Quyết định 10/2007/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy chế tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty, công ty thuộc Bộ Công nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 10/2007/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2007/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/02/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 10/2007/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ CÔNG
NGHIỆP SỐ 10/2007/QĐ-BCN
NGÀY 07 THÁNG 02 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ
TỔ CHỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN,
TỔNG CÔNG TY, CÔNG TY THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định
số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 05 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Công nghiệp.
C¨n cø Nghị
định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005
của Chính phủ về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước
đối với công ty nhà nước;
Căn cứ
Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành kèm theo Quy chế giám sát và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính- Kế
toán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ba n hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức
kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt
động của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
thuộc Bộ Công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Chánh
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
QUY CHẾ
Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu
quả hoạt động
của các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc
Bộ Công nghiệp
(Ba n hành kèm theo Quyết định số
10/2007/QĐ-BCN
ngày 7 tháng 02 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích giám sát và đánh giá
hiệu qủa hoạt động của các Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty
1. Nhằm nắm bắt
kịp thời thực trạng hiệu quả hoạt
động của đơn vị để giúp
đơn vị khắc phục tồn tại, hoàn thành
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công
ích, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả
năng cạnh tranh; đồng thời góp phần hoàn
thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
2. Thông qua đánh giá phân
loại doanh nghiệp để có các biện pháp khuyến
khích động viên về vật chất, tinh thần
đối với những doanh nghiệp và người
quản lý, điều hành doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả; xử lý kịp thời
đối với những doanh nghiệp và người
quản lý, điều hành doanh nghiệp yếu kém.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty là Công ty mẹ, Công ty và Công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên
thuộc Bộ Công nghiệp, Công ty thành viên của các
Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các Công
ty cổ phần đã được Bộ Công nghiệp
bàn giao cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Giám sát doanh
nghiệp là việc theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, hoạt động công ích, chấp
hành chính sách pháp luật.
2. Đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là
việc sử dụng tiêu chí để xác định
hiệu quả hoạt động và phân loại doanh nghiệp.
3. Tiêu chí đánh
giá là hệ thống các chỉ tiêu, chuẩn mực dùng
để xác định hiệu quả hoạt
động và phân loại doanh nghiệp một cách toàn
diện, khách quan.
Chương II. THỰC HIỆN GIÁM
SÁT DOANH NGHIỆP
Điều 4. Doanh nghiệp tự
giám sát
1. Các Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ phải tổ chức
tự giám sát tại Công ty mẹ và các Công ty thành viên. Các
Công ty thành viên phải tổ chức tự giám sát trong
nội bộ Công ty. Giám sát nội bộ doanh nghiệp
được thực hiện theo các quy định trong
Luật Doanh nghiệp, Quy chế quản lý tài chính doanh
nghiệp, Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh
nghiệp, Quy chế kiểm toán nội bộ, Điều
lệ doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp
luật khác.
2. Chủ thể
giám sát trong nội bộ doanh nghiệp:
a) Người
quản lý, điều hành doanh nghiệp: Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám
đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp (sau
đây gọi là
b) Người
lao động trong doanh nghiệp.
c) Nội dung giám
sát:
Hội
đồng quản trị,
- Xem xét tính
hợp lý của việc huy động, phân phối và
sử dụng các nguồn lực: tài sản, vật
tư, tiền vốn, lao động vào các hoạt
động đầu tư xây dựng, sản xuất
kinh doanh, tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp;
việc tuyển dụng, sử dụng lao động và
trả lương cho người lao động.
- Kiểm tra tính
khả thi của các dự án, kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn; hiệu quả của dự án huy
động vốn, dự án đầu tư xây dựng,
các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; hiệu
quả hoạt động của các bộ phận trong
nội bộ doanh nghiệp; quản lý, sản xuất,
tiêu thụ và các phương án kinh doanh.
- Theo dõi, kiểm
tra quá trình thực hiện các dự án đầu tư,
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh;
tình hình chấp hành các quy định của pháp luật,
nghị quyết, quyết định của chủ
sở hữu, Hội đồng quản trị và
- Theo dõi, kiểm
tra việc phân phối lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp; sử dụng các quỹ khen thưởng,
phúc lợi, quỹ dự phòng mất việc làm của
doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi, đúng
chế độ của người lao động và quy
chế nội bộ doanh nghiệp.
- Kiểm tra
độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính,
bao gồm: tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí và
các báo cáo khác của doanh nghiệp.
- Hội
đồng quản trị,
d) Người
lao động trong doanh nghiệp: Thông qua thanh tra nhân dân,
tổ chức công đoàn và đại hội công nhân viên
chức của tổ đội, phân xưởng và doanh
nghiệp thực hiện giám sát theo hình thức tham gia
thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có
thẩm quyền quyết định và theo dõi quá trình
thực hiện về các vấn đề sau:
- Phương
hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp
phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp tổ
chức lại sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các nội quy,
quy chế của công ty liên quan trực tiếp đến
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động.
- Các biện pháp
bảo hộ lao động, cải thiện điều
kiện làm việc, đời sống vật chất và
tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và
đào tạo lại nghề, nâng cao trình độ của
người lao động trong doanh nghiệp.
- Bỏ phiếu
thăm dò tín nhiệm đối với các chức danh
Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng quản trị (nếu có),
Điều 5. Xây dựng
kế hoạch, chương trình kiểm tra, giám sát và
thực hiện chế độ báo cáo
1. Hàng năm, các Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty là công ty mẹ, Công ty thuộc
Bộ có trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp
thành viên thực hiện việc ký hợp đồng thuê
kiểm toán báo cáo tài chính.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát của
các Tập đoàn, Tổng công ty, công ty đối với
từng đơn vị theo Biểu số 8 kèm Quy chế
này gửi về Vụ Tài chính Kế toán Bộ Công
nghiệp trước ngày 15 của tháng cuối quý I
đầu năm.
3. Vào ngày 20 của tháng
cuối quý, cuối năm, các đơn vị phải có
báo cáo kết quả tình hình thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính của các đơn
vị đã được kiểm tra trong quý, năm theo
Biểu số 9 kèm theo Quy chế này gửi về Bộ
Công nghiệp (Vụ Tài chính Kế toán).
4. Hàng năm các doanh
nghiệp tự đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và
gửi báo cáo xếp loại doanh nghiệp theo: Biểu
số 1, Biểu số 2, Biểu số 3, Biểu số
4, Biểu số 5, Biểu số 6, Biểu số 7 kèm theo
Quy chế này. Thời hạn nộp báo cáo cùng với
thời hạn nộp báo cáo tài chính quy định
tại khoản 5 Điều
này.
5. Báo cáo quyết toán tài chính năm gửi về Bộ
Công nghiệp chậm nhất sau 90 ngày đối với
các Tập đoàn, Tổng công ty và 60 ngày đối với
các Công ty.
6. Xây dựng chương trình, kế hoạch thực
hành tiết kiệm và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo Phụ
lục số 2 Chương trình hành động thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty và các đơn vị hành chính
sự nghiệp của Bộ Công nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 2846/QĐ-BCN ngày 16 tháng 10 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
7. Hàng quý, năm các Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty trực thuộc Bộ tổ chức đánh giá tính
hiệu lực và hiệu quả các nghị quyết,
quyết định trong quản lý điều hành; hàng
năm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp theo Biểu số 5 kèm theo Quy chế này và
tổng hợp báo cáo những vấn đề còn tồn
tại chưa xử lý kiến nghị với các cơ
quan chức năng của Nhà nước để xem xét
xử lý những vấn đề không thuộc thẩm
quyền của doanh nghiệp.
Điều 6. Thực hiện giám sát
của chủ sở hữu
1. Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty là công ty
mẹ, Công ty thuộc Bộ Công nghiệp được
Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền là
đại diện chủ sở hữu tại Công ty nhà
nước tổ chức thực hiện việc giám sát
và đánh giá hiệu quả doanh nghiệp theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong
đó:
a) Hội đồng quản trị Tổng công ty nhà
nước thực hiện chức năng giám sát của
Chủ sở hữu đối với Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, công ty thành viên hạch toán
độc lập (sau đây gọi chung là Công ty thành viên)
theo quy định tại Điều 6 của Quy chế được
ban hành kèm theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg.
Hội đồng quản trị Tổng công ty
thực hiện giám sát đối với Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc Công ty thành viên;
người được uỷ quyền đại
diện chủ sở hữu hoặc đại diện phần
vốn của Công ty nhà nước tại doanh nghiệp
khác trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp và điều lệ công ty.
b) Bộ Công nghiệp thực hiện chức năng
giám sát theo quy định tại điểm a, điểm
b và điểm c khoản 3 Điều 6 của Quy chế
được ban hành kèm theo Quyết định số
224/2006/QĐ-TTg đối với các Tập đoàn,
Tổng công ty nhà nước, Công ty nhà nước
độc lập do Thủ tướng Chính phủ
hoặc Bộ Công nghiệp quyết định thành
lập.
c) Bộ Công nghiệp phối hợp với Bộ Tài
chính tổ chức giám sát, đánh giá hiệu quả
hoạt động và quản lý, điều hành của
Hội đồng quản trị,
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước khác
bao gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn có 2 thành viên trở lên có vốn góp chi phối
của Nhà nước, công ty nhà nước thực
hiện chức năng giám sát theo quy định tại
Điều lệ công ty và các nội dung giám sát của
chủ sở hữu quy định tại khoản 3
Điều 6 Quy chế kèm theo Quyết định số
224/2006/QĐ-TTg.
Điều 7.
Nội dung giám sát của Bộ Công nghiệp
1. Giám sát việc tổ chức hoạt động
kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ quản lý của
Hội đồng quản trị, điều hành của
2. Giám sát việc thực hiện mục tiêu nhiệm
vụ được giao, chiến lược, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm và dài hạn
của Công ty nhà nước; xem xét tình hình tài chính, hiệu
quả hoạt động của Công ty nhà nước và
khả năng thanh toán nợ của Công ty nhà nước;
3. Giám sát việc chấp hành các nghị quyết,
quyết định của chủ sở hữu, Hội
đồng quản trị, Điều lệ của doanh
nghiệp. Đánh giá hiệu quả các nghị quyết,
quyết định của chủ sở hữu liên quan
đến quyền chủ sở hữu đối
với hoạt động của doanh nghiệp;
Điều 8. Các hình thức giám sát doanh
nghiệp
1. Giám sát gián
tiếp là hình thức giám sát chủ yếu của Bộ
Công nghiệp để theo dõi và kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp thông qua kế hoạch và
các báo cáo nêu tại Điều 5 của Quy chế này.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy
đủ, đúng hạn các kế hoạch và báo cáo theo quy
định tại Điều 5 của Quy chế này.
Vụ Tài chính Kế toán định kỳ tổ
chức phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt
động và tình hình tài chính doanh nghiệp, người
quản lý điều hành doanh nghiệp theo nội dung giám
sát quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg.
2. Giám sát trực tiếp thông qua kiểm tra, nắm
tình hình trực tiếp tại doanh nghiệp. Đây là
giải pháp nhằm bổ sung cho hình thức giám sát gián
tiếp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát.
Căn cứ đặc điểm tình hình của các
doanh nghiệp Bộ Công nghiệp có kế hoạch
kiểm tra giám sát trực tiếp tại một số
Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và doanh
nghiệp.
Để thực hiện kế hoạch giám sát
trực tiếp, Bộ thành lập Tổ kiểm tra giám
sát gồm các thành phần Vụ Tài chính Kế toán, Vụ
Tổ chức Cán bộ, Vụ chuyên ngành và mời
đại diện Cục Tài chính doanh nghiệp Bộ Tài chính
phối hợp tham gia.
Để phục vụ cho công tác kiểm tra giám sát
trực tiếp, các đơn vị được
kiểm tra giám sát trực tiếp phải chuẩn bị
đầy đủ các tài liệu kế hoạch, báo cáo
theo quy định tại Điều 5 của Quy chế
này, ngoài ra phải làm báo cáo tổng hợp tình hình kiểm
tra giám sát của đơn vị theo quy định
tại khoản 3 của Điều này.
3. Báo cáo tổng hợp tình hình kiểm tra giám sát
của đơn vị gồm các nội dung sau:
a) Tình hình tổ chức, hoạt động kinh doanh,
nhiệm vụ quản lý của Hội đồng
quản trị, nhiệm vụ điều hành của
b) Tình hình thực hiện nhiệm vụ của
người và đơn vị được giao
đại diện quản lý phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp khác.
c) Tình hình thực hiện các mục tiêu nhiệm
vụ được giao, chiến lược, kế
hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm
của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty và các đơn
vị thành viên.
d) Tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động
của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty và các đơn
vị thành viên. Tình hình bảo toàn vốn, tài sản và
khả năng thanh toán nợ của Tập đoàn,
Tổng công ty, Công ty và các đơn vị thành viên.
đ) Việc chấp hành các nghị quyết, quyết
định của chủ sở hữu, Hội
đồng quản trị, điều lệ của doanh
nghiệp, đánh giá hiệu quả của các nghị
quyết, quyết định của chủ sở hữu
đối với hoạt động của doanh
nghiệp..
e) Tình hình thực hiện công tác kiểm toán, kiểm
tra và công tác tự giám sát của Tập đoàn, Tổng
công ty, Công ty mẹ. Tình hình thực hiện các kiến
nghị của các cơ quan kiểm toán, kiểm tra, thanh
tra.
g) Tình hình xây dựng và thực hiện chương
trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các doanh
nghiệp thành viên.
h) Tình hình tự đánh giá và xếp loại doanh
nghiệp của Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
mẹ và các doanh nghiệp thành viên.
i) Các đề xuất, kiến nghị sửa
đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh
nghiệp.
4. Thực hiện giám sát trước, trong và sau
hoạt động của doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 của Quy
chế kèm theo Quyết định 224/2006/QĐ-TTg.
Điều 9.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quá trình
giám sát
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Quy chế kèm theo Quyết định số
224/2006/QĐ-TTg.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Vụ Tài chính Kế toán và các Vụ chức năng
thuộc Bộ Công nghiệp trong hoạt động giám
sát
1. Tiếp nhận
các báo cáo, ý kiến của doanh nghiệp phản ánh về
chính sách, pháp luật đối với doanh nghiệp;
tổ chức khảo sát, đánh giá về tác động
của chính sách, pháp luật của Nhà nước đối
với doanh nghiệp. Kiến nghị sửa đổi,
bổ sung chính sách, chế độ đối với
doanh nghiệp.
2. Tổ chức giám sát doanh nghiệp theo chức
năng và nhiệm vụ của mình, hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách, pháp luật
của Nhà nước, phát hiện kịp thời những
tồn tại và khó khăn của doanh nghiệp để
chỉ đạo doanh nghiệp tìm giải pháp hoặc có
giải pháp giúp doanh nghiệp khắc phục.
3. Tổ chức kiểm tra theo kế hoạch
hoặc đột xuất khi cần thiết. Việc
kiểm tra được thực hiện theo chuyên
đề hoặc toàn diện hoạt động của
doanh nghiệp và theo đúng quy trình kiểm tra do pháp
luật quy định.
4. Đưa ra những nhận xét, đánh giá và
kết luận về những nội dung giám sát; yêu
cầu doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hoặc
thực hiện các giải pháp khắc phục theo kết
luận giám sát.
5. Tổng hợp kết quả đánh giá xếp
loại doanh nghiệp báo cáo cơ quan chức năng
của Nhà nước có liên quan.
6. Yêu cầu các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty là
công ty mẹ, Công ty thuộc Bộ nộp đầy
đủ, kịp thời các kế hoạch, báo cáo
định kỳ và các báo cáo đột xuất để
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp phục vụ cho
việc giám sát.
7. Yêu cầu doanh nghiệp khắc phục kịp
thời những thiếu sót, tồn tại, thực
hiện nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 11.
Chế độ báo cáo
1. Hội đồng quản trị hoặc Giám
đốc Công ty nhà nước không có Hội đồng
quản trị; Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch Công ty (đối với Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên) có trách nhiệm lập báo
cáo kết quả giám sát doanh nghiệp, kết quả
hoạt động quản lý của mình và điều hành
của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc,
người đại diện theo uỷ quyền hoặc
đại diện phần vốn của Công ty nhà
nước tại doanh nghiệp khác theo quy định
tại Quy chế này;
2. Báo cáo kết quả giám sát được gửi
tới Bộ Công nghiệp (đối với Công ty nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
quản lý ngành quyết định thành lập) và Bộ
Tài chính. Đối với Công ty nhà nước đặc
biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp
thực hiện một số quyền của chủ
sở hữu thì báo cáo kết quả giám sát còn phải
gửi Thủ tướng Chính phủ;
3. Vụ Tài chính Kế toán có trách nhiệm tổng
hợp và báo cáo kết quả giám sát Công ty nhà nước,
kết quả hoạt động quản lý của
Hội đồng quản trị,
Chương III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐOANH NGHIỆP
Điều 13. Hệ thống chỉ tiêu
đánh giá
Hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp và kết quả hoạt động của
Hội đồng quản trị,
Điều 13.
Phương pháp đánh giá
Thực hiện theo quy
định tại Điều 13 của Quy chế
được ban hành kèm theo Quyết định
224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Xếp loại doanh
nghiệp
Việc xếp loại
doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt
động của Hội đồng quản trị,
Điều 15. Công
bố xếp loại doanh nghiệp nhà nước
1. Căn cứ vào quy định tại Quy chế này
và các văn bản hiện hành của nhà nước, hàng
năm các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp độc
lập trực thuộc Bộ tổ chức tự
đánh giá và xếp loại doanh nghiệp; báo cáo kết
quả tự xếp loại về Tập đoàn,
Tổng công ty, Công ty mẹ (đối với các doanh
nghiệp thành viên) và Bộ Công nghiệp (đối
với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ). Báo cáo này
được gửi cùng với báo cáo tài chính hàng năm
của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ
tiến hành thẩm định và công bố kết quả
xếp loại năm trước của các doanh nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý trên trang tin điện
tử Internet (Website) của đơn vị hoặc
đăng báo hàng ngày của Trung ương trong 03 số
liên tiếp.
3. Trên cơ sở phân loại các doanh nghiệp thành
viên, các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ tự
đánh giá xếp loại doanh nghiệp đối với
Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ kèm theo kết
quả đánh giá phân loại các doanh nghiệp thành viên báo
cáo Bộ Công nghiệp.
4. Bộ Công nghiệp thẩm tra và công bố kết
quả phân loại các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
mẹ và các doanh nghiệp độc lập thuộc
Bộ sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn
bản của Bộ Tài chính.
Điều 16. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm
vụ và kết quả xếp loại doanh nghiệp hàng
năm các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ
quyết định khen thưởng đối với
doanh nghiệp thành viên. Bộ Công nghiệp quyết
định khen thưởng đối với các Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các Công ty độc
lập thuộc phạm vi quản lý của mình theo phân
cấp tại Điều 16 Quy chế kèm theo Quyết
định 224/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Hội đồng quản trị,
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Vụ Tài chính Kế toán chủ trì phối hợp
với Vụ Tổ chức-Cán bộ hướng dẫn
và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Chủ
trì xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát tài chính,
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và giám sát
thực hiện Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đối với các Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty trực thuộc
Bộ và các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Tổng hợp kết quả thực hiện quý, năm
gửi Bộ Tài chính và báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
2. Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì phối
hợp với các Vụ chức năng thuộc Bộ
thẩm tra hồ sơ và công bố xếp loại doanh
nghiệp, khen thưởng, kỷ luật bộ máy
điều hành các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty
mẹ và các Công ty thuộc Bộ theo chế độ và phân
cấp của Thủ tướng Chính phủ. Tổng
hợp báo cáo xếp loại doanh nghiệp hàng năm
gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Vụ chức năng,
4. Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc
Bộ có trách nhiệm tổ chức công tác tự giám sát
trong Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ và các Công ty
thành viên, báo cáo và chỉ đạo các đơn vị
thành viên thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của nhà nước và các quy định
tại Quy chế này./.
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải