- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn TCVN 14454-1:2025 Đồ dùng trẻ em - Địu - Yêu cầu an toàn và phương pháp thử - Phần 1: Địu lưng có khung đỡ
| Số hiệu: | TCVN 14454-1:2025 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
2025 |
Hiệu lực:
|
Đang cập nhật |
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14454-1:2025
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14454-1:2025
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 14454-1:2025
BS EN 13209-1:2022
ĐỒ DÙNG TRẺ EM - ĐỊU - YÊU CẦU AN TOÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 1: ĐỊU LƯNG CÓ KHUNG ĐỠ
Child care articles - Child carriers - Safety requirements and test methods - Part 1: Framed back carrier
Lời nói đầu
TCVN 14454-1:2025 hoàn toàn tương đương với BS EN 13209-1:2022.
TCVN 14454-1:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 310 Đồ dùng trẻ em biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
ĐỒ DÙNG TRẺ EM - ĐỊU - YÊU CẦU AN TOÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 1: ĐỊU LƯNG CÓ KHUNG ĐỠ
Child care articles - Child carriers - Safety requirements and test methods - Part 1: Framed back carrier
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về an toàn và phương pháp thử đối với địu trẻ em có khung đỡ để địu trẻ em ở tư thế ngồi. Địu lưng khung đỡ dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến cân nặng tối đa 18 kg và được thiết kế để địu trẻ em trên lưng của người chăm sóc và được gắn vào thân người chăm sóc để có thể rảnh tay, ví dụ như đứng, đi bộ.
CHÚ THÍCH Cơ sở để quy định một số yêu cầu trong tiêu chuẩn này được nêu trong Phụ lục B.
Tiêu chuẩn này không bao gồm địu trẻ em có khung đỡ được thiết kế cho trẻ em có nhu cầu đặc biệt.
Nếu địu lưng khung đỡ có các chức năng khác không được đề cập trong tiêu chuẩn này, phải tham khảo tiêu chuẩn khác có liên quan.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có)..
TCVN 7421-1 (ISO 14184-1), Vật liệu dệt - Xác định formanldehyt - Phần 1: Formanldehyt tự do và thủy phân (phương pháp chiết trong nước)
EN 71-2:2020 [1] , An toàn đồ chơi trẻ em - Tính cháy (Safety of toys - Part 2: Flammability)
EN 71-3 [2] , An toàn đồ chơi trẻ em - Phần 3: Giới hạn mức thôi nhiễm của một số nguyên tố độc hại (Safety of toys - Part 3: Migration of certain elements)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Đối với mục đích của tiêu chuẩn liệu này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được quy định trong TCVN 14453-1:2025 (BS EN 12790-1:2023).
3.1
Địu lưng có khung đỡ (framed back carrier)
Sản phẩm có khung hỗ trợ, được thiết kế để địu trẻ trên lưng người chăm sóc và gắn vào thân người chăm sóc.
3.2
Địu lưng có khung đỡ tự đứng (freestanding framed back carrier)
Địu lưng có khung đỡ được thiết kế để có thể đứng vững mà không cần hỗ trợ.
3.3
Hệ thống gắn với người địu (carer’s attachment system)
Các bộ phận khóa, dây đai và/hoặc thắt lưng hoặc các chi tiết tương tự được lắp vào địu lưng có khung nhằm mục đích cố định sản phẩm vào thân người địu.
3.4
Hệ thống an toàn cho trẻ (child restraint system)
Hệ thống được tích hợp vào địu lưng có khung đỡ nhằm giữ trẻ cố định bên trong sản phẩm.
4 Thiết bị thử
4.1 Ống trụ thử các chi tiết nhỏ
Ống trụ thử các chi tiết nhỏ có kích thước như quy định trong Hình 1.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 1 - Ống trụ thử các chi tiết nhỏ
4.2 Dưỡng đo khe
Dưỡng đo có độ dày (0,4 ± 0,02) mm, với đầu cần chèn có bán kính khoảng (3 ± 0,5) mm, xem Hình 2.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 2 - Kích thước dưỡng đo khe
4.3 Mô hình thân người thử nghiệm
Mô hình thân người cứng được làm từ vật liệu cứng, nhẵn với các kích thước được quy định trong Hình 3, được gắn trên một tấm cứng.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 3 - Mô hình thân người thử nghiệm
4.4 Khối thử và hình nộm
4.4.1 Khối thử A
Túi chứa đầy cát có tổng khối lượng 15 kg, hình dạng và kích thước có thể điều chỉnh để có thể được cố định chắc chắn bằng địu.
4.4.2 Khối thử B
Túi chứa đầy cát có tổng khối lượng 18 kg, hình dạng và kích thước có thể điều chỉnh để có thể được cố định chắc chắn bằng địu.
4.4.3 Khối thử C
Ống trụ cứng có đường kính (200 ± 5) mm và chiều cao (300 ± 5) mm, với khối lượng kg và tâm khối trùng với tâm của ống trụ. Tất cả các cạnh phải có bán kính (5 ± 1) mm. Hai điểm neo phải được bố trí cách đáy (150 ± 2,5) mm và nằm đối xứng nhau 180° quanh chu vi. Xem Hình 4.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 bán kính (5 ± 1) mm
2 hai điểm neo
Hình 4 - Khối thử C
4.4.4 Khối thử D
Ống trụ cứng như được mô tả trong Hình 4, nhưng có đường kính (160 ± 5) mm và chiều cao (300 ± 5) mm, với khối lượng kg và tâm khối nằm tại tâm của ống trụ. Tất cả các cạnh phải có bán kính (5 ± 1) mm. Hai điểm neo phải được bố trí cách đáy (150 ± 2,5) mm và nằm đối xứng nhau 180° quanh chu vi.
4.4.5 Hình nộm thử
Được làm bằng vật liệu cứng có bề mặt nhẵn với tổng khối lượng là (9 ± 0,1) kg (xem Hình 5).
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
Dung sai:
- kích thước ± 2 mm;
- góc ± 2°;
- khi quy định, bán kính góc phải là (10 ± 1) mm.
Hình 5 - Hình nộm thử
4.5 Bệ thử
Bệ phẳng thử nghiêng một góc (12 ± 0,5)° so với phương ngang và được phủ bằng giấy oxit nhôm loại 80.
Nếu cần, phải lắp các cữ chặn hình chữ nhật cao 25 mm ở đáy bệ thử.
4.6 Que thăm thử kẹt ngón tay
4.6.1 Que thăm thử kẹt ngón tay có đầu hình bán cầu
Dụng cụ thử làm bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng nhẵn khác có đường kính 7 mm và 12 mm với đầu hình bán cầu có thể gắn trên thiết bị đo lực. Xem Hình 6.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 Đầu hình bán cầu
2 Đường vạch quanh chu vi
3 Ø 7mm và 12mm
Hình 6 - Que thăm 7 mm và 12 mm cho các khe hở
4.6.2 Que thăm dạng ngón tay đánh giá lưới
Que thăm làm bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng nhẵn khác. Xem Hình 7.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 7 - Que thăm dạng ngón tay đánh giá lưới
4.6.3 Que thăm đánh giá hình dạng
Que thăm làm bằng chất dẻo hoặc vật liệu cứng, nhẵn khác có kích thước như trong Hình 8.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
A hình chiếu bên
B hình chiếu bằng
C hình chiếu đáy
D hình chiếu 3D
Hình 8 - Que thăm đánh giá hình dạng
5 Yêu cầu chung
5.1 Thứ tự thử
Trừ khi có quy định khác, các phép thử được quy định phải được thực hiện trên một mẫu theo thứ tự Điều trong tiêu chuẩn này.
5.2 Điều kiện thử
Các phép thử được thiết kế để áp dụng cho địu lưng có khung đỡ được lắp ráp hoàn chỉnh và sẵn sàng sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
5.3 Dung sai
Trừ khi có quy định khác, các dung sai sau đây phải được áp dụng cho các phép thử và thiết bị thử:
- Lực: ± 5 %;
- Khối lượng: ± 0,5 %:
- Kích thước: ± 0,5 mm;
- Thời gian: ± 1 s.
6 Mối nguy hóa học
6.1 Sự thôi nhiễm của một số nguyên tố
Sự thôi nhiễm của các nguyên tố từ vật liệu của bề mặt bên ngoài không được vượt quá các giới hạn được liệt kê dưới đây
| Nguyên tố | mg/kg |
| Nhôm | 70 000 |
| Antimon | 560 |
| Asen | 47 |
| Bari | 18750 |
| Bo | 15000 |
| Cadimi | 17 |
| Crom (III) | 460 |
| Crom (VI) | 0,2 |
| Coban | 130 |
| Đồng | 7700 |
| Chì | 23 |
| Mangan | 15000 |
| Thủy ngân | 94 |
| Niken | 930 |
| Selen | 460 |
| Stronti | 56000 |
| Thiếc | 180000 |
| Thiếc hữu cơ (Organic tin) | 12 |
| Kẽm | 46000 |
Tiến hành thử theo phương pháp được mô tả trong EN 71-3.
Có thể sử dụng một mẫu riêng biệt cho các phép thử này.
6.2 Formaldehyt
Các thành phần vật liệu dệt không được chứa formaldehyt tự do và thủy phân vượt quá 30 mg/kg khi thực hiện thử theo TCVN 7421-1 (EN ISO 14184-1).
7 Mối nguy về nhiệt
7.1 Quy định chung
Các chi tiết bằng kim loại của viền trên của địu không được tiếp xúc với trẻ ở vị trí sử dụng.
7.2 Tính bắt cháy
7.2.1 Yêu cầu
Khi thử theo 7.2.2, không được có hiệu ứng chớp cháy bề mặt.
Khi thử theo 7.2.2, tốc độ lan truyền ngọn lửa không được vượt quá 50 mm/s.
7.2.2 Phương pháp thử
7.2.2.1 Để kiểm tra hiệu ứng chớp cháy bề mặt, phải áp dụng ngọn lửa thử được quy định trong EN 71-2:2020, 5.5 trong (3 ± 0,5) s vào địu lưng có khung đỡ ở các vị trí khác nhau có khả năng gây ra chớp cháy bề mặt.
7.2.2.2 Để kiểm tra tốc độ lan truyền ngọn lửa, phải áp dụng ngọn lửa thử được quy định trong EN 71-2:2020, 5.4.
8 Mối nguy cơ học
8.1 Kẹt ngón tay
8.1.1 Yêu cầu
Không được có các khe hở khép kín có thể tiếp cận được trong các vật liệu cứng trong khoảng 7 mm đến 12 mm trừ khi độ sâu khe hở nhỏ hơn 10 mm hoặc trừ khi que thăm đánh giá hình dạng, xem 4.6.3, lọt qua, khi thử theo 8.1.2.
Không được có các khe hở có thể tiếp cận được trong lưới cho phép que thăm ngón tay cho lưới, xem 4.6.2, lọt qua phần có đường kính 7 mm, khi thử theo 8.1.2.
Phải thực hiện phép thử với sản phẩm ở bất kỳ vị trí sử dụng dự kiến nào mà không có khối thử và có khối thử A, xem 4.4.1.
Yêu cầu này không áp dụng cho khóa, đồ gá và thanh trượt.
8.1.2 Phương pháp thử
Kiểm tra xem que thăm 7 mm, 4.6.1, với lực tác dụng đến 30 N, có đi vào 10 mm trở lên trong các khe hở khép kín có thể tiếp cận theo bất kỳ hướng nào không.
Nếu que thăm 7 mm lọt qua 10 mm trở lên, thì que thăm 12 mm, 4.6.1, cũng sẽ lọt qua 10 mm trở lên với lực tác dụng đến 5 N. Nếu que thăm 7 mm lọt qua với lực tác dụng đến 30 N nhưng que thăm 12 mm không lọt qua 10 mm trở lên với lực tác dụng đến 5 N, phải kiểm tra xem que thăm đánh giá hình dạng 12 mm, xem 4.6.3, có lọt qua 10 mm trở lên với lực tác dụng đến 5 N hay không.
Kiểm tra xem que thăm ngón tay để kiểm tra lưới, 4.6.2, với lực tác dụng đến 30 N, có lọt qua các khe hở có thể tiếp cận được trong lưới lên đến phần có đường kính 7 mm hay không.
8.2 Các cạnh, chi tiết nhô ra và góc cạnh
Khi được lắp ráp để sử dụng, tất cả các cạnh, chi tiết nhô ra và góc cạnh của các chi tiết phải được bo tròn, vát mép và không có ba via.
8.3 Mối nguy do nghẹn và nuốt phải
8.3.1 Yêu cầu
Các chi tiết không để tháo rời nhưng bị tách ra khi thử theo 8.3.2 phải không lọt qua ống trụ thử các bộ phận nhỏ được quy định trong 4.1, khi không bị nén theo bất kỳ hướng nào.
Các chi tiết được thiết kế để tháo rời mà không cần dụng cụ phải không lọt hoàn toàn vào ống trụ thử chi tiết nhỏ quy định trong 4.1, khi không bị nén theo bất kỳ hướng nào.
Các yêu cầu này không áp dụng cho giấy, vải, sợi, dây và xơ.
8.3.2 Phương pháp thử
8.3.2.1 Đánh giá khả năng cầm nắm các chi tiết của trẻ
Một chi tiết được coi là có thể được trẻ cầm nắm nếu trẻ có thể kẹp chặt bộ phận đó giữa ngón cái và ngón trỏ hoặc giữa hai hàm răng.
Nếu chi tiết cần thử không thể bị kẹp giữa ngón cái và ngón trỏ, phải xác định khả năng cầm nắm bằng cách đưa dưỡng đo khe (4.2) vào giữa chi tiết và lớp bên dưới hoặc thân sản phẩm, với một góc nghiêng từ 0° đến 10° so với bề mặt bằng lực (10 ± 1) N. Nếu dưỡng đo có thể được chèn sâu hơn 2 mm, chi tiết đó phải được coi là có thể bị trẻ cầm nắm.
Nếu chi tiết được xác định là có thể bị cầm nắm, phải gắn kẹp phù hợp phía sau chi tiết đó, chú ý không làm hư hại cơ cấu gắn kết hoặc thân của địu lưng có khung đỡ.
8.3.2.2 Thử mô-men xoắn
Tác dụng một mô-men xoắn lên chi tiết theo chiều kim đồng hồ một cách từ từ trong vòng 5 s cho đến khi:
a) Đạt được góc quay 180° so với vị trí ban đầu; hoặc
b) Đạt được mô-men xoắn 0,34 Nm.
Mức quay tối đa hoặc mô-men xoắn yêu cầu phải được duy trì trong 10 s.
Sau đó, để chi tiết về trạng thái nghỉ và lặp lại quy trình theo chiều ngược kim đồng hồ.
Các bộ phận nhô ra, chi tiết hoặc cụm chi tiết được gắn cứng lên một thanh hoặc trục có thể tiếp cận và được thiết kế để quay cùng với các bộ phận nhô ra, thì chi tiết hoặc cụm chi tiết đó phải được thử khi thanh hoặc trục đó được cố định đề ngăn quay.
Nếu một chi tiết được gắn bằng ren vít bị lỏng ra trong quá trình tác dụng mô-men xoắn yêu cầu, thì tiếp tục tác dụng mô-men xoắn cho đến khi vượt quá giá trị mô-men yêu cầu hoặc chi tiết bị tháo rời, hoặc nhận thấy rõ rằng chi tiết sẽ không thể tháo rời.
Khi sử dụng các kẹp và thiết bị thử nghiệm, thận trọng để không làm hỏng cơ cấu liên kết hoặc thân của chi tiết.
8.3.2.3 Thử kéo
Thử kéo phải được thực hiện sau thử mô-men xoắn (8.3.2.2) và trên cùng một chi tiết đã sử dụng trong thử mô-men xoắn.
Gắn một kẹp phù hợp vào chi tiết được đánh giá là có thể kẹp được theo 8.3.2.1, chú ý không làm hỏng cơ cấu liên kết hoặc thân của địu lưng có khung đỡ.
Cố định chi tiết trong một máy thử kéo và tác dụng lực kéo lên đến 90 N lên chi tiết cần thử.
Tác dụng lực từ từ trong 5 s và duy trì lực trong 10 s.
Thực hiện phép thử với độ chính xác ± 2 N, sử dụng các thiết bị như lực kế lò xo hoặc hệ thống đối trọng.
8.4 Mối nguy do vướng, mắc
8.4.1 Yêu cầu
Các yêu cầu này không áp dụng cho dây đai có chiều rộng lớn hơn 19 mm.
Dây, ruy băng và các chi tiết tương tự phải có chiều dài tự do tối đa là 220 mm khi được thử theo 8.4.2. Xem Hình 9.
Khi dây, ruy băng và các chi tiết tương tự được gắn vào địu lưng có khung đỡ cùng nhau hoặc trong phạm vi 80 mm với nhau, mỗi dây riêng lẻ phải có chiều dài tự do tối đa là 220 mm và tổng chiều dài từ một đầu rời đến đầu rời còn lại không được vượt quá 360 mm. Xem Hình 9.
Nếu có thể tạo thành một vòng bằng các dây, ruy băng hoặc chi tiết tương tự thì kích thước chu vi tối đa của vòng đó không được vượt quá 360 mm.
Không được sử dụng chỉ đơn sợi (monofilament) trong cấu tạo của địu lưng có khung đỡ.
8.4.2 Phương pháp thử
Chiều dài của dây, ruy băng hoặc chi tiết tương tự được đo từ điểm gắn trên địu lưng có khung đỡ đến đầu tự do của dây, ruy băng hoặc chi tiết tương tự khi tác dụng một lực kéo 25 N lên đầu tự do đó.
Kích thước chu vi của vòng được đo trong khi đang tác dụng lực kéo 25 N.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
Lx chiều dài của dây đơn
D khoảng cách giữa các điểm gắn
Hình 9 - Ví dụ về yêu cầu đối với tổng chiều dài của các dây
8.5 Độ ổn định
8.5.1 Yêu cầu
Địu lưng có khung đỡ tự đứng không được bị lật khi thử theo 8.5.2.
8.5.2 Phương pháp thử
Đặt khối thử D vào địu lưng có khung đỡ, sau đó đặt sản phẩm lên bệ thử, xem 4.5, ở các vị trí sau với phần thấp nhất của khung tì vào các cữ chặn:
a) Quay về phía trước;
b) Quay về phía sau;
c) Vuông góc với dốc.
Lặp lại với khối thử C, nếu theo hướng dẫn của nhà sản xuất, khối lượng tối đa mà địu lưng có khung đỡ được thiết kế để sử dụng vượt quá 9 kg.
8.6 Chức năng bảo vệ
8.6.1 Hệ thống an toàn cho trẻ
8.6.1.1 Yêu cầu
Địu lưng có khung đỡ phải tích hợp một hệ thống an toàn cho trẻ và hệ thống này phải có khả năng điều chỉnh. Nếu sử dụng dây đai cho hệ thống an toàn, dây đai đó phải có bề rộng tối thiểu là 19 mm.
Khi thử theo 8.6.1.2, mô hình thân người thử nghiệm (xem 4.4.5) không được rơi ra khỏi hệ thống an toàn. Lưu ý rằng việc mô hình thân người chuyển động một phần không được coi là không đạt.
Trong quá trình thử theo 8.6.1.2, khóa cài không được tự mở hoặc bị hỏng và vẫn phải tiếp tục hoạt động đúng chức năng. Độ trượt tối đa của bộ điều chỉnh dây đai không được vượt quá 20 mm.
8.6.1.2 Phương pháp thử
Đặt mô hình thân người thử nghiệm (xem 4.4.5) vào chính giữa ghế và gắn hoặc cố định hệ thống an toàn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nếu sử dụng dây đai làm hệ thống an toàn, phải cài đai eo xung quanh phần thân của mô hình thử (4.4.5) sao cho không còn độ chùng, và đai eo được đặt phía trên vị trí cụt chân. Nếu đai chặn qua bẹn có thể điều chỉnh, thì điều chỉnh sao cho không còn độ chùng. Nếu sử dụng dây đai vai điều chỉnh, đặt một khối đệm hình hộp chữ nhật kích thước 30 mm, làm bằng vật liệu cứng và trơn, lên mỗi vai của mô hình thử. Điều chỉnh dây đai vai sao cho không còn độ chùng, sau đỏ tháo các khối đệm ra.
Nếu sử dụng loại hệ thống an toàn khác, đặt mô hình thân người thử nghiệm vào chính giữa ghế và kích hoạt hệ thống an toàn.
Sử dụng một thiết bị quay để xoay địu lưng có khung đỡ một cách êm ái qua góc 360° với tốc độ (4 ± 0,5) vòng/min theo chiều thuận và chiều ngược.
Xoay địu lưng có khung đỡ một vòng 360° theo chiều thuận. Nếu cần thiết, đưa mô hình thử trở lại vị trí ban đầu mà không điều chỉnh các bộ phận điều chỉnh của hệ thống an toàn.
Sau đó xoay sản phẩm một vòng 360° theo chiều ngược. Nếu cần thiết, đưa mô hình thử trở lại vị trí ban đầu mà không điều chỉnh các bộ phận điều chỉnh của hệ thống an toàn.
Lặp lại chu trình xoay theo chiều thuận và chiều ngược thêm hai lần nữa, tổng cộng là 3 lần xoay thuận và 3 lần xoay ngược. Nếu cần thiết, sau mỗi lần xoay, đưa mô hình thử trở lại vị trí ban đầu mà không điều chỉnh các bộ phận điều chỉnh của hệ thống an toàn.
8.6.2 Hệ thống gắn với người chăm sóc
8.6.2.1 Quy định chung
Hệ thống gắn với người chăm sóc phải có khả năng điều chỉnh.
8.6.2.2 Độ trượt của hệ thống gắn với người chăm sóc
8.6.2.2.1 Yêu cầu
Khi thử theo 8.6.2.2.2, độ trượt tối đa của bất kỳ dây đai gắn với người chăm sóc nào trên địu lưng có khung đỡ không được vượt quá 20 mm.
8.6.2.2.2 Phương pháp thử
Đặt địu lưng có khung đỡ lên mô hình thân người thử nghiệm, xem 4.3, và điều chỉnh sao cho phù hợp với mô hình thân người theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Đặt khối thử A hoặc B (sử dụng khối lượng tối đa mà nhà sản xuất quy định cho địu lưng có khung đỡ) vào trong địu và điều chỉnh các bộ phận của hệ thống an toàn cho trẻ sao cho khối thử được giữ chắc chắn.
Tác động lên mô hình thân người thử nghiệm trên một tấm đỡ cứng bằng chuyển động hình sin theo phương thẳng đứng, với biên độ (120 ± 5) mm và tần số (2 ± 0,2) Hz. Tiến hành thử trong 10 chu kỳ. Đánh dấu các dây đai gắn kết với người chăm sóc để đo độ trượt của dây, khóa hoặc các thiết bị khác.
Tiếp tục thử trong 90 chu kỳ nữa và đo độ trượt của các dây đai thuộc hệ thống gắn với người chăm sóc.
8.6.3 Độ bền của kết cấu
8.6.3.1 Yêu cầu
Sau khi thử theo 8.6.3.2, địu lưng có khung đỡ vẫn hoạt động đúng chức năng thiết kế.
8.6.3.2 Phương pháp thử
Sau khi hoàn tất phép thử trong 8.6.2.2.2, phải điều chỉnh lại các dây đai gắn với người chăm sóc về vị trí ban đầu và cố định các dây đai này để ngăn ngừa trượt bằng bất kỳ phương tiện phù hợp nào.
Tiến hành thử thêm 49 900 chu kỳ nữa.
9 Mối nguy ngạt thở từ vật liệu bao bì
Bao bì bằng chất dẻo dùng để bao gói có diện tích lớn hơn 100 mm × 100 mm phải tuân thủ ít nhất một trong các yêu cầu sau:
a) Có độ dày trung bình của màng là 0,038 mm trở lên; hoặc
b) Có đục lỗ theo quy định sao cho ít nhất 1 % diện tích được đục lỗ trong bất kỳ vùng nào có kích thước 30 mm × 30 mm.
Bao bì bằng chất dẻo dùng để bao gói có chu vi lỗ mở lớn hơn 360 mm không được có dây rút hoặc dây buộc để đóng miệng, và phải được ghi nhãn bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia nơi địu lưng có khung đỡ được phân phối, với nội dung sau:
"Để bao bì bằng chất dẻo tránh xa trẻ em để tránh nguy cơ ngạt thở."
Câu cảnh báo có thể được diễn đạt bằng từ ngữ khác nếu truyền đạt rõ ràng cùng một thông điệp. Văn bản này phải kèm theo biểu tượng hình tam giác cảnh báo ( ). Biểu tượng này có thể được hiển thị ở đầu danh sách cảnh báo khi sử dụng nhiều ngôn ngữ.
Các màng co được thiết kế đề bị phá hủy khi người dùng mở bao bì không phải tuân theo các yêu cầu này.
10 Thông tin sản phẩm
10.1 Quy định chung
Mọi thông tin sản phẩm theo yêu cầu của tiêu chuẩn này phải được cung cấp bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia nơi phân phối sản phẩm địu có khung đỡ.
10.2 Thông tin mua hàng
Thông tin sau đây phải được cung cấp tại điểm bán hàng:
- Độ tuổi tối thiểu của trẻ em mà địu có khung đỡ được sử dụng, không dưới 6 tháng;
- Cân nặng tối đa của trẻ em lên đến 18 kg mà địu lưng có khung đỡ chịu được;
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Tên, nhãn hiệu hoặc phương tiện nhận dạng khác của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và địa chỉ tương ứng.
CHÚ THÍCH Nếu địu có khung đỡ được bán trên internet, điểm bán hàng là trang web mà địu có khung đỡ được chào bán
10.3 Ghi nhãn
Địu lưng có khung đỡ phù hợp với tiêu chuẩn này phải được ghi nhãn bền với các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tên, nhãn hiệu hoặc phương tiện nhận dạng khác của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và địa chỉ tương ứng;
c) Cách thức nhận dạng sản phẩm, ví dụ như số hiệu kiểu thiết bị.
10.4 Hướng dẫn sử dụng
Phải cung cấp hướng dẫn sử dụng an toàn địu lưng có khung đỡ và phải có tiêu đề là ‘QUAN TRỌNG! ĐỌC KỸ VÀ GIỮ LẠI ĐẺ THAM KHẢO SAU NÀY’ bằng chữ cái có chiều cao ít nhất 5 mm.
10.4.1 Cảnh báo
Hướng dẫn phải bao gồm các nội dung sau:
CẢNH BÁO:
- Sự cân bằng của bạn có thể bị ảnh hưởng bất lợi bởi chuyển động của bạn và của trẻ;
- Cẩn thận khi cúi hoặc nghiêng về phía trước hoặc sang một bên;
- Địu này không phù hợp sử dụng trong các hoạt động thể thao và đạp xe;
- Không bao giờ để trẻ một mình mà không có người trông coi.
10.4.2 Thông tin bổ sung
Hướng dẫn phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tên thương mại đã đăng ký, nhãn hiệu của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm;
c) Cách thức nhận dạng sản phẩm, ví dụ số hiệu mẫu;
d) Trọng lượng tối đa của trẻ em mà địu lưng có khung đỡ được thiết kế cho;
e) Độ tuổi tối thiểu của trẻ em mà địu lưng có khung đỡ được thiết kế cho;
f) Hướng dẫn về việc làm sạch/rửa/sấy khô;
g) Hướng dẫn sử dụng cho tất cả các vị trí sử dụng;
h) Tuyên bố "Không để trẻ một mình trong địu lưng có khung đỡ này";
i) Tuyên bố rằng cần thận trọng khi mang hoặc tháo địu lưng có khung đỡ;
j) Hướng dẫn cách địu lưng có khung đỡ phải được đeo đúng cách cho người chăm sóc;
k) Hướng dẫn rằng hệ thống an toàn của trẻ trong địu lưng có khung đỡ phải được thắt chặt và điều chỉnh đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
l) Tuyên bố: "Lưu ý rằng trẻ trong địu lưng có khung đỡ có thể chịu ảnh hưởng của thời tiết và nhiệt độ trước khi bạn cảm nhận được";
m) Tuyên bố: "Khi trẻ trong địu lưng có khung đỡ, trẻ có thể ở vị trí cao hơn người chăm sóc, vì vậy người chăm sóc cần chú ý đến các mối nguy tiềm ẩn";
n) Tuyên bố rằng các bộ phận bổ sung hoặc thay thế chỉ nên được mua từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bán sản phẩm;
o) Hướng dẫn về việc kiểm tra và bảo trì định kỳ địu lưng có khung đỡ.
Phụ lục A
(tham khảo)
Phương pháp luận
A.1 Quy định chung
Phụ lục này nhằm cung cấp các lý do hợp lý cho việc đưa ra một số yêu cầu trong tiêu chuẩn này.
Số Điều tương ứng trong tiêu chuẩn được nêu trong phụ lục này.
A.2 Mối nguy hóa học
Trẻ em dưới 24 tháng tuổi dành nhiều thời gian cho việc ngậm và nhai. Vì vậy, cần giới hạn hàm lượng của một số nguyên tố nhất định có thể gây hại nếu trẻ ngậm, nhai hoặc tiếp xúc lâu dài qua da.
Formaldehyt được phân loại là chất gây ung thư nhóm 1B và được biết là gây kích ứng da; do formaldehyde đôi khi có thể được sử dụng trong hàng dệt may và các chi tiết bằng gỗ hoặc keo dán nên điều quan trọng là phải hạn chế sự hiện diện của chất này.
A.3 Mối nguy do nhiệt
Khi địu lưng có khung đỡ phải chịu nhiệt độ khắc nghiệt, , không được để lộ các chi tiết kim loại ở vành trên cùng của sản phẩm mà trẻ có thể tiếp xúc trực tiếp. Những bộ phận này có thể trở nên quá nóng hoặc quá lạnh, gây bỏng cho trẻ đang ngồi trong địu.
Cần kiểm soát hiệu ứng chớp cháy, khi ngọn lửa lan rộng trên bề mặt địu lưng có khung đỡ mà không làm cháy lớp vật liệu nền.
A.4 Mối nguy cơ học
A.4.1 Quy định chung
Có nhiều mối nguy hiểm cơ học mà trẻ em cần được bảo vệ. Có thể tham khảo CEN/TR 13387-3 để biết thêm chi tiết về các mối nguy hiểm này.
A.4.2 Mối nguy do kẹp ngón tay
Điều khoản này đề cập đến tình trạng kẹt ngón tay trong các lỗ hở, khe hở và lưới.
Khi ngón tay của trẻ bị kẹt, lưu thông máu có thể bị hạn chế.
Việc giảm độ sâu của khe hở hoặc lưới có thể giúp tránh các nguy cơ tiềm ẩn này.
A.4.3 Mối nguy do nghẹn và nuốt phải dị vật
Nghẹn là một mối nguy nghiêm trọng đối với trẻ em. Nếu không khí không thể đi vào phổi của trẻ, tổn thương não không thể phục hồi có thể xảy ra.
Nghẹn xảy ra khi đường hô hấp bên trong của trẻ bị tắc nghẽn và hô hấp bị cản trở. Nếu trẻ nuốt phải một vật nhỏ, vật đó có thể đi vào đường hô hấp và khí quản.
Nuốt phải dị vật cũng !à một mối nguy nghiêm trọng đối với trẻ em. Nếu các chi tiết nhỏ đi vào hệ tiêu hóa của trẻ, có thể dẫn đến tình trạng nhiễm độc, tổn thương bên trong, tắc nghẽn hoặc rách nội tạng.
Để tránh nguy cơ nuốt phải các vật nhỏ và các chi tiết có thể tiếp xúc được, các chi tiết đó phải có kích thước đủ lớn để không thể đi qua miệng và cổ họng của trẻ vào dạ dày.
Nguy cơ nghẹn và nuốt phải do các chi tiết có thể tháo rời.
A.4.4 Mối nguy do vướng, mắc
Nếu dây, ruy băng hoặc các bộ phận tương tự đủ dài để quấn quanh cổ trẻ, có nguy cơ gây ngạt do thắt cổ.
Vòng lặp có thể chui qua đầu trẻ cũng gây nguy cơ tương tự.
Chỉ sợi đơn (monofilament) là sợi nhân tạo đơn và rất bền. Nếu sợi này quấn quanh ngón tay trẻ, có thể làm tắc nghẽn tuần hoàn máu.
A.4.5 Chức năng bảo vệ
Một hệ thống an toàn giữ trẻ trong địu lưng có khung đỡ và ngăn trẻ bị rơi ra ngoài.
Các yêu cầu và phương pháp thử đối với hệ thống gắn với người chăm sóc nhằm đảm bảo rằng địu lưng có khung đỡ luôn được cố định chắc chắn trong quá trình sử dụng.
A.5 Mối nguy do ngạt thở
Khi các đường thở bên ngoài của trẻ, bao gồm miệng và mũi, bị chặn đồng thời, không khí sẽ không thể đi vào phổi của trẻ. Khi điều này xảy ra, các đường thở có thể bị đóng lại, dẫn đến tổn thương não.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] CEN/TR 13387-2, Child care articles - General safety guidelines - Part 2: Chemical hazards
[2] CEN/TR 13387-3, Child care articles - General safety guidelines - Part 3: Mechanical hazards
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!