Thông tư 07/2005/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2005/TT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2005/TT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 07/2005/TT-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ
PHÁP SỐ 07/2005/TT-BTP
NGÀY 31 THÁNG 08 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 122/2004/NĐ-CP
NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ,
CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định
số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tư pháp.
Căn cứ Nghị định
số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính
phủ quy định về chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước (dưới đây gọi là
Nghị định số 122/2004/NĐ-CP);
Bộ Tư pháp hướng
dẫn một số điều của Nghị
định số 122/2004/NĐ-CP về nghiệp vụ
của các tổ chức pháp chế như sau:
PHẦN I
NGHIỆP VỤ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC
BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH
PHỦ, CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
I. CÔNG TÁC XÂY DỰNG
PHÁP LUẬT
1. Tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ
1.1. Lập
dự kiến chương trình xây dựng pháp luật:
a) Theo kế
hoạch hàng năm hoặc theo nhiệm kỳ của
Quốc hội, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ có trách nhiệm đề nghị bằng
văn bản với các đơn vị trong cơ quan
để các đơn vị kiến nghị ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
b) Văn
bản kiến nghị phải nêu rõ sự cần
thiết ban hành; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh, những quan điểm, nội dung
chính của văn bản; dự báo tác động kinh
tế - xã hội; dự kiến điều kiện
bảo đảm thi hành; dự kiến thời gian,
tiến độ trình văn bản; kế hoạch và các
điều kiện cần thiết khác bảo đảm
cho việc soạn thảo;
c) Các đơn
vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm
gửi văn bản kiến nghị ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đến tổ chức pháp chế
Bộ, cơ quan ngang Bộ chậm nhất là ngày 30 tháng 6 hàng
năm đối với chương trình xây dựng pháp luật
hàng năm; trước ngày 30 tháng 6 năm kết thúc
nhiệm kỳ Quốc hội đối với
chương trình xây dựng pháp luật theo nhiệm kỳ
của Quốc hội;
d) Tổ
chức pháp chế tổng hợp và đánh giá kiến
nghị của các đơn vị, trên cơ sở đó
xây dựng dự kiến chương trình xây dựng pháp
luật của cơ quan hàng năm hoặc theo nhiệm
kỳ của Quốc hội; thảo luận với các
đơn vị trong cơ quan Bộ để hoàn
thiện dự kiến chương trình xây dựng pháp
luật trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ;
đ) Khi
chương trình xây dựng pháp luật được
thông qua, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang
Bộ đề xuất với lãnh đạo Bộ,
cơ quan ngang Bộ kế hoạch triển khai thực
hiện; theo dõi, đôn đốc các đơn vị
thực hiện kế hoạch;
e) Định
kỳ hàng tháng, hàng quý, sáu tháng, hàng năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, tổ chức pháp chế
báo cáo lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ về tình
hình thực hiện kế hoạch xây dựng pháp luật,
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện, những vấn đề mới phát sinh
từ thực tiễn và kịp thời kiến nghị
với lãnh đạo Bộ, cơ quang ngang Bộ về
việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới văn bản quy phạm pháp luật.
1.2. Chủ trì
hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Đối
với dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được giao chủ trì soạn thảo,
tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện,
đề nghị thành lập Ban soạn thảo, Tổ
biên tập;
b) Đối
với dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị khác trong cơ quan
được giao chủ trì soạn thảo, tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quang ngang Bộ có trách
nhiệm phối hợp thực hiện và phân công cán
bộ trực tiếp tham gia.
1.3. Thẩm
định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý
đối với các dự thảo văn bản do
đơn vị khác trong cơ quan chủ trì soạn
thảo:
a) Tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm thẩm định hoặc tham gia ý kiến
về mặt pháp lý đối với dự thảo
văn bản do các đơn vị khác chủ trì soạn
thảo trước khi trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ;
b) Các đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung
cấp dự thảo văn bản, dự thảo Tờ
trình, ý kiến góp ý của các đơn vị khác, các
Bộ, ngành, địa phương (nếu có) và tài
liệu tham khảo (nếu có);
c) Việc
thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt
pháp lý đối với dự thảo văn bản
phải tập trung vào các vấn đề sau đây:
- Sự cần
thiết ban hành văn bản;
- Sự phù
hợp của nội dung văn bản với
đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của văn bản trong hệ thống
pháp luật;
- Đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của văn
bản;
- Bố cục
của văn bản;
- Tính khả thi
của văn bản;
- Việc tuân
thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;
- Kỹ
thuật lập pháp.
1.4. Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn
bị hồ sơ các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật gửi Bộ Tư pháp thẩm
định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ. Hồ sơ thẩm định được
thực hiện theo quy định của pháp luật
về thẩm định văn bản quy phạm pháp
luật.
1.5. Chủ trì,
phối hợp tham gia ý kiến vào dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ hoặc địa phương gửi lấy ý
kiến:
a) Khi
được giao chủ trì chuẩn bị văn bản
góp ý kiến, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ có trách nhiệm tham gia góp ý kiến đúng
thời hạn; trường hợp văn bản gửi
lấy ý kiến có vấn đề liên quan đến các
đơn vị khác nhau trong Bộ, cơ quan ngang Bộ
hoặc liên quan đến các cơ quan khác, thì tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ
chức các cuộc họp để trao đổi về
vấn đề đó;
b) Khi các
đơn vị khác được giao chủ trì chuẩn
bị văn bản góp ý kiến, tổ chức pháp
chế Bộ, Cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tham gia
góp ý kiến.
1.6. Phối
hợp với các đơn vị có liên quan đề
xuất với lãnh đạo Bộ, Cơ quan ngang Bộ
về việc đàm phán, ký kết, gia nhập, phê
chuẩn, sửa đổi, bổ sung các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong
lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý.
2. Tổ
chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ
2.1. Tổ
chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chủ
trì, tham gia công tác xây dựng pháp luật theo hướng
dẫn tại khoản 1, Mục I, Phần I của Thông
tư này.
2.2. Tổ
chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ hoạt
động sự nghiệp chủ trì, tham gia công tác xây
dựng pháp luật theo hướng dẫn tại
khoản 1.5, Mục I, Phần I của Thông tư này.
3. Tổ
chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
3.1. Tham mưu
cho lãnh đạo đề xuất, kiến nghị
với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật.
Văn bản
đề xuất, kiến nghị ban hành văn bản quy
phạm pháp luật phải nêu rõ những nội dung quy
định tại điểm b, khoản 1.1, Mục I,
Phần I của Thông tư này.
3.2. Khi
được giao chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật, tổ chức pháp chế
nghiên cứu, khảo sát, tổng kết, đánh giá
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan, trên cơ sở đó xây dựng dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn.
Trong quá trình
thực hiện, tổ chức pháp chế có trách nhiệm
phối hợp với các đơn vị liên quan.
3.3. Đối
với dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị khác thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chủ trì soạn thảo có liên quan đến lĩnh
vực do đơn vị mình phụ trách, tổ chức
pháp chế có trách nhiệm phối hợp thực hiện
và phân công cán bộ trực tiếp tham gia.
3.4. Tham gia ý
kiến về mặt pháp lý đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các
đơn vị khác thuộc cơ quan chuyên môn soạn
thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn.
3.5. Giúp Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn tham gia ý kiến vào các
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các
cơ quan khác gửi lấy ý kiến:
a) Khi tổ
chức pháp chế của cơ quan chuyên môn
được giao chủ trì chuẩn bị văn bản
tham gia ý kiến, tổ chức pháp chế có trách nhiệm
nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị có
liên quan trong cơ quan chuyên môn chuẩn bị văn bản
góp ý đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ quan
chuyên môn;
b) Khi đơn
vị khác của cơ quan chuyên môn được giao
chủ trì chuẩn bị văn bản tham gia ý kiến,
tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn có trách nhiệm
phối hợp chuẩn bị ý kiến.
c) Trong
trường hợp nội dung văn bản góp ý kiến
có vấn đề liên quan đến các đơn vị
khác nhau trong cơ quan chuyên môn hoặc liên quan đến các
cơ quan khác, tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn
có quyền đề nghị đơn vị
được giao chủ trì được tham gia ý kiến
hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn tổ chức các cuộc họp có sự tham gia
của các cơ quan hữu quan trao đổi về các
vấn đề có liên quan.
3.6. Làm
đầu mối giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn chuẩn bị các kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc ban hành, sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp
luật.
II. CÔNG TÁC RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
1.1. Tổ
chức rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy
phạm pháp luật mà cơ quan có trách nhiệm thực
hiện hoặc tổ chức thực hiện theo quy
định tại Nghị định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đó,
cụ thể là:
a) Lập
kế hoạch rà soát, hướng dẫn nghiệp vụ
rà soát, giúp lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ đôn đốc, kiểm
tra việc rà soát của các đơn vị trong cơ quan;
b) Cập
nhật văn bản quy phạm pháp luật mới có liên
quan đến hoạt động của cơ quan;
c) Căn cứ
vào nhiệm vụ, quyền hạn của từng
đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, đề xuất với
lãnh đạo Bộ, cơ quang ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ xác định lĩnh vực văn
bản quy phạm pháp luật cần rà soát của từng
đơn vị;
d) Trực
tiếp rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
được lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ giao;
đ) Tổ
chức các cuộc họp, hội thảo khoa học
về rà soát, hệ thống hóa văn bản liên quan đến ngành, lĩnh
vực của cơ quan.
e) Tổng
hợp, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ các phương án xử lý kết
quả rà soát được quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 3 và điểm b,
khoản 2, Điều 4 của Nghị định số
122/2004/NĐ-CP.
1.2. Chuẩn
bị, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ ý kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
do các cơ quan gửi lấy ý kiến.
1.3. Chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Tư pháp về nghiệp vụ rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phối
hợp với Bộ tư pháp trong việc xây dựng các tổng
tập và tuyển tập văn bản quy phạm pháp
luật.
Trong công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật, tổ chức pháp chế có trách nhiệm
đối chiếu văn bản với đường
lối, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp
luật hiện hành và các cam kết trong các điều
ước quốc tế mà Việt
1.4. Tổ
chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa
các điều ước quốc tế mà Việt
2. Tổ
chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.1. Tổ
chức rà soát thường xuyên và định kỳ hệ
thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành của cơ
quan chuyên môn; cập nhật văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến hoạt động quản lý
chuyên ngành của cơ quan chuyên môn, tổng hợp, trình
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn kết quả rà soát và phương án xử lý
kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
2.2. Chuẩn
bị, trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ý
kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực quản lý chuyên ngành.
2.3. Chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Sở Tư pháp về nghiệp vụ rà soát và hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phối
hợp với các đơn vị có liên quan của Sở
Tư pháp trong việc xây dựng các Tổng tập và
Tuyển tập văn bản quy phạm pháp luật.
III. CÔNG TÁC KIỂM TRA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Tổ chức
pháp chế Bộ, cơ quang ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn về kiểm tra văn
bản theo quy định tại Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật, Nghị định số
122/2004/NĐ-CP và Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6
năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ
1.1. Giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn
bản tại Bộ, ngành mình:
a) Xây dựng,
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ các văn bản về kiểm tra văn
bản để trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền áp dụng trong phạm
vi Bộ, ngành:
b) Xây dựng
kế hoạch kiểm tra văn bản thuộc thẩm
quyền kiểm tra của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ và tổ chức thực
hiện sau khi được lãnh đạo cơ quan phê
duyệt.
c) Trao
đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản
với Cục kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp
chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
d) Thực
hiện nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn
bản;
đ) Thực
hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra văn bản cho đội ngũ cán bộ,
công chức kiểm tra văn bản của Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
e) Xây dựng và
quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra
văn bản thuộc quyền quản lý của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
g) Tổ
chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản
lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công
tác kiểm tra văn bản trong phạm vi thẩm
quyền của Bộ, cơ quan ngang Bộ; rà soát văn
bản quy phạm pháp luật của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ quy định về các vấn đề thuộc
phạm vi quản lý nàh nước của Bộ, ngành mình
và các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban
hành hoặc liên tịch ban hành để xác lập cơ
sở pháp lý phục vụ cho việc kiểm tra văn
bản; phối hợp với Cục kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp
tổng hợp kết quả rà soát để xây dựng
hệ cơ sở dữ liệu chung phục vụ công
tác kiểm tra và xử lý văn bản.
h) Đề
xuất với Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ thực hiện việc sơ kết,
tổng kết, tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực về công tác kiểm tra
văn bản, khen thưởng, kỷ luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra
văn bản theo thẩm quyền;
i) Chuẩn
bị báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản trình
Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ ký gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tư pháp.
1.2. Giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản
theo thẩm quyền.
a) Chủ trì,
phối hợp với Cục kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật thuộc Bộ Tư pháp, Ban Xây
dựng pháp luật thuộc Văn phòng Chính phủ, tổ
chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ trong việc kiểm tra
văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền kiểm
tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ;
b) Làm
đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện việc
tự kiểm tra văn bản do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc
liên tịch ban hành;
- Chủ trì xây
dựng kế hoạch tự kiểm tra văn bản và
tổ chức thực hiện sau khi được Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phê
duyệt;
- Trực
tiếp thực hiện việc tự kiểm tra hoặc
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ tự kiểm tra các văn bản theo
sự phân công của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ;
- Phối
hợp với các đơn vị khác trong Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong việc xem xét, đề xuất
biện pháp xử lý đối với văn bản có
nội dung trái pháp luật.
- Đôn
đốc, theo dõi công tác tự kiểm tra văn bản;
tổng hợp và báo cáo kết quả tự kiểm tra
với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ.
c) Chủ trì
phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ,
cơ quan ngang bộ kiểm tra văn bản do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban
hành có chứa quy phạm pháp luật nhưng không
được ban hành bằng hình thức văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm
pháp luật do đơn vị, cá nhân thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ ban hành khi có yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức,
các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân.
2. Tổ
chức pháp chế cơ quan thuộc Chính phủ.
2.1. Giúp Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về công tác kiểm tra văn bản và
kiểm tra, xử lý văn bản theo hướng dẫn
tại khoản 1.1. và điểm a khoản 1.2. Mục III,
phần I Thông tư này.
2.2. Phối
hợp với tổ chức pháp chế thuộc Bộ mà
Bộ trưởng Bộ đó được Thủ
tướng Chính phủ phân công ký, ban hành văn bản
của cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
việc tự kiểm tra văn bản.
2.3. Chủ trì
phối hợp với các đơn vị thuộc cơ
quan thuộc Chính phủ kiểm tra văn bản có
chứa quy phạm pháp luật do Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị, cá nhân
thuộc cơ quan Chính phủ ban hành khi có yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ
chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá
nhân.
3. Tổ
chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.1. Giúp Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn trong việc phối hợp
với Sở Tư pháp xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản
ở địa phương.
3.2. Phối
hợp với các đơn vị có liên quan của Sở
Tư pháp kiểm tra các văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ở địa
phương ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực
quản lý của cơ quan mình.
3.3. Giúp Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn tự kiểm tra văn
bản do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ban hành khi
có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của
cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại
chúng và của cá nhân hoặc văn bản do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan
mình theo sự phân công của Ủy ban nhân dân.
3.4. Trao
đổi nghiệp vụ kiểm tra văn bản
với các đơn vị có liên quan của Sở Tư
pháp và các tổ chức pháp chế khác thuộc các cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.5. Phối
hợp và tạo điều kiện để các cơ
quan kiểm tra văn bản kiểm tra theo thẩm
quyền.
3.6. Giúp Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn trong việc phối hợp
với Sở Tư pháp rà soát văn bản do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan
đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan
mình và tổ chức mạng lưới thông tin, xây
dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ
cho việc kiểm tra văn bản ở địa
phương.
3.7. Chuẩn
bị báo cáo 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản trình
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi Giám
đốc Sở Tư pháp.
3.8. Tổ
chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, phát hiện và
báo cáo về nội dung sai trái của văn bản với
cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn
tại Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
IV. CÔNG TÁC PHỔ
BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
1. Tổ
chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
1.1. Phổ
biến, giáo dục pháp luật:
a) Trên cơ
sở chương trình phổ biến giáo dục pháp
luật theo từng giai đoạn của Chính phủ, yêu
cầu, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và nhu cầu thông tin
pháp luật của cán bộ, công chức trong toàn ngành,
lập kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp
luật hàng năm và dài hạn trình lãnh đạo Bộ,
cơ quang ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch phổ
biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công
chức trong cơ quan. Đối với văn bản quy
phạm pháp luật có đối tượng thi hành
rộng thì phối hợp với Bộ Tư pháp và các
cơ quan hữu quan triển khai phổ biến cho cán bộ,
công chức trong ngành và các tầng lớp nhân dân bằng
nhiều hình thức thích hợp;
c) Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị trong cơ quan
triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong Bộ, ngành mình; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật của các đơn vị trong cơ quan tại
địa phương;
d) Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan
trong cơ quan và Bộ Tư pháp tổ chức thực
hiện các hoạt động thông tin pháp luật, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
trong các đơn vị cơ quan, cụ thể là:
- Biên soạn
tài liệu phổ biến pháp luật
- Tập
huấn về văn bản quy phạm pháp luật
- Xây dựng
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật
của Bộ, ngành;
- Xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật
- Phổ
biến pháp luật trên các phương tiện thông tin
đại chúng về lĩnh vực do Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý;
- Đưa
chương trình đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức pháp luật vào các chương trình
đạo tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý của ngành;
- Đưa
nội dung pháp luật vào hoạt động sinh hoạt
tập thể của các tổ chức chính trị - xã
hội, các Câu lạc bộ và các tổ chức quần
chúng khác;
đ) Chủ
trì, phối hợp thực hiện việc tập
huấn, phổ biến, tuyên truyền điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong
lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ quản lý.
e) Đề
xuất với lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Tư pháp việc khen
thưởng các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan có
thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
g. Tham mưu cho
lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ định kỳ 6 tháng, hàng năm tiến hành
kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình
thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
ở cơ quan; thông báo cho Bộ Tư pháp kết quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng
hợp báo cáo Chính phủ.
1.2. Kiểm tra
việc thực hiện pháp luật:
Phối hợp
với các đơn vị có liên quan trong cơ quan giúp lãnh
đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thực hiện các công việc sau đây:
a) Xây dựng kế
hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện pháp luật của cán
bộ, công chức do cơ quan quản lý;
b) Theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện pháp luật trong
cơ quan; khảo sát, tổng kết đánh giá thực
trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, công chức trong ngành để
kiến nghị với lãnh đạo Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ biện pháp
xử lý;
c) Trao
đổi ý kiến với các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Tư pháp về việc áp dụng pháp
luật, tham gia ý kiến về việc xử lý vi phạm
pháp luật trong ngành;
d) Kiến
nghị với lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ về các biện pháp phòng
ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế thực
hiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực
quản lý chuyên ngành;
d) Kiến
nghị với lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ về các biện pháp phòng
ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thống pháp luật, cơ chế thực
hiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực
quản lý chuyên ngành.
2. Tổ
chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
2.1. Chủ trì
hoặc phối hợp với các đơn vị có liên
quan của Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các hoạt động thông tin pháp luật,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công
chức trong cơ quan, thông qua các hình thức như biên
soạn tài liệu phổ biến pháp luật, tập
huấn về văn bản quy phạm pháp luật,
phổ biến pháp luật trên các phương tiện thông
tin đại chúng về lĩnh vực công tác do cơ quan
mình quản lý.
2.2. Phối
hợp với các đơn vị có liên quan của cơ
quan giúp Thủ trưởng cơ quan lập kế
hoạch tổ chức thực hiện pháp luật của
ngành; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật trong cơ quan; khảo sát, tổng
kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp
luật, ý thức chấp hành luật của cán bộ,
công chức trong cơ quan để kiến nghị
với Thủ trưởng cơ quan biện pháp xử lý.
PHẦN
II
NGHIỆP VỤ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Làm
đầu mối giúp Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp
chuẩn bị ý kiến bằng văn bản đối
với các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước gửi xin ý kiến;
tổng kết, đánh giá những vướng mắc
trong quá trình thực hiện pháp luật liên quan đến
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp để kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Dự
thảo các hợp đồng theo sự phân công của
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp; tham gia quá trình đàm phán, ký
kết hợp đồng và có ý kiến về mặt pháp lý
đối với các văn bản hợp đồng
đó.
3. Tham gia ý
kiến về mặt pháp lý đối với dự
thảo hợp đồng, văn bản do các đơn
vị khác của doanh nghiệp chủ trì soạn thảo
trước khi trình Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp.
4. Tư vấn
cho Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp hoặc
đại diện cho doanh nghiệp theo ủy quyền tham
gia vào quá trình tố tụng trọng tài hoặc Tòa án để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động và những vấn
đề khác liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Tư vấn
cho Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp về nhưng
vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức,
quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
6. Rà soát và
hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
7. Kiến
nghị việc tạm đình chỉ, đình chỉ thi
hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
những quy định của doanh nghiệp trái pháp
luật hoặc không còn phù hợp.
8. Chủ trì
hoặc phối hợp với các tổ chức, cơ quan
hữu quan thực hiện các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho cán bộ,
người lao động.
9. Phối
hợp với các phòng, ban của doanh nghiệp giúp Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc doanh nghiệp lập kế hoạch tổ
chức thực hiện pháp luật, theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
và nội quy, quy chế của doanh nghiệp; khảo sát,
tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu
biết pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật
của cán bộ, người lao động trong doanh
nghiệp để kiến nghị với Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc doanh nghiệp biện pháp xử lý.
10. Tham mưu
cho Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp xây dựng tủ
sách, ngăn sách pháp luật của doanh nghiệp.
11. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp giao.
PHẦN III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Định
kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và doanh nghiệp nhà nước chuẩn bị
báo cáo để Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và cơ quan quản lý doanh
nghiệp nhà nước tổng hợp gửi báo cáo cho
Bộ Tư pháp.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Thông tư số
1793/1997/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 1997 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn nghiệp vụ của tổ chức
pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ.
3. Các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp, các tổ chức pháp
chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các doanh
nghiệp nhà nước, Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp nhà nước tổ chức thực hiện
Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị kịp
thời phản án về Bộ tư pháp để có
hướng dẫn thực hiện.