Quyết định 959/QĐ-BTP 2018 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 959/QĐ-BTP

Quyết định 959/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:959/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Thành Long
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
26/04/2018
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quyền hạn của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật đã được quy định cụ thể tại Quyết định 959/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp ngày 26/04/2018.

Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật là đầu mối tổ chức thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp soạn thảo; chủ trì thẩm định, tham gia thẩm định hoặc tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao. Đồng thời, thực hiện quản lý Nhà nước đối với Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ.

Vụ phối hợp với Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội, các trường trung cấp luật thuộc Bộ, Vụ tổ chức cán bộ trong bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo văn bằng hai luật cho cán bộ làm công tác pháp chế bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp Nhà nước.

Lãnh đạo Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật gồm Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng. Các tổ chức thuộc Vụ: Phòng Chính sách pháp luật; Phòng Công tác xây dựng pháp luật; Phòng Công tác pháp chế; Phòng Đánh giá tác động thủ tục hành chính và Tổng hợp.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định 2699/QĐ-BTP ngày 08/10/2014.

Xem chi tiết Quyết định 959/QĐ-BTP tại đây

tải Quyết định 959/QĐ-BTP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 959/QĐ-BTP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 959/QĐ-BTP PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
-------

Số: 959/QĐ-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2018

 

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT

---------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

 

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Vị trí và chức năng

Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng pháp luật, công tác pháp chế theo quy định của pháp luật; đề xuất những định hướng lớn trong công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật (sau đây gọi tắt là Vụ) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, kế hoạch, chính sách quản lý nhà nước về công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và công tác pháp chế.

3. Về công tác xây dựng pháp luật:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng dự thảo Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để Bộ trưởng trình Chính phủ và theo dõi việc thực hiện Chiến lược;

b) Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện chương trình xây dựng pháp luật, bao gồm:

- Giúp Bộ trưởng lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về các vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ để Bộ trưởng trình Chính phủ;

- Chủ trì thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ lập hoặc soạn thảo; dự thảo thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp ban hành; đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều đơn vị xây dựng pháp luật hoặc nhiều đơn vị thuộc Bộ theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;

- Tham mưu giải quyết vướng mắc liên quan đến chính sách, phạm vi điều chỉnh của các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh khi xây dựng chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;

- Dự kiến phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình;

- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ về đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương về hoạt động đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

- Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và dự án luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều đơn vị xây dựng pháp luật hoặc nhiều đơn vị thuộc Bộ theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;

- Đề xuất Bộ trưởng phân công các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo các văn bản, đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật;

- Giúp Bộ trưởng phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng dự kiến chương trình xây dựng nghị định, quyết định hàng năm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình xây dựng pháp luật dài hạn và hàng năm của Bộ;

- Lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp xây dựng báo cáo để Bộ trưởng trình Chính phủ về tình hình tiến độ soạn thảo, chất lượng văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng chậm ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh;

- Tham gia ý kiến, tham gia thẩm định đối với thủ tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do bộ, ngành chủ trì lập, soạn thảo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

c) Giúp Bộ trưởng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương theo quy định; nghiên cứu, đề xuất việc hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật và các vấn đề có liên quan khác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành Tư pháp;

d) Xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh chung các vấn đề về phân tích chính sách, soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế theo quy định của pháp luật và các dự án, dự thảo thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo sự phân công của Bộ trưởng; chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao;

đ) Làm đầu mối tổ chức thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp soạn thảo; chủ trì thẩm định, tham gia thẩm định hoặc tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao;

e) Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ;

g) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng;

h) Giúp Bộ trưởng hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi hoạt động lồng ghép vấn đ bình đng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

i) Giúp Bộ trưởng theo dõi việc thi hành Luật Thủ đô theo quy định của pháp luật;

k) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác lập đề nghị xây dựng văn bản, soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.

4. Về công tác pháp chế:

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế theo sự phân công của Bộ trưởng; theo dõi, tổng hợp tình hình về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng của tổ chức pháp chế các bộ, ngành, địa phương;

b) Phối hợp thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan nhà nước, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước trong việc thực hiện công tác pháp chế theo quy định của pháp luật;

c) Quản lý nhà nước đối với Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Bộ.

5. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ sau khi được phê duyệt hoặc ban hành.

6. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định.

7. Tham gia nghiên cứu khoa học, tiếp nhận và tổ chức ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến phạm vi quản lý của Vụ.

8. Kiểm tra, tham gia thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

9. Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, tài sản của Vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

10. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về xây dựng pháp luật, công tác pháp chế theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo Vụ:

Lãnh đạo Vụ gồm Vụ trưởng và không quá 03 (ba) Phó Vụ trưởng.

Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Vụ.

Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Vụ; được Vụ trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhng lĩnh vực, nhiệm vụ công tác được phân công.

b) Các tổ chức trực thuộc Vụ:

- Phòng Chính sách pháp luật;

- Phòng Công tác xây dựng pháp luật;

- Phòng Công tác pháp chế;

- Phòng Đánh giá tác động thủ tục hành chính và Tổng hợp.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật theo quy định của pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.

2. Biên chế công chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác

Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:

1. Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và của Vụ.

2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ khác thì Vụ có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức, nội dung phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Vụ.

Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Vụ thì Vụ có trách nhiệm phối hợp giải quyết.

Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị khác thuộc Bộ, Vụ trưởng có trách nhiệm phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ đề xuất, báo cáo Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

4. Quan hệ công tác giữa Vụ với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật, Viện Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ và tổ chức pháp chế thuộc bộ, ngành nghiên cứu, đề xuất định hướng, chính sách hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức cán bộ của tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương; quản lý Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong việc xây dựng các báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, đánh giá chất lượng văn bản quy định chi tiết thông qua công tác kiểm tra và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục tình trạng chậm tiến độ ban hành văn bản quy định chi tiết;

d) Chủ trì hoặc phối hợp với Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật quốc tế và các đơn vị khác có liên quan trong việc theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình và đề nghị xây dựng nghị định; chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và ý kiến của Chính phủ đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật;

đ) Chủ trì hoặc phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc xây dựng các báo cáo quý, báo cáo sáu tháng và hàng năm về tình hình soạn thảo, trình các dự án luật, pháp lệnh và văn bản quy định chi tiết thi hành, cải cách hành chính;

e) Phối hp với các đơn vị xây dựng pháp luật trong việc thẩm định, tham gia ý kiến đối với các đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự phù hợp với Hiến pháp và thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật;

g) Phối hợp với Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trong việc xây dựng báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước; trên cơ sở kết quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật;

h) Phối hợp với Vụ Pháp luật quốc tế trong việc thẩm định, góp ý dự thảo điều ước quốc tế;

i) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực được phân công phụ trách theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;

k) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng, quản lý, vận hành Trang thông tin về Xây dựng pháp luật, Chuyên mục tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;

l) Phối hợp với Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội, các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ, Vụ tổ chức cán bộ trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo văn bằng hai Luật cho cán bộ làm công tác pháp chế Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp nhà nước;

m) Phối hợp với Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2699/QĐ-BTP ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Thứ trưởng;
- Tổ chức pháp chế các bộ,
cơ quan ngang bộ;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ TCCB, Vụ CVĐC.

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi