai. Điều quan trọng là phải hạn chế số lượng của một số nguyên tố có thể gây hại nếu trẻ tiếp xúc để ngậm và nhai.

Formaldehyt được phân loại là chất gây ung thư 1B và được biết là gây kích ứng da; Vì formaldehyt đôi khi có thể được sử dụng trong vải dệt, các thành phần bằng gỗ hoặc keo dán nên điều quan trọng là sự hiện diện của nó phải được hạn chế.

Các yêu cầu về độ bền màu đã được bổ sung theo phương pháp hành động đầu tiên của TCVN 6238-10 (EN 71-10) và CEN/TR 13387-2 để đề cập đến các mối nguy hiểm liên quan đến thôi nhiễm của chất tạo màu.

Yêu cầu về Anilin đã được bổ sung sau CEN/TR 13387-2.

A.3 Mối nguy nhiệt (Xem Điều 7)

Rủi ro mà một trẻ em ngồi trong nôi ngả có thể tiếp xúc với hoặc gần nguồn nhiệt là thấp. Tuy nhiên, nếu sản phẩm gần hoặc tiếp xúc với một nguồn nhiệt, người chăm sóc phải có khả năng đưa trẻ ra ngoài trước khi có thể gây thương tích.

A.4 Mối nguy cơ học (xem Điều 8)

A.4.1 Thể tích được bảo vệ (xem 8.1.3)

Thể tích được bảo vệ là khoang mà trẻ có thể với tới bằng cánh tay, bàn tay, chân, v.v. khi đặt trẻ vào sản phẩm.

A.4.2 Mối nguy do mức âm (xem 8.2)

Các yêu cầu cụ thể và phương pháp thử mức âm đã được xác định để tính đến áp suất âm thanh ở khu vực đặt đầu của trẻ. Triết lý an toàn của các yêu cầu được điều chỉnh theo nguyên tắc trong EN 16232 và tương tự như nguyên tắc được sử dụng trong EN 71 -1; mức âm đã được điều chỉnh do phương pháp thử đã được sửa đổi để phù hợp hơn với nôi ngả.

Điều này làm cho phép đo và yêu cầu trở nên thực tế hơn so với phép đo được thực hiện ở một khoảng cách nhất định tính từ bộ phận phát ra âm thanh.

Mức áp suất âm thanh vừa phải đã được áp dụng để đảm bảo áp suất đủ thấp ngay cả trong các thiết kế có nguồn âm thanh đặt gần đầu trẻ.

A.4.3 Mối nguy do kẹt ngón tay (xem Điều 8.3)

Một mối nguy hiểm được ghi nhận khi trẻ nhét ngón tay của mình vào trong một khe hở và lượng máu lưu thông bị giảm.

Những rủi ro này tăng lên cùng với việc trẻ sẵn sàng khám phá môi trường xung quanh mình hơn. Ngay cả khi trẻ có thể tự di chuyển, không phải lúc nào trẻ cũng có thể rút ngón tay ra khỏi mối nguy hiểm tiềm ẩn.

Việc giảm kích thước theo chiều sâu của các khe hở và khoảng trống có thể giúp tránh được cac nguy cơ. Hình dạng cũng được xem xét để đánh giá nguy cơ: dạng hình tròn khép kín sẽ làm giảm lưu thông máu.

A.4.4 Mối nguy do các chi tiết chuyển động (xem 8.4)

Mối nguy từ các bộ phận chuyển động liên quan đến sản phẩm và các chi tiết cứng của sản phẩm chuyển động trong quá trình sử dụng. Ngón tay của trẻ có thể bị ép, cắt hoặc thậm chí bị đứt nếu bị kẹt giữa các chi tiết của sản phẩm chuyển động.

Điểm ép có thể tồn tại nếu một chi tiết có thể chuyển động tương đối so với một chi tiết khác, làm giảm khoảng cách giữa các chi tiết này. Nguy cơ này nghiêm trọng hơn nếu các chi tiết chuyển động dưới tải trọng như trọng lượng cơ thể, trọng lượng chi tiết hoặc khi có cơ cấu truyền động tác động.

Mối nguy cắt xảy ra khi hai chi tiết chuyển động tương đối với nhau và hoạt động giống như lưỡi kéo. Nguy cơ này nghiêm trọng hơn nếu các chi tiết chuyển động dưới tải trọng như trọng lượng cơ thể, trọng lượng của chi tiết hoặc khi có cơ cấu truyền động tác động.

A.4.5 Mối nguy do trẻ em bị ngã (xem 8.5)

Vì trẻ em có mối nguy rơi ra khỏi nôi nằm ngả nên mối nguy này được đề cập trong điều khoản này của tiêu chuẩn.

Các yêu cầu về góc, hệ thống an toàn và cơ cấu khóa đối với tay cầm được quy định.

Khi xử lý hệ thống an toàn, chiều rộng tối thiểu của dây đai đã được quy định để ngăn ngừa mối nguy bị siết cổ tiềm ẩn; dây đai quá ngắn (đến 50mm) được loại trừ theo EN 71-1.

A.4.6 Mối nguy vướng, mắc (xem 8.7)

Nếu dây buộc, ruy băng hoặc vải hẹp có chiều dài đủ để quấn quanh cổ trẻ thì sẽ có nguy cơ gây nghẹt thở. Các vòng dây có thể lọt qua đầu của trẻ cũng gây ra nguy cơ tương tự.

A.4.7 Mối nguy do nghẹn và nuốt phải (xem Điều 8.8)

Nghẹn là một mối nguy nghiêm trọng xảy ra khi đường thở bên trong của trẻ bị tắc, cản trở hô hấp khiến không khí không thể đi vào phổi. Tình trạng này có thể dẫn đến tổn thương não.

Mối nguy do nuốt phải xảy ra khi các chi tiết nhỏ đi vào hệ tiêu hỏa của trẻ, có thể gây nhiễm độc, tắc nghẽn bên trong hoặc gây rách.

Các yêu cầu được đưa ra nhằm giới hạn kích thước của các chi tiết trên nôi ngả có thể tháo rời hoặc bị trẻ kéo rời ra.

A.4.8 Mối nguy do ngạt thở (xem 8.9)

Nếu đường thở bên ngoài, miệng và mũi của trẻ bị tắc nghẽn đồng thời, không khí không thể đi vào phổi của trẻ và có thể xảy ra tổn thương não.

A.4.9 Mối nguy do cạnh sắc, góc nhọn và các chi tiết nhô ra (xem Điều 8.10)

Các cạnh sẳc và chi tiết nhô ra trên nôi ngả có thể gây ra vết cắt, vết rách hoặc trầy xước trên da của trẻ. Các điểm nhọn có thể đâm thủng da hoặc mắt của trẻ.

A.4.10 Mối nguy do độ bền kết cấu không đảm bảo (xem Điều 8.11)

Bất kỳ hỏng hóc nghiêm trọng nào của kết cấu nôi ngả cũng có thể gây tổn thương cho trẻ.

A.4.11 Mối nguy do hệ thống điều chỉnh độ ngả (xem Điều 8.11.3)

Nôi ngả lưng có tựa lưng hoặc góc ngồi có thể điều chỉnh được phải được trang bị chốt chặn ở vị trí ngả tối đa để tránh tổn thương đầu của trẻ do va đập với các bộ phận cứng của khung hoặc sàn. Bất kỳ bộ phận nào của nôi ngả lưng có thể tác động lên các bộ phận cứng khác của khung hoặc sàn nhưng không gây ra bất kỳ tác động trực tiếp hoặc tổn hại nào đến đầu của trẻ đều không nằm trong phạm vi áp dụng.

A.4.12 Mối nguy do thanh treo đồ chơi bị bung ra (xem 8.11.7)

Yêu cầu về khả năng tháo rời của thanh đồ chơi nhằm xử lý mối nguy có thể phát sinh khi cha mẹ hoặc người chăm sóc cố nhấc nôi ngả bằng thanh đồ chơi. Thanh này có thể đột ngột rơi ra trong quá trình di chuyển, gây ra việc trẻ bị ngã.

Thanh đồ chơi hoặc phải có khả năng chịu được trọng lượng lớn nhất của người sử dụng, hoặc phải rơi ra khi cố nhấc một trẻ nhẹ nhất.

Giới hạn trên là 18,2 kg được áp dụng có tính đến hệ số an toàn là 2; trọng lượng 2,3 kg được chọn làm giới hạn dưới vì đây là trọng lượng tương ứng với bách phân vị thứ nhất của trẻ sơ sinh theo bảng cân nặng theo độ tuổi của WHO.

Các thanh đồ chơi với điểm gắn duy nhất có thể bị uốn cong đáng kể do là thiết kế dạng console (chỉ đỡ một đầu). Sự biến dạng của thanh đồ chơi kiểu này giúp người chăm sóc hiểu rằng nó không phải là tay cầm phù hợp và do đó ít có khả năng được sử dụng để mang vác. Vì vậy, các tiêu chí hiệu suất cụ thể đã được xác định để cho phép sử dụng các loại thanh đồ chơi này.

Một cảnh báo cũng đã được quy định trong hướng dẫn sử dụng.

A.4.13 Mối nguy do trượt của nôi ngả (xem 8.13)

Các yêu cầu này bao gồm các mối nguy hiểm do nôi ngả có thể bị trượt trong điều kiện sử dụng sai có thể dự đoán trước khi người chăm sóc đặt nôi ngả trên bề mặt cao (ngay cả khi bị cấm rõ ràng trong thông tin sản phẩm).

Ghế ăn có thể chuyển đổi thành nôi ngả được loại trừ vì khả năng chúng được đặt trên bàn hoặc bề mặt nâng cao khác là không đáng kể do thực tế là trẻ đã được nâng lên bởi chính sản phẩm đó.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] CEN/TR 13387-2, Child care articles - General safety guidelines - Part 2: Chemical hazards

[2] CEN/TR 13387-5, Child care articles - General safety guidelines - Part 5: Product information

[3] EN 71 -1, Safety of toys - Part 1: Mechanical and physical properties

[4] IEC 60417-DB:2002, Graphical symbols for use on equipment

[5] UN Regulation No. 44, Uniform provisions concerning the approval of restraining devices for child occupants of power-driven vehicles (‘Child Restraint Systems’)

[6] UN Regulation No. 129, also known as “i-Size Regulation R129”, Increasing the safety of children in vehicles

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14453-1:2025

01

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14453-2:2025 BS EN 12790-2:2023 Đồ dùng trẻ em - Nôi ngả - Phần 2: Nôi ngả cho trẻ đến trước khi tập đứng

02

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6238-10:2010 EN 71-10:2005 An toàn đồ chơi trẻ em-Phần 10: Hợp chất hóa học hữu cơ-Chuẩn bị và chiết mẫu

03

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7421-1:2013 ISO 14184-1:2011 Vật liệu dệt-Xác định formalđehyt-Phần 1: Formalđehyt tự do và thủy phân (phương pháp chiết trong nước)

04

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6238-11:2010 EN 71-11:2005 An toàn đồ chơi trẻ em-Phần 10: Hợp chất hóa học hữu cơ-Phương pháp phân tích

05

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9557-1:2013 ISO 17234-1:2010 Da-Phép thử hóa xác định một số thuốc nhuộm azo có trong da nhuộm-Phần 1: Xác định một số amin thơm được sinh ra từ thuốc nhuộm azo

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×