Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng; Ủy ban Dân tộc | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hoàng Công Dung; Đinh Tiến Dũng; Hứa Đức Nhị; Đỗ Hoàng Anh Tuấn; Nguyễn Đức Hòa |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH CỦA ỦY BAN DÂN TỘC - BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ -
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ XÂY DỰNG - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN SỐ 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT
NGÀY 8 THÁNG 8 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI CÁC Xà ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN VÙNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 -
2010
Căn cứ
Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh
tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 -
2010 (sau đây gọi chung là Chương trình 135 giai
đoạn II); liên Bộ: Uỷ ban Dân tộc, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
thực hiện như sau:
1.Thông tư này hướng dẫn thực
hiện các nhiệm vụ của Chương trình 135 giai
đoạn II theo Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quyết
định 07/2006/QĐ-TTg) và được thực
hiện trên địa bàn xã và thôn, bản, buôn, làng, xóm,
ấp (sau đây gọi là thôn bản) theo các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chương trình 135 giai đoạn II
được đầu tư bằng nhiều nguồn
vốn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phư
ơng, huy động đóng góp, trong đó Ngân sách Trung
ương là hỗ trợ. Phát huy vai trò tự lực,
tự cường của các hộ nghèo và toàn thể
cộng đồng vươn lên thoát nghèo, gắn
quyền lợi, trách nhiệm của đồng bào các dân
tộc vào việc tham gia thực hiện chương trình.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là UBND tỉnh) có trách
nhiệm huy động nguồn lực của địa
phương, của các đơn vị, tổ chức,
các tầng lớp dân cư trong và ngoài tỉnh và lồng
ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn
để thực hiện;
3. Các nguồn vốn phải đưa vào
kế hoạch quản lý thống nhất. Việc phân
bổ vốn Ngân sách Trung ương (NSTW) hỗ trợ cho
địa phương hàng năm phải bảo
đảm tất cả các xã, thôn, bản thuộc
chương trình đều được thụ hưởng,
thông báo đến từng xã, đầu tư đúng
mục đích, đúng đối tượng, có hiệu
quả, không để thất thoát. Trung ương phân
bổ vốn hỗ trợ cho tỉnh bình quân theo xã, thôn
bản của tỉnh; ở địa phương,
việc phân bổ vốn phải thực hiện theo tiêu
chí. UBND tỉnh xây dựng tiêu chí theo điều kiện
về vị trí địa lý, diện tích, số dân,
tỷ lệ hộ nghèo và điều kiện đặc
thù của từng xã, thôn bản trình Hội đồng
nhân dân (HĐND) tỉnh quyết định làm cơ
sở phân bổ vốn cụ thể cho xã, thôn bản,
không bình quân chia đều;
4.Thực hiện chương trình phải
công khai, dân chủ từ cơ sở, phát huy mạnh
mẽ sự tham gia của người dân trong quá trình
thực hiện. UBND tỉnh chỉ đạo tổ
chức thực hiện công khai theo quy định hiện
hành;
5. Tăng cường phân cấp cho cấp
xã quản lý từng dự án của chương trình. UBND
tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây
gọi là UBND huyện) có trách nhiệm hướng dẫn
và tăng cường cán bộ giúp đỡ các xã
để xã trực tiếp quản lý.
6. Thực hiện chương trình ở xã
phải đạt được các lợi ích: Xã
được hỗ trợ đầu tư để
phát triển kinh tế - xã hội; đội ngũ cán
bộ xã, thôn bản và cộng đồng được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực;
người dân có việc làm, tăng thêm thu nhập từ
việc tham gia thực hiện chương trình của xã.
7. Từ năm 2008 trở đi, hàng năm
thực hiện rà soát các xã, thôn bản hoàn thành mục tiêu
để đưa ra khỏi diện đầu tư
chương trình.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN VÀ CHÍNH SÁCH
Chương trình 135 giai đoạn II có
bốn nhiệm vụ, các nhiệm vụ của
chương trình được thực hiện bằng
các dự án và chính sách, cụ thể như sau:
1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
trình độ sản xuất của đồng bào các dân
tộc (gọi tắt là dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất).
2. Dự án Phát triển cơ sở hạ
tầng thiết yếu.
3. Dự án Đào tạo,bồi dưỡng
nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn bản và cộng
đồng
4. Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ,
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ
giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật
Sau đây là những quy định cụ
thể về thực hiện các dự án, chính sách của
Chương trình 135 giai đoạn II.
1. Dự án Hỗ trợ phát triển sản
xuất
1.1 Đối tượng
a) Hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tại
Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010)
được ưu tiên hỗ trợ thêm các hoạt
động mang tính dịch vụ của dự án;
b) Nhóm hộ đang sinh sống trên
địa bàn các xã, thôn bản thuộc phạm vi
chương trình được hỗ trợ một
phần cho đầu tư phát triển của dự án.
Những hộ
được thụ hưởng chính sách phải
được bình chọn công khai, dân chủ từ cơ
sở, UBND xã lập thành danh sách thông qua thường
trực HĐND xã trình UBND huyện phê duyệt.
1.2. Nội dung đầu tư Dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất gồm các
nội dung hoạt động sau:
1.2.1. Hỗ trợ các hoạt động
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công;
1.2.2. Hỗ trợ xây dựng và phổ
biến nhân rộng mô hình sản xuất;
1.2.3. Hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư
sản xuất (áp dụng với hộ nghèo);
1.2.4. Hỗ
trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ
chế biến bảo quản sản phẩm sau thu
hoạch. Khung mức hỗ trợ và các loại trang
thiết bị, máy móc cụ thể do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn;
1.3. Quy trình lập, thẩm định, phê
duyệt dự án và kế hoạch đầu tư
1.3.1 Quy trình lập, thẩm định, phê
duyệt dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn
1.3.2 Lập kế hoạch đầu tư:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng
dẫn các nội dung đầu tư phù hợp với
điều kiện của điạ phương.Từng
nội dung đầu tư phải được xây
dựng từ thôn bản, do dân bàn bạc lựa chọn.
Căn cứ vào nội dung đầu tư do dân lựa
chọn và số hộ được thụ hưởng,
UBND xã lập kế hoạch trình UBND huyện thẩm
định, phê duyệt và tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh;
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của
các huyện, UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch vốn
từng năm, cả giai đoạn và kế hoạch huy
động các nguồn vốn.
1.3.3 Căn cứ kế hoạch vốn cho
dự án đã được HĐND tỉnh quyết
định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì xây dựng mức hỗ trợ cụ thể
cho từng nội dung, đối tượng thụ
hưởng trình UBND tỉnh quyết định
để làm cơ sở phê duyệt dự toán và thanh
quyết toán.
1.3.4.Trên cơ sở kế hoạch vốn
thực hiện dự án của huyện được
UBND tỉnh giao và định mức hỗ trợ, UBND
huyện phê duyệt dự toán của từng xã, tổng
hợp báo cáo Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cơ quan
thường trực chương trình biết theo dõi, giám
sát thực hiện.
1.3.5. Nguồn vốn xây dựng mô hình, mua
sắm trang thiết bị máy móc chế biến, bảo
quản sau thu hoạch bố trí từ nguồn vốn
đầu tư phát triển, các nội dung còn lại
của dự án bố trí từ nguồn vốn sự
nghiệp của dự toán ngân sách năm kế hoạch.
1.4. Tổ chức thực hiện
1.4.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giúp UBND tỉnh làm nhiệm vụ quản lý nhà
nước đối với dự án trên địa bàn
tỉnh, nhiệm vụ cụ thể theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.4.2. UBND huyện giao cho một đơn
vị của huyện quản lý thực hiện dự án;
căn cứ vào năng lực đội ngũ cán bộ
xã và điều kiện cụ thể của dự án, UBND
huyện có thể giao cho cấp xã quản lý thực
hiện một số nội dung hoặc toàn bộ dự
án.
UBND huyện có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát thực
hiện dự án trên địa bàn.
1.4.3. Nội dung hoạt động cụ
thể, quy trình thực hiện, nghiệm thu, bàn giao…theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn;
2. Dự án phát triển cơ sở hạ
tầng
2.1.Đối tượng công trình
đầu tư
2.1.1. Công trình đầu tư tại xã:
a) Công trình giao thông từ xã đến thôn
bản, liên thôn bản. Không sử dụng nguồn vốn
của Chương trình 135 để đầu tư
đường ô tô đến trung tâm xã;
b) Công trình thuỷ lợi nhỏ phục
vụ trong phạm vi xã hoặc liên thôn bản;
c) Công trình điện từ xã đến
thôn bản. Không sử dụng vốn của Chương
trình 135 để đầu tư xây dựng công trình
điện đến trung tâm xã;
d) Xây dựng mới, nâng cấp
trường, lớp học tại trung tâm xã, đồng
bộ cả điện, nước sinh hoạt, trang
bị bàn ghế học tập, công trình phục vụ cho
học sinh bán trú, nhà ở giáo viên; xây dựng lớp
tiểu học, lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo
viên công trình phụ tại thôn bản nơi cần
thiết;
e) Xây dựng mới, nâng cấp trạm y
tế xã đồng bộ cả công trình phụ trợ
điện, nước sinh hoạt, mua sắm trang
thiết bị thiết yếu theo chuẩn hoá cơ
sở y tế cấp xã;
f) Chợ: chỉ hỗ trợ đầu
tư công trình nhà lồng chợ và san tạo mặt
bằng ban đầu dưới 5000 m2;
g) Nhà sinh hoạt cộng đồng tại
thôn bản có từ 50 hộ trở lên;
h) Công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung.
2.1.2. Công trình đầu tư tại thôn,
bản thuộc xã khu vực II:
a) Công trình giao thông từ thôn, bản
đến trung tâm xã;
b) Công trình thuỷ lợi nhỏ: xây dựng
cống, đập, trạm bơm, kênh mương và công
trình trên kênh mương trong phạm vi thôn bản...công trình
thuỷ lợi khác có mức vốn dưới 500
triệu đồng;
c) Công trình điện từ xã đến
thôn bản;
d) Xây dựng lớp tiểu học, mẫu
giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, cả trang bị bàn
ghế, điện, nước sinh hoạt;
e) Nhà sinh hoạt cộng đồng tại
thôn bản có từ 50 hộ trở lên;
f) Công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung;
2.2. Chủ đầu tư
2.2.1.Công trình hạ tầng Chương trình
135 là công trình có quy mô nhỏ, xây dựng trong phạm vi xã,
thôn bản; UBND tỉnh uỷ quyền cho UBND huyện
quyết định đầu tư công trình hạ
tầng thuộc chương trình trên địa bàn
huyện.
2.2.2.Tuỳ theo quy mô, tính chất công trình,
UBND tỉnh quyết định huyện hoặc xã làm
chủ đầu tư. Công trình do huyện quản lý thì
UBND huyện làm chủ đầu tư, do xã quản lý thì
UBND xã làm chủ đầu tư:
a) Những công trình hạ tầng có quy mô
nhỏ, kỹ thuật đơn giản giao cho xã làm
chủ đầu tư như:
- Đường giao thông đến thôn
bản thi công bằng phương pháp thủ công;
- Công trình thuỷ lợi: chủ yếu là
đào, đắp kênh mương;
- Lớp tiểu học, lớp mẫu giáo,
mầm non thôn bản;
- Nhà sinh hoạt cộng đồng;
- Công trình cấp nước sinh hoạt cho
thôn bản;
- Công trình khác có mức vốn đầu
tư dưới 300 triệu đồng;
- Công trình xây dựng tại thôn bản
ĐBKK thuộc xã KV II.
b) Những công trình ngoài quy định trên do
huyện làm chủ đầu tư. Trong quá trình
điều hành, tuỳ theo quy mô và tính chất của
từng công trình cụ thể và điều kiện
năng lực của đội ngũ cán bộ xã, UBND
huyện có thể phân cấp cho xã làm chủ đầu
tư những công trình có tính chất, quy mô lớn hơn
mức quy định trên.
2.3.Ban quản lý dự án
2.3.1. Cấp làm chủ đầu tư
quyết định việc thành lập ban quản lý
dự án.
Việc thành lập ban quản lý dự án
thực hiện như sau:
a) Cấp huyện là chủ đầu
tư: UBND huyện thành lập ban quản lý dự án
hoặc giao cho ban quản lý dự án đã có thực
hiện. Chủ tịch hoặc phó Chủ tịch UBND
huyện không kiêm nhiệm trưởng ban quản lý dự
án. Ban quản lý dự án huyện được mở tài
khoản tại KBNN huyện và có con dấu riêng.
b) Xã là chủ đầu tư: sử
dụng Ban quản lý dự án chung của xã để
thực hiện, Ban quản lý dự án của xã có tư
cách pháp nhân, được mở tài khoản tại KBNN
huyện và sử dụng con dấu của xã để
giao dịch.
2.3.2. Nhiệm vụ của Ban quản lý
dự án:
a) Thực hiện các thủ tục về
giao nhận đất, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây
dựng công trình;
b) Chuẩn bị hồ sơ thiết
kế, dự toán xây dựng công trình để chủ
đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt theo quy định;
c) Lập hồ sơ mời thầu
(nếu có), tổ chức lựa chọn nhà thầu;
d) Đàm phán, ký hợp đồng với các
nhà thầu theo uỷ quyền của chủ đầu
tư;
đ) Thực hiện nhiệm vụ giám sát
khi có đủ năng lực và phối hợp ban giám sát
xã giám sát thi công xây dựng công trình; báo cáo tiến
độ;
e) Nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo
hợp đồng ký kết;
g) Quản lý chất lượng, khối
lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và
vệ sinh môi trường của công trình xây dựng;
h) Nghiệm thu, bàn giao công trình;
i) Lập báo cáo kết quả thực
hiện, vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết
toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử
dụng;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ đầu tư uỷ quyền và chịu trách
nhiệm trước Chủ đầu tư.
Trong các nhiệm vụ trên, nếu Ban
quản lý dự án chưa có đủ năng lực
thực hiện thì phải thuê tư vấn; trường
hợp không có tư vấn theo yêu cầu, UBND huyện
cử cán bộ có năng lực đáp ứng giúp ban
quản lý dự án thực hiện.
2.4 Ban Giám sát xã
2.4.1. Ban giám sát của xã có nhiệm vụ
giám sát xây dựng công trình thực hiện trên địa
bàn xã từ giai đoạn lập khảo sát xây dựng
đến thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình
vào sử dụng và thanh quyết toán công trình.
2.4.2. Trong quá trình thi công công trình, Ban giám sát xã
phối hợp với giám sát của chủ đầu
tư (giám sát của ban quản lý dự án, tư vấn
giám sát), giám sát tác giả có nhiệm vụ giám sát chất
lượng, khối lượng, giá vật liệu,
tiến độ thi công, là thành viên nghiệm thu công trình
ở các giai đoạn.
2.5. Quy hoạch xây dựng công trình cơ
sở hạ tầng
2.5.1. Các xã mới được bổ sung
vào chương trình phải tổ chức lập quy
hoạch xây dựng trước khi triển khai các hoạt
động xây dựng. Các xã chuyển tiếp vào diện
đầu tư chương trình phải tổ chức rà
soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp
với quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư
ở xã, thôn bản. Các công trình hạ tầng phải tính
toán đầu tư có hiệu quả, phục vụ cho
nhiều hộ dân sống tập trung, không được
đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
ở nơi dân cư sống quá phân tán, nhỏ lẻ.
2.5.2.UBND xã lựa chọn đơn vị
tư vấn có đủ năng lực lập quy
hoạch xây dựng, thông qua HĐND xã trình UBND huyện phê
duyệt. Vốn để lập quy hoạch
được bố trí trong kế hoạch từ nguồn
vốn ngân sách đầu tư cho Chương trình 135.
2.6. Kế hoạch đầu tư
2.6.1.Trên cơ sở đối tượng
được đầu tư quy định tại
điểm 2.1 và danh mục công trình trong quy hoạch xây
dựng của xã; từ quý 2 hàng năm, UBND xã thông báo và
tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân có
sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã
hội để lựa chọn danh mục, quy mô công trình
trong quy hoạch theo thứ tự ưu tiên đưa vào
kế hoạch thực hiện năm sau, tổng hợp
thông qua Hội đồng nhân dân xã để báo cáo UBND
huyện tổng hợp trình UBND tỉnh.
2.6.2. Theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng kế
hoạch hàng năm và danh mục công trình đầu tư
kế hoạch năm sau, UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch chuẩn bị đầu tư làm cơ sở
các chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật.
Vốn lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật được bố trí trong kế hoạch
từ nguồn vốn Ngân sách đầu tư cho dự án
thuộc Chương trình 135.
2.7 Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
2.7.1. Dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng tại các xã, thôn bản bao gồm công trình
quy mô nhỏ không phải lập dự án đầu tư,
chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình và phải đầu tư hoàn thành dứt
điểm không quá 2 năm. Những công trình có mức
vốn dưới 500 triệu đồng đã nằm
trong quy hoạch thì báo cáo kinh tế kỹ thuật chỉ
phải nêu: tên công trình, tên chủ đầu tư,
địa điểm xây dựng, quy mô công trình, nguồn
vốn, thời gian thi công, thời gian hoàn thành và thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán.
2.7.2.Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình do chủ đầu tư lựa chọn
đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ năng
lực thực hiện và trình UBND huyện thẩm
định theo quy định trước khi phê duyệt.
2.7.3 Quản lý chi phí đầu tư công
trình hạ tầng thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 01/2006/TT-BXD ngày 17/5/2006 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng Chương trình phát
triển kinh tế- xã hội các xã ĐBKK vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010.
2.8. Thực hiện đầu tư xây
dựng công trình
Việc thực hiện đầu tư xây
dựng công trình tuân theo Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu, các Nghị định số
209/2004/NĐ-CP (NĐ 209/2004/NĐ-CP), ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình,
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP (NĐ
16/2005/NĐ-CP) ngày 7/02/2005 của Chính phủ về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn
bản hướng dẫn thực hiện. Đối
với các công trình hạ tầng thuộc Chương trình
135, do tính đặc thù, một số quy định
cụ thể thực hiện như sau:
2.8.1. Lựa chọn nhà thầu xây dựng
a) Chỉ định thầu xây dựng:
Khuyến khích hình thức đấu thầu
đối với tất cả các hoạt động xây
dựng. Các trường hợp sau đây được
áp dụng hình thức chỉ định thầu: Gói
thầu về dịch vụ tư vấn xây dựng có giá
dưới 500 triệu đồng; gói thầu mua sắm
hàng hoá, xây lắp có giá dưới 1 tỷ đồng
thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu
mua sắm hàng hoá có giá dưới 100 triệu đồng
thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm
thường xuyên; các trường hợp trên nếu
thấy cần thiết thì tổ chức đấu
thầu.
b) Việc chọn nhà thầu xây lắp là các
doanh nghiệp, Ban quản lý dự án phải thông báo công
khai tại nơi công cộng, trên đài, báo và truyền
hình địa phương, gửi thư cho các nhà thầu
trước 10 ngày về các thông tin của công trình và
điều kiện tuyển chọn. Mỗi công trình
phải có ít nhất 3 nhà thầu tham gia tuyển chọn,
Ban quản lý dự án lựa chọn nhà thầu phù hợp
nhất để trình Chủ tịch UBND huyện
quyết định.
UBND tỉnh quy định cụ thể
về quy trình, hình thức chọn nhà thầu và hợp
đồng xây dựng.
c) Đối với khối lượng công
việc chủ yếu sử dụng lao động
thủ công, xã có thể làm được thì Chủ
đầu tư giao cho xã tự tổ chức thi công và
tự chịu trách nhiệm. Chủ đầu tư
trực tiếp ký hợp đồng với dân thông qua
tổ, đội thi công của xã để tạo
điều kiện nhân dân tham gia lao động, tăng
thêm thu nhập, ưu tiên những hộ nghèo, phụ
nữ tham gia, việc thực hiện hợp đồng
và thanh toán cho dân có sự giám sát của Ban giám sát xã;
Chủ đầu tư tạo điều
kiện để nhân dân trong xã và các lực lượng
lao động khác như bộ đội biên phòng, bộ
đội đóng quân tại địa bàn được
tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh
tế ở các xã thuộc Chương trình 135.
d) Công trình do nhân dân trong xã tự làm
được tạm ứng tối đa 50% kế
hoạch vốn hàng năm của công trình; công trình do các
doanh nghiệp thi công được tạm ứng tối
đa 30% kế hoạch vốn hàng năm của công trình.
2.8.2. Giám sát hoạt động xây dựng.
a) Tổ chức giám sát thi công công trình xây
dựng bao gồm: chủ đầu tư, tư vấn
giám sát, giám sát tác giả và ban giám sát xã. Chủ đầu
tư lựa chọn đơn vị tư vấn có
đủ năng lực giám sát thi công. Trường
hợp không có tổ chức tư vấn giám sát thi công theo
quy định, tuỳ theo điều kiện cụ
thể, Chủ đầu tư tổ chức thực
hiện giám sát thi công và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
b) Giám sát của chủ đầu tư
thực hiện theo điều 21 của Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP.
2.8.3. Nghiệm thu, bàn giao, quản lý khai thác
công trình
a) Nghiệm thu công trình: Chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành; thành
phần nghiệm thu gồm:
- Đại diện ban Quản lý dự án;
- Đại diện các đơn vị:
Tư vấn thiết kế, tổ chức thi công xây
dựng, tư vấn giám sát;
- Đại diện giám sát của chủ
đầu tư, đại diện Ban giám sát của xã và
đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử
dụng công trình;
Tuỳ trường hợp cụ thể,
chủ đầu tư mời thêm thành phần có liên quan
tham gia nghiệm thu.
b) Bàn giao quản lý, khai thác công trình
- Sau khi nghiệm thu, chủ đầu tư
phải bàn giao công trình cho UBND xã để giao cho thôn
bản, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý
sử dụng, bảo trì và bàn giao toàn bộ hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã.
- Những công trình hạ tầng phục
vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn được
sử dụng vốn hỗ trợ từ NSĐP và các
nguồn huy động khác để duy tu bảo
dưỡng;
- Những công trình và hạng mục công trình
phục vụ kinh doanh dịch vụ hoặc phục
vụ lợi ích cho hộ và nhóm hộ do người
sử dụng quản lý, tự duy tu bảo dưỡng;
- Trên cơ sở Nghị định số
209/2004/NĐ-CP và Thông tư này, UBND tỉnh cụ thể
hoá hướng dẫn thực hiện công tác duy tu bảo
dưỡng.
3. Dự án đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và
cộng đồng
3.1 Đối tượng được
đào tạo, bồi dưỡng:
3.1.1. Công chức cấp xã, cán bộ chuyên
trách và không chuyên trách cấp xã, cán bộ không chuyên trách
cấp thôn, bản theo quy định tại Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP, ngày 21/10/2003 của Chính
phủ về chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn.
3.1.2. Cán bộ được cấp trên
tăng cường về giúp xã.
3.1.3. Các thành viên trong Ban quản lý và ban giám
sát xã;
3.1.4. Người có uy tín trong cộng
đồng của thôn, bản;
3.1.5. Những người sản xuất
giỏi có vai trò tích cực trong công tác xoá đói giảm
nghèo, phát triển nông thôn của xã và thôn bản;
3.1.6 Cán bộ nguồn trong diện quy
hoạch của xã;
3.1.7. Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cấp
xã, thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở xã.
3.1.8.Thanh niên người dân tộc thiểu
số trong độ tuổi 16 - 25.
Trong các đối tượng trên ưu tiên
cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán
bộ nữ.
3.2. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng
a) Các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc và miền núi;
b) Cơ chế quản lý, tổ chức
thực hiện Chương trình 135: kiến thức
về quản lý dự án đầu tư, giám sát đánh
giá, báo cáo tổng hợp, thanh quyết toán vốn…của
các dự án và chính sách thuộc Chương trình 135 giai
đoạn II;
c) Kiến thức khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ng ư, khuyến công, tín dụng cho
người nghèo, mô hình xoá đói giảm nghèo có hiệu
quả để nâng cao kỹ năng phát triển sản
xuất xoá đói, giảm nghèo;
d) Quy chế dân
chủ ở cơ sở và sự tham gia của cộng
đồng trong việc tham gia thực hiện
chương trình: lập kế hoạch, giám sát đầu
tư;
e) Hỗ trợ
dạy nghề cho đồng bào người dân tộc
thiểu số (thực hiện lồng ghép với
thực hiện Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg
ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao
động nông thôn, chỉ áp dụng đối với
thanh niên trong độ tuổi 16 - 25);
g) Kiến thức pháp luật có liên quan.
3.3. Tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng
Tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng do Uỷ ban Dân tộc
chủ trì phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ
chức biên soạn và xuất bản; tài liệu
đặc thù của địa phương do UBND tỉnh
chỉ đạo biên soạn, sử dụng thống
nhất tại địa phương.
3.4. Hình thức
đào tạo, bồi dưỡng.
3.4.1. Tập
trung ngắn hạn tại các cơ sở đào tạo
của huyện, tỉnh;
3.4.2. Bồi
dưỡng tại chỗ: phổ biến tại cuộc
họp, tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh thôn
bản…Phát tài liệu, tập huấn tham quan học
tập trong và ngoài tỉnh;
3.5. Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng
3.5.1.Căn
cứ nội dung và đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng, UBND xã thống kê, phân loại trình
độ, năng lực chuyên môn, lựa chọn những
đối tượng và nguyện vọng đào tạo,
bồi dưỡng tổng hợp báo cáo UBND huyện;
3.5.2. UBND huyện phân loại đối
tượng, tổng hợp nhu cầu đào tạo,
bồi dưỡng nhu cầu vốn, lập kế
hoạch đào tạo, báo cáo UBND tỉnh.
3.5.3. Cơ quan thường trực
Chương trình 135 của tỉnh chủ trì tổ
chức lập kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hàng năm và dài hạn trình UBND tỉnh phê
duyệt.
3.5.4.Căn cứ kế hoạch vốn
thực hiện dự án đã giao, Cơ quan thường
trực Chương trình 135 của tỉnh chủ trì
phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phân bổ vốn,
báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định và ghi theo cột mục riêng.
3.5.5. Kinh phí thực hiện dự án bố
trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách nhà
nước. Việc sử dụng kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng được vận dụng theo
một số nội dung chi phù hợp với loại hình
đào tạo, bồi dưỡng quy định tại
Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà
nước. Đối với công chức cấp xã và cán
bộ không chuyên trách ở xã, ở thôn, bản
được cấp toàn bộ chi phí học tập,
ăn ở, đi lại từ nguồn kinh phí đào
tạo, bồi dưỡng của chương trình;
mức chi phí được vận dụng theo một
số nội dung chi phù hợp theo quy định tại
Thông tư số 118/2004/TT-BTC, ngày 8/12/2004 của Bộ Tài
chính về quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị đối với các
cơ quan hành chính sự nghiệp và đơn vị
sự nghiệp công lập trong cả nước.
4. Chính sách hỗ trợ các dịch vụ,
cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ
giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
Uỷ ban Dân tộc chủ trì phối
hợp với các Bộ, ngành xây dựng chính sách hỗ
trợ trình Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn
thực hiện sau.
II. SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ:
1.Vốn đầu tư :
Chương trình 135 giai đoạn II
được đầu tư bằng nhiều nguồn
vốn quy định tại Quyết định 07/2006/QĐ-TTg:
1.1. Ngân sách Trung ương (bao gồm cả
vốn vay và vốn viện trợ ngoài nước)
đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135;
1.2. Ngân sách địa phương
đầu tư trực tiếp cho Chương trình 135;
1.3. Nguồn vốn huy động hợp
pháp tại địa phương; nguồn hỗ trợ
của các ngành, đơn vị kinh tế, các tổ
chức xã hội và các địa phương khác đóng
góp bằng tiền, vật tư, lao động; nguồn
lực huy động tại chỗ của dân, chủ
yếu là vật tư, lao động, không huy động
bằng tiền mặt đối với hộ nghèo.
2.Phân bổ nguồn vốn các dự án, chính
sách
2.1. Việc lập dự toán, phân bổ,
quản lý vốn ngân sách thực hiện theo luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
2.2 Đối với các xã ĐBKK, thôn
bản thực hiện nhiệm vụ của chương
trình từ NSĐP theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, UBND tỉnh bố trí vốn
để thực hiện đảm bảo ít nhất
mức tương đương với định
mức vốn của NSTW.
3. Sử dụng nguồn vốn NSTW
3.1. Nguồn vốn NSTW chỉ
được sử dụng chi hỗ trợ cho các
dự án, chính sách theo các nội dung tại mục I,
phần II của Thông tư này.
3.2. Kinh phí hoạt động của cơ
quan chỉ đạo chương trình các cấp
địa phương được đảm bảo
từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn
hợp pháp khác để thực hiện. Đối
với các tỉnh được nhận bổ sung cân
đối từ NSTW được sử dụng kinh phí
của Chương trình để chi cho hoạt
động ban chỉ đạo; mức hỗ trợ hàng
năm không quá 0,5% tổng kinh phí NSTW hỗ trợ cho
chương trình với mức tối thiểu mỗi
tỉnh 50 triệu đồng/năm, tối đa 500
triệu đồng/năm và được thực
hiện từ năm 2007. UBND tỉnh quy định
mức cụ thể đối với từng cấp
địa phương.
3.3.Nguồn vốn đầu tư thực
hiện Chương trình 135 từ ngân sách đều
phải quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất
qua KBNN. Đối với các nguồn đóng góp bằng
vật tư, tài trợ bằng hiện vật, lao
động hoặc bằng công trình hoàn thành; căn cứ
đơn giá hiện vật và giá trị ngày công lao
động, cơ quan tài chính quy đổi ra đồng
Việt Nam để làm lệnh thu ngân sách, đồng
thời làm lệnh chi ngân sách gửi KBNN nơi giao dịch
để hạch toán vào giá trị công trình và tổng
hợp vào thu, chi NSNN;
3.4. Căn cứ dự toán chi bổ sung có
mục tiêu từ NSTW cho ngân sách địa phương
được Thủ tướng Chính phủ giao
đầu năm, căn cứ quyết định bổ
sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP được
cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình
tổ chức thực hiện ngân sách (nếu có) và kết
quả thực hiện định kỳ, Bộ Tài chính
chuyển vốn cho địa phương theo tiến
độ thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
được quy định.
III. QUY TRÌNH TỔNG HỢP, GIAO VÀ BÁO CÁO KẾ
HOẠCH
1. Quy trình xây dựng, tổng hợp và giao
kế hoạch hàng năm được tiến hành
đồng thời với quy trình lập kế hoạch
chung theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, nhưng được báo cáo và giao
thành một mục riêng trong kế hoạch hàng năm;
2. Theo hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; hàng
năm UBND các cấp lập kế hoạch đầu
tư và dự toán chi thực hiện chương trình cùng
thời gian lập dự toán NSNN hàng năm gửi Uỷ
ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ.
3. Giao kế hoạch: Kế hoạch hàng
năm được giao như sau:
3.1.Thực hiện uỷ quyền của
Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thông báo tổng mức vốn các dự
án, chính sách của chương trình cho các tỉnh;
3.2. Căn cứ dự toán ngân sách
được Thủ tướng Chính phủ giao và
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính; UBND tỉnh chỉ
đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn trên địa bàn, lập kế hoạch phân bổ
vốn chi tiết cho các đơn vị và cấp
dưới theo phân cấp quản lý ngân sách, báo cáo Ban
Chỉ đạo các chương trình mục tiêu của
tỉnh trước khi trình UBND tỉnh.
3.3.UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết
định phân bổ vốn thực hiện chương
trình và giao cho các đơn vị và cấp dưới
thực hiện;
IV. QUY TRÌNH GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ VÀ BÁO CÁO TỔNG
HỢP
1. Giám sát đánh giá
1.1.UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực
tiếp, toàn diện về chất lượng, tiến
độ, hiệu quả chương trình trên địa
bàn tỉnh. Căn cứ mục tiêu của Chương
trình 135 và điều kiện thực tế của
tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo các huyện xây
dựng các chỉ tiêu đạt được theo
tiến độ từng năm, từng giai đoạn
và kết thúc chương trình để làm cơ sở
giám sát đánh giá kết quả chương trình trên
địa bàn toàn tỉnh.
1.2 UBND tỉnh chỉ đạo các
đơn vị, các huyện thường xuyên tổ
chức kiểm tra thực hiện chương trình. Cơ
quan thường trực Chương trình 135 tỉnh
chủ trì đề xuất kế hoạch, nội dung
kiểm tra, giúp UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo kết
quả đánh giá về Cơ quan thường trực
Chương trình 135 trung ương (Uỷ ban Dân tộc).
1.3. UBND tỉnh chỉ đạo các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, các đơn vị liên quan
tạo điều kiện để HĐND các cấp
địa phương, Mặt trận Tổ quốc và
cơ quan đoàn thể xã hội các cấp, cộng đồng
tham gia giám sát và phối hợp giám sát thực hiện
chương trình.
1.4.Uỷ ban Dân tộc:
- Chủ trì phối hợp các bộ, ngành
liên quan đề xuất kế hoạch và tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện chương trình hàng năm, giữa kỳ và khi
kết thúc chương trình;
- Đề xuất kế hoạch kiểm
toán thực hiện chương trình hàng năm trình Chính
phủ quyết định.
2. Báo cáo tổng hợp
2.1. UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo tổ chức thực hiện thu thập báo cáo
ở các cấp địa phương để tổng
hợp báo cáo gửi Ban Chỉ đạo Chương trình
Trung ương. Cơ quan quản lý chương trình ở
mỗi cấp địa phương phải có cán bộ
chuyên trách về công tác báo cáo tổng hợp. Trước
khi gửi báo cáo, yêu cầu các Chủ đầu tư
phải đối chiếu số liệu có xác nhận
của KBNN tại nơi mở tài khoản.
2.2. UBND tỉnh báo cáo về Uỷ ban Dân
tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn
phòng Chính phủ theo chế độ định kỳ
hàng quý. Nội dung, mẫu biểu, quy trình báo cáo và chỉ
tiêu giám sát đánh giá theo hướng dẫn của Uỷ
ban Dân tộc. Ngoài báo cáo chung, các cơ quan chuyên môn của
tỉnh báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.
2.3. Cơ quan thường trực
Chương trình 135 trung ương tổng hợp gửi
báo cáo Ban Chỉ đạo TW theo kỳ 6 tháng và cả
năm;
PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Thông tư liên tịch này và
theo chức năng nhiệm vụ; các Bộ, ngành trung
ương hướng dẫn, cụ thể hoá những
nội dung cần thiết.
2. UBND tỉnh cụ thể hoá, hướng
dẫn cho phù hợp với điều kiện đặc
điểm của địa phương.
3. UBND tỉnh giao cơ quan làm công tác dân
tộc của tỉnh làm cơ quan thường trực
chương trình. Cơ quan thường trực
chương trình chủ trì phối hợp các Sở, ngành
của tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý
chương trình và có nhiệm vụ:
3.1. Thống nhất với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tỉnh,
hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng
năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực
hiện từng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh;
3.2. Chủ trì xây dựng kế hoạch
vốn thực hiện các dự án, chính sách thuộc
Chương trình 135 cho từng huyện gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thực
hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;
3.3. Trên cơ sở hướng dẫn
của các Bộ, ngành trung ương; chủ trì phối
hợp các đơn vị liên quan tham mưu đề
xuất UBND tỉnh ban hành hướng dẫn phù hợp
với điều kiện ở địa phương;
3.4. Thực hiện một số nội dung
của dự án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng
khi được UBND tỉnh giao
3.5. Chủ trì giúp Ban Chỉ đạo các
chương trình mục tiêu của tỉnh tổ chức
kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo theo quy
định của tỉnh và Cơ quan Thường
trực Chương trình 135 trung ương
3.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh phân công
4. UBND tỉnh quyết định thành
lập cơ quan thường trực Chương trình 135
cấp huyện. Cơ quan thường trực huyện
tham mưu giúp UNBD huyện quản lý, chỉ đạo,
kiểm tra và tổng hợp báo cáo thực hiện
chương trình từ đơn vị quản lý thực
hiện và các xã có dự án trên toàn địa bàn huyện.
Căn cứ vào sự phân cấp thực
hiện các dự án và điều kiện cụ thể,
UBND huyện có thể giao trách nhiệm cho một
đơn vị quản lý chung các dự án, chính sách
hoặc giao từng đơn vị quản lý theo chuyên
ngành.
Cấp xã có một Ban quản lý dự án do
UBND huyện quyết định thành lập theo đề
nghị của UBND xã. Thành phần Ban Quản lý dự án
cấp xã bao gồm thành viên cố định: Lãnh
đạo UBND xã, kế toán, các cán bộ chuyên môn của xã
phụ trách theo dõi từng dự án, thành viên khác theo
nhiệm kỳ (trưởng hoặc phó thôn bản…) có công
trình, dự án tại thôn và đại diện đơn
vị, người hưởng lợi.
Ban quản lý dự án xã có tư cách pháp nhân,
được mở tài khoản tại KBNN huyện và
được sử dụng con dấu của xã
để giao dịch. Ban quản lý dự án làm nhiệm
vụ quản lý chung các dự án, chính sách trên địa
bàn được UBND huyện giao.
UBND tỉnh hướng dẫn cụ
thể tổ chức và hoạt động của Ban
quản lý dự án cấp xã và Ban giám sát xã.
5. Các ngành, các cấp trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra giám sát, đôn đốc thực hiện
đúng thông tư liên tịch này.
6. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo, các văn bản trước đây trái với Thông tư liên tịch này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề chưa phù hợp, đề nghị phản ánh về cơ quan Thường trực Chương trình 135 TW để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện.
KT.
BỘ TRƯỞNG Hứa
Đức Nhị |
KT.
BỘ TRƯỞNG Đinh
Tiến Dũng |
KT.
BỘ TRƯỞNG Đỗ
Hoàng Anh Tuấn (đã ký) |
KT.
BỘ TRƯỞNG Nguyễn
Đức Hòa (đã ký) |
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC Hoàng Công
Dung |