Quyết định 08/2008/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 08/2008/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2008/QĐ-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hà Hùng Cường |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/12/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 08/2008/QĐ-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 08/2008/QĐ-BTP NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2008
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VIỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 84/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tài chính (Công
văn số 11379/BTC-HCSN ngày 25 tháng 9 năm 2008);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Quyết định này thay thế
Quyết định số 258/2002/QĐ-BTP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt
Nam.
Điều 3. Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
QUY CHẾ
Tổ chức và hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp
lý Việt Nam
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTP
ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) do Thủ tướng Chính phủ
thành lập theo Quyết định số 84/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2008. Cục Trợ
giúp pháp lý giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước đối với Quỹ.
Điều 2. Vị trí pháp lý của Quỹ
Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế theo quy định của pháp luật hiện
hành, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Trợ giúp pháp lý.
Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có tổ chức bộ máy chuyên trách.
Tài khoản Quỹ được mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện thu, chi qua Kho bạc
nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc Ngân sách nhà nước cấp theo quy định
của Luật Ngân sách; được mở tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam để thực
hiện các khoản thu, chi từ các nguồn ngoài Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Đối tượng được hỗ trợ từ Quỹ
1. Tổ chức trợ giúp pháp lý (Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm).
2. Các tổ chức đăng ký tham gia thực hiện trợ
giúp pháp lý (Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp).
3. Các đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực
hiện việc nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động và quản lý Quỹ
1. Quỹ tuân thủ các nguyên tắc hoạt động được
quy định tại Điều 3 Quyết định số 84/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam.
2. Quỹ hoạt động theo chương trình, kế hoạch hàng
năm đã được phê duyệt. Việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ phải
đúng mục đích, có hiệu quả và tuân thủ theo quy định của Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan.
3. Quỹ không tiếp nhận nguồn tài chính được yêu
cầu sử dụng trái với mục đích của Quỹ và các quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 5. Chức năng của Quỹ
Quỹ có chức năng xây dựng, khai thác, sử dụng
nguồn tài chính để thực hiện hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển ổn định và có chất
lượng của hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Quỹ
1.
Xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán thu, chi ngân sách của Quỹ hàng năm trình
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý xem xét để tổng hợp chung trình Bộ trưởng Bộ Tư
pháp phê duyệt thực hiện.
2.
Quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ theo đúng mục đích, tuân thủ các quy
định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3.
Thực hiện hỗ trợ cho hoạt động nghiệp vụ về trợ giúp pháp lý theo quy định tại
Điều 7 của Quy chế này.
4.
Quỹ được sử dụng cộng tác viên ở Trung ương và ở địa phương trong việc huy động
nguồn tài chính cho Quỹ và triển khai các hoạt động của Quỹ theo quy định tại
Quy chế này.
5.
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra định kỳ và đột xuất việc quản lý, sử
dụng kinh phí hỗ trợ từ Quỹ của các tổ chức, cá nhân tiếp nhận.
6.
Thực hiện thông tin, truyền thông về hoạt động của Quỹ để quảng bá hoạt động
của Quỹ và tạo nguồn cho Quỹ.
7.
Từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin và các nguồn lực
khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Quy chế này.
8.
Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để thu hút tài trợ
cho Quỹ, tiếp nhận các khoản đóng góp theo quy định của pháp luật.
9.
Đề xuất khen thưởng các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc tham gia xây dựng và phát triển Quỹ.
10.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý và Bộ Tư pháp.
11.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo phân công, phân cấp của Cục Trợ giúp
pháp lý và quy định của pháp luật.
Điều 7. Nội dung chi của Quỹ
1. Chi hỗ
trợ nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý, bao gồm:
a) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho người
thuộc nguồn bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Hỗ trợ tổ chức các hoạt động nghiên cứu, khảo
sát, hội thảo, tọa đàm, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ trực tiếp nhiệm
vụ trợ giúp pháp lý;
c) Hỗ trợ
công tác truyền thông; xuất bản tài liệu, sách, tờ gấp pháp luật và các ấn phẩm
khác phục vụ cho hoạt động trợ giúp pháp lý;
d) Chi hỗ trợ thực hiện vụ việc cho tổ chức trợ
giúp pháp lý, bao gồm các vụ việc phức tạp, điển hình hoặc có ảnh hưởng lớn trong
dư luận xã hội hoặc vì lý do bảo vệ công lý;
đ) Chi hỗ trợ hoạt động xác minh, kiểm tra, đánh
giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý;
e) Chi hỗ trợ hoạt động trợ giúp pháp lý lưu
động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;
g) Các khoản chi khác phục vụ cho việc nâng cao
chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chi hỗ trợ trang thiết bị, máy vi tính, máy in, máy photocoppy, bàn ghế làm
việc, điện thoại, loa đài, tăng âm và các trang thiết bị thiết yếu khác cho các
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý ở các tỉnh thuộc diện ngân sách trung ương
phải hỗ trợ, các địa phương có khó khăn đột xuất.
3. Chi hỗ trợ trong một số trường hợp đặc biệt: trường
hợp phải bồi thường cho người được trợ giúp pháp lý bị thiệt hại do trợ giúp
pháp lý sai mà tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý không đủ khả năng chi trả
toàn bộ; chi hỗ trợ theo yêu cầu hoặc thỏa thuận của bên tài trợ, viện trợ, ủng
hộ đóng góp với Quỹ về mục tiêu, nội dung, địa chỉ nhận hỗ trợ phù hợp với quy
định của Luật Trợ giúp pháp lý và các trường hợp đặc biệt khác theo phê duyệt
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Chi bảo đảm hoạt động, phát triển và quản lý Quỹ
theo quy định hiện hành, bao gồm:
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ
máy quản lý Quỹ, phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ, công chức của Cục Trợ giúp pháp
lý được bố trí kiêm nhiệm hoạt động của Quỹ;
b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
khoản đóng góp theo quy định;
c) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ hoạt
động của Quỹ;
d) Chi thường xuyên của Quỹ như vật tư văn phòng,
dịch vụ công, thông tin, tuyên truyền liên lạc, thuê mướn và các hoạt động có
liên quan khác;
đ) Chi công tác phí đi kiểm tra tổ chức, cá nhân
thực hiện, thụ hưởng nguồn hỗ trợ từ Quỹ theo quy định chung;
e) Chi khen thưởng cho các cơ quan, doanh nghiệp,
tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham gia xây dựng và phát
triển Quỹ;
g) Chi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Quỹ;
h) Chi cho các hoạt động truyền thông, vận động mở
rộng và phát triển Quỹ;
i) Các khoản chi khác hợp lý và phù hợp với pháp
luật tài chính.
Điều 8. Quy trình hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Đối với việc hỗ trợ tài chính của Quỹ
từ nguồn Ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác không có sự ủy
quyền hay thỏa thuận về mục tiêu, nội dung, địa chỉ nhận hỗ trợ, việc hỗ trợ
được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Căn cứ để xem xét việc hỗ trợ tài chính của
Quỹ:
- Hỗ trợ theo đề xuất trực tiếp và hợp lý của
các tổ chức, cá nhân có hoạt động phù hợp với mục đích hỗ trợ của Quỹ;
- Hỗ trợ theo đề xuất của đơn vị chức năng thuộc
Cục Trợ giúp pháp lý để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao
chất lượng trợ giúp pháp lý.
b) Trình tự phê duyệt và thẩm quyền hỗ trợ tài
chính của Quỹ:
Giám đốc Quỹ thẩm định các đề xuất hỗ trợ, xác
định căn cứ và dự kiến mức để Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền:
- Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định đối với các khoản chi hỗ trợ trên mức 30.000.000
đồng cho mỗi đơn vị tiếp nhận hỗ trợ;
- Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý quyết định duyệt
chi hỗ trợ với mức không quá 30.000.000 đồng cho mỗi đơn vị tiếp nhận hỗ trợ;
- Vụ Kế hoạch tài chính, Bộ Tư pháp có trách
nhiệm thẩm định đối với khoản chi thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Phòng
Kế toán tài vụ, Cục Trợ giúp pháp lý thẩm định đối với khoản chi thuộc thẩm
quyền của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý.
2. Căn cứ vào định mức, đơn vị và nội dung hỗ
trợ đã được phê duyệt, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy
định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Việc hỗ trợ kinh phí mua sắm lớn các trang thiết
bị phục vụ trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh
của Trung tâm và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở các tỉnh thuộc diện ngân
sách trung ương phải hỗ trợ và các địa phương có khó khăn đột xuất phải có ý
kiến thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối với những hỗ trợ tài chính từ nguồn tài
trợ đã được thỏa thuận, Quỹ có trách nhiệm thực hiện đúng sự ủy quyền hoặc mục
tiêu, nội dung, địa chỉ tài trợ đã được thỏa thuận giữa Quỹ với các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tài trợ trong nước và nước ngoài phù hợp với mục
đích hoạt động của Quỹ và pháp luật Việt Nam.
Điều 9. Thực hiện và quyết
toán với Quỹ
Quỹ thông báo cho đơn vị tiếp nhận hỗ trợ về
khoản kinh phí được hỗ trợ, đồng thời ký Hợp đồng với đơn vị tiếp nhận hỗ trợ
theo phương thức giao khoán công việc và chuyển một phần kinh phí tạm ứng cho
đơn vị tiếp nhận hỗ trợ (không quá 30% số kinh phí hỗ trợ được duyệt). Khi thực
hiện xong Hợp đồng, đơn vị tiếp nhận hỗ trợ gửi lên Quỹ phiếu nghiệm thu, bản
tổng hợp quyết toán công việc theo nội dung chi và khối lượng công việc cụ thể
có chữ ký xác nhận và con dấu của lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ quản (nếu có), chữ
ký của người đứng đầu đơn vị tiếp nhận hỗ trợ và kế toán. Trên cơ sở đó Quỹ thực
hiện thanh lý Hợp đồng với Kho bạc nhà nước để chuyển số kinh phí còn lại cho
đơn vị tiếp nhận.
Quỹ kiểm tra, giám sát, nghiệm thu việc thực
hiện tài chính từ Quỹ, phối hợp với các đơn vị của Cục Trợ giúp pháp lý đánh
giá kết quả hoạt động chuyên môn đã được Quỹ hỗ trợ của đơn vị tiếp nhận hỗ trợ
và chịu trách nhiệm quyết toán. Đơn vị tiếp nhận hỗ trợ chịu trách nhiệm về việc
bảo đảm tính chính xác trong các khoản thu - chi được hỗ trợ từ Quỹ và lưu giữ
chứng từ theo quy định về lưu trữ.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUẢN
LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 10. Tổ chức bộ máy
Quỹ gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ, kế toán
và bộ phận giúp việc thuộc biên chế của Cục Trợ giúp pháp lý.
Cục trưởng Cục Trợ giúp
pháp lý bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ sau khi thống nhất ý kiến
với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc Quỹ, bố trí bộ phận giúp việc của Quỹ trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ
Giám đốc Quỹ là chủ tài khoản, là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ và chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp
lý và trước pháp luật về việc tổ chức hoạt động của Quỹ, có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Tổ chức
hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
2. Xây
dựng chương trình, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ để Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt và chỉ đạo, tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó;
3. Đại
diện cho Quỹ trong quan hệ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động
của Quỹ;
4. Quản lý
tài chính, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác của đơn vị theo quy định của
pháp luật và Quy chế này;
5. Quản lý,
phân công cán bộ của Quỹ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quỹ theo quy định
tại Quy chế này;
6. Định kỳ
6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả hoạt động và tài chính của Quỹ với Cục trưởng
Cục Trợ giúp pháp lý để Cục trưởng phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Quỹ
Phó Giám đốc Quỹ là người giúp Giám đốc Quỹ thực
hiện một số mặt công tác được Giám đốc Quỹ phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Quỹ về kết quả thực hiện các công tác đó.
Khi được Giám đốc Quỹ ủy quyền giải quyết công
việc của Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ phải chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc Quỹ về
kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.
Ðiều 13. Chế độ
của cán bộ làm việc cho Quỹ
Các cán bộ lãnh đạo kiêm nhiệm công tác Quỹ được
hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định tại Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10
tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán
bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị
khác.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý và điều hành Quỹ
Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý giúp Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước và điều hành chung đối với Quỹ, có trách
nhiệm:
1. Trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc phê duyệt theo
ủy quyền kế hoạch hoạt động và dự toán ngân sách hàng năm, đột xuất của Quỹ;
2. Hướng dẫn quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ
theo đúng chế độ hiện hành;
3. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc quản lý và sử dụng
kinh phí của Quỹ tại các đơn vị tiếp nhận hỗ trợ;
4. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
chế độ tài chính, kế toán của Quỹ, ngăn ngừa việc lợi dụng danh nghĩa của Quỹ
để hoạt động thu lợi bất hợp pháp.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
Điều 15. Việc xây
dựng, hướng dẫn kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi tài chính Quỹ
1. Hàng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch đối
với các nguồn tài chính của Quỹ.
2. Việc lập kế hoạch hoạt động, thu, chi tài
chính của Quỹ theo hướng dẫn của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp và theo các
cam kết với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài.
Điều 16. Việc lập dự toán và quyết toán thu, chi của Quỹ
1. Đối với nguồn kinh phí do Ngân sách nhà nước
hỗ trợ:
a) Trong việc lập dự toán thu, chi của Quỹ: hàng
năm Cục Trợ giúp pháp lý lập dự toán kinh phí hoạt động của Quỹ gửi Bộ Tư pháp
để tổng hợp vào dự toán chung trình Bộ Tài chính phê duyệt.
Căn cứ vào mức dự toán được Bộ Tài chính phê
duyệt, Bộ Tư pháp thông báo mức duyệt phân bổ dự toán cho Quỹ để tổ chức thực
hiện;
b) Trong việc quyết toán thu, chi của Quỹ: tất
cả các khoản thu, chi của Quỹ hàng năm phải báo cáo quyết toán với Cục Trợ giúp
pháp lý để gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào quyết toán chung gửi Bộ Tài chính để
thẩm định theo quy định hiện hành.
Các chứng từ Quỹ lưu giữ làm căn cứ quyết toán
với Kho bạc nhà nước gồm: Hợp đồng, Biên bản thanh lý Hợp đồng, Biên bản nghiệm
thu sản phẩm kèm theo bản tổng hợp quyết toán
kinh phí theo nội dung chi và khối lượng công việc cụ thể của từng đơn vị tiếp nhận
hỗ trợ.
Quỹ thực hiện quyết toán với Kho bạc nhà nước và
thông báo cho đơn vị tiếp nhận kết quả. Trong trường hợp đơn vị tiếp nhận hỗ
trợ sử dụng sai mục đích, sai hạn mức theo quy định mà phải xuất toán thì trong
thời hạn 15 ngày phải hoàn trả lại kinh phí cho Quỹ. Trường hợp đơn vị tiếp nhận
hỗ trợ sử dụng không hết phần kinh phí tạm ứng thì số kinh phí còn lại đó phải
hoàn trả cho Quỹ khi thực hiện thanh lý Hợp đồng.
2. Đối với nguồn thu từ các khoản tài trợ, viện
trợ, đóng góp, ủng hộ tự nguyện của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho Quỹ: định kỳ 6 tháng, hàng năm Quỹ tổng hợp và báo cáo
quyết toán thu, chi trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
Điều 17. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ
1. Quỹ thực hiện hạch toán kế toán, lập báo cáo
tài chính và báo cáo quyết toán năm theo quy định tại Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
2. Mở sổ sách kế toán theo dõi và hạch toán đầy
đủ các khoản kinh phí được Ngân sách nhà nước cấp; mở sổ sách theo dõi riêng
các khoản kinh phí chi cho hoạt động hành chính và quản lý Quỹ; mở sổ sách theo
dõi kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý từ nguồn Quỹ; sổ
sách theo dõi các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủng hộ tự nguyện cho Quỹ
của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các
khoản thu, chi khác quy định tại Quy chế này.
3. Quỹ có trách nhiệm chấp hành việc kiểm tra
tài chính, kiểm toán theo quy định của Quy chế này và pháp luật về tài chính.
4. Lập và gửi đúng thời hạn các báo cáo tài chính, kế toán,
tình hình sử dụng kinh phí của Quỹ theo quy định hiện hành cho các cơ quan
có thẩm quyền.
5. Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp
luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc
tham gia hỗ trợ, xây dựng, sử dụng hiệu quả và phát triển Quỹ được ghi nhận vào
Sổ vàng danh dự của Quỹ. Tùy theo tính chất, mức độ thành tích và các đóng góp,
Quỹ đề xuất để Cục trưởng trình Bộ trưởng hoặc Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý khen
thưởng theo thẩm quyền.
2. Việc xử lý các vi phạm về huy động vốn, quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán của Quỹ được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 19.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo về định mức hỗ trợ, chế độ thanh toán, thu, chi
và các hoạt động có liên quan của Quỹ được thực hiện theo quy định về giải
quyết khiếu nại, tố cáo hiện hành.
Điều 20.
Tổ chức thực hiện
Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế
hoạch tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp,
Bộ Tài chính, Sở Tư pháp tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, Cục Trợ giúp pháp lý, Quỹ và
các đơn vị có liên quan có trách nhiệm đề xuất, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật
hiện hành./.
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường