Công văn 4168/BNV-CQĐP 2025 về hướng dẫn sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Công văn 4168/BNV-CQĐP
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4168/BNV-CQĐP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Thị Thanh Trà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/06/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Công văn 4168/BNV-CQĐP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NỘI VỤ _________ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________ |
Số: 4168/BNV-CQĐP V/v hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và ĐVHC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2025 |
- Đối với 23 tỉnh, thành phố (mới) hình thành sau sắp xếp theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh: Thực hiện Kết luận số 169-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư nêu trên, trước mắt giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh sau khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập, bảo đảm trong thời hạn 05 năm số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh ở các tỉnh, thành phố (mới) cơ bản bố trí theo đúng quy định.
- Đối với 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp: Số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên UBND (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021). Đối với các tỉnh, thành phố mà tại các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại các Luật, Nghị quyết của Quốc hội có quy định về số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định của các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
Để kịp thời tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người[I] theo quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau:
- UBND đặc khu gồm có Chủ tịch, không quá 02 Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên.
- Căn cứ quy định của Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025, Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Chính phủ và điểm b khoản 2 Văn bản này, UBND cấp tỉnh quyết định cơ cấu ủy viên UBND đặc khu và việc tổ chức cơ quan chuyên môn, trung tâm phục vụ hành chính công thuộc UBND đặc khu bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và đặc thù riêng của từng đặc khu.
- UBND, Chủ tịch UBND đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15. UBND đặc khu còn được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm c, d khoản 2; điểm c, d, đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
- HĐND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
- UBND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 7 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
Bộ Nội vụ hướng dẫn Quy chế làm việc mẫu của UBND cấp xã (mới) và các mẫu văn bản của UBND cấp xã (mới) tại Phụ lục kèm theo.
Căn cứ đặc điểm, tình hình thực tiễn của từng địa bàn cấp xã, UBND cấp xã điều chỉnh, bổ sung và ban hành Quy chế làm việc của UBND cấp xã của địa phương mình cho phù hợp với yêu cầu quản trị địa phương, đáp ứng yêu cầu gần dân, sát dân, phục vụ Nhân dân tốt hơn.
- Thôn được tổ chức ở xã, đặc khu (dưới xã, đặc khu là thôn); Tổ dân phố được tổ chức ở phường (dưới phường là tổ dân phố). Trường hợp đặc khu được công nhận loại đô thị theo quy định của pháp luật (đặc khu Phú Quốc) thì dưới đặc khu là tổ dân phố.
- Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh xã, thị trấn với phường để thành lập phường (mới): Tổ chức thống nhất các tổ dân phố ở phường (mới);
- Trường hợp sáp nhập, điều chỉnh thị trấn với xã để thành lập xã (mới): Tổ chức thống nhất các thôn ở xã (mới).
- Đối với việc chuyển đổi thôn thành tổ dân phố hoặc tổ dân phố thành thôn: UBND cấp xã (mới) lập danh sách các thôn cần chuyển đổi thành tổ dân phố hoặc danh sách tổ dân phố cần chuyển đổi thành thôn trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định.
- Đối với việc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên: UBND cấp xã (mới) xây dựng phương án, lấy ý kiến cử tri là đại diện hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố, nếu được trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình đồng ý thì UBND cấp xã hoàn thiện phương án trình HĐND cấp xã xem xét, quyết định.
- Trường hợp các tỉnh, thành phố đã thực hiện việc chuyển đổi thôn, tổ dân phố hoặc đổi tên thôn, tổ dân phố do trùng tên tại các ĐVHC cấp xã (mới) hình thành sau sắp xếp năm 2025 trước khi Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 có hiệu lực thi hành thì không thực hiện lại các nội dung nêu trên.
Trên đây là hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và ĐVHC khi thực hiện tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố kịp thời phản ánh về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Thanh Trà |
[I] Gồm các đặc khu: Bạch Long Vỹ, Trường Sa, Cồn Cỏ, Hoàng Sa.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây