Quyết định 2101/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2101/QĐ-BTP

Quyết định 2101/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
Cơ quan ban hành: Bộ Tư phápSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2101/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:04/11/2008Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

 

Số:  2101/QĐ-BTP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2008

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

 

 

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Chức năng

Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác xây dựng pháp luật, thi hành pháp luật và pháp chế theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật (sau đây gọi là Vụ) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài hạn, 5 năm, hàng năm của Vụ; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Tư pháp;

2. Về công tác xây dựng pháp luật:

a) Chủ trì xây dựng dự thảo Chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật để Bộ trưởng trình Chính phủ;

b) Xây dựng chương trình xây dựng pháp luật, bao gồm:

- Giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn việc thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân; nghiên cứu, đề xuất việc hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật và các vấn đề có liên quan khác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, Ngành;

- Xây dựng dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ để Bộ trưởng trình Chính phủ; dự kiến cơ quan soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để Bộ trưởng trình Chính phủ quyết định; kiểm tra, đôn đốc việc soạn thảo các văn bản đó;

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ chuẩn bị ý kiến theo yêu cầu của Chính phủ về đề nghị nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để Bộ trưởng trình Chính phủ;

- Giúp Bộ trưởng phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng dự kiến chương trình xây dựng nghị định hàng năm của Chính phủ; chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng chương trình xây dựng pháp luật dài hạn, 5 năm, hàng năm của Bộ.

c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là bộ, ngành, địa phương) về công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật;

d) Xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ để Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; chủ trì hoặc tham gia soạn thảo dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao;

đ) Làm đầu mối tổ chức thẩm định các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp soạn thảo, chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; thẩm định, tham gia thẩm định hoặc tham gia ý kiến đối với dự án, dự thảo văn bản khác do Bộ trưởng giao;

e) Rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

3. Về công tác thi hành pháp luật:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc chung việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật của Bộ theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương về việc xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo chương trình đã được phê duyệt;

c) Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương về công tác theo dõi, đánh giá, thực hiện việc tổng kết, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương đó;

d) Xây dựng báo cáo tổng kết, đánh giá chung về tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước để Bộ trưởng báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định; phát hiện, đề xuất các chính sách, giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc lớn, đặc biệt là những vấn đề mang tính hệ thống, liên ngành, phát sinh trong thi hành pháp luật;

đ) Thực hiện công tác thi hành pháp luật của Bộ.

4. Về quản lý công tác pháp chế:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng: phối hợp với các bộ, ngành chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế; sơ kết, tổng kết công tác pháp chế và định kỳ hàng năm xây dựng báo cáo về công tác pháp chế để Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác pháp chế;

5. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chiến lược, chương trình, đề án, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Vụ;

6. Thực hiện việc sơ kết, tổng kết và chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Vụ theo quy định;

7. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến phạm vi quản lý của Vụ;

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế

1. Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo Vụ:

Lãnh đạo Vụ gồm có Vụ trưởng và không quá 03 Phó Vụ trưởng.

b) Các tổ chức trực thuộc Vụ:

- Phòng Công tác xây dựng pháp luật;

- Phòng Công tác thi hành pháp luật;

- Phòng Công tác pháp chế.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức trực thuộc Vụ do Vụ trưởng quy định.

2. Biên chế của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp

Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa Vụ với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:

1. Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao; đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và của Vụ.

2. Vụ là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Vụ.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ khác thì Vụ có trách nhiệm chủ trì trao đổi thống nhất về hình thức, nội dung phối hợp với đơn vị đó. Đơn vị có liên quan có trách nhiệm thực hiện sự phối hợp theo yêu cầu về hình thức, nội dung và thời hạn của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.

4. Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Vụ với các đơn vị có liên quan, Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:                                

- Như Điều 5;

- Thủ tướng Chính phủ,

  các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ (để phối hợp);

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Vụ Pháp chế các bộ, ngành;

- Lãnh đạo Bộ;

- Văn phòng Đảng uỷ;

- Các tổ chức chính trị- xã hội cơ quan Bộ;

- Lưu: VT, Vụ TCCB.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

(Đã ký)

 

 

 

Hà Hùng Cường

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 103/2008/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định số 37/2005/QĐ-BNN ngày 04/7/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-BNN ngày 01/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Trung ương dự án Thuỷ lợi và Ban Quản lý dự án Lâm nghiệp

Quyết định 103/2008/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bãi bỏ Quyết định số 37/2005/QĐ-BNN ngày 04/7/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-BNN ngày 01/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Trung ương dự án Thuỷ lợi và Ban Quản lý dự án Lâm nghiệp

Cơ cấu tổ chức, Hành chính

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi