Thông tư 135/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 135/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 135/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 135/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 135/2007/TT-BTC NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ
TOÁN
NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008
Căn cứ Nghị quyết số 08/2007/QH12 ngày
12/11/2007 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ hai về dự toán ngân sách nhà nước
năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2007/QH12 ngày
14/11/2007 của Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ
hai về phân bổ ngân sách trung ương năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1569/QĐ-TTg ngày
19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 như sau:
A. Về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2008:
I. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách
địa phương:
1. Năm 2008 là năm trong thời kỳ ổn
định ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (2007 - 2010),
ngoài việc thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân
sách trung ương và ngân sách từng địa phương theo Nghị quyết số 1051/2006/NQ-UBTVQH11
ngày 07/11/2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, ổn định số bổ sung cân đối từ
ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương theo mức Thủ tướng Chính phủ
đã giao cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Quyết định số
1506/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006; ngân sách trung ương bổ sung cho các địa
phương để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết Quốc hội và được Thủ
tướng Chính phủ giao từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Quyết định
số 1569/QĐ-TTg ngày 19/11/2007.
2. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, ngoài việc thực hiện ổn định theo đúng
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Uỷ ban nhân dân đối với năm
ngân sách trong thời kỳ ổn định; ngân sách cấp tỉnh bổ sung cân đối để thực
hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu
tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công
tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Các địa phương bố trí kinh phí thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở
dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2008 theo
quy định tại Nghị quyết Chính phủ về những
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà
nước năm 2008; phấn đấu đến năm 2010 cơ bản hoàn thành cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với 3 loại đất chính là đất nông nghiệp, lâm nghiệp và
đất ở.
4. Thực hiện Nghị quyết
số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội,
nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương
mà được quản lý qua ngân sách nhà nước; căn cứ khả năng thu xổ số kiến thiết
năm 2007, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán thu xổ số kiến thiết năm 2008 cho phù hợp với thực tế địa phương; đồng
thời sử dụng số thu này để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của
địa phương, trong đó tập trung đầu tư các công trình giáo dục, y tế theo quy
định tại Nghị quyết Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế
hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008.
II. Phân
bổ và giao dự toán ngân sách:
1. Phân
bổ, giao dự toán thu ngân sách:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2008 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn
đấu cao hơn tối thiểu 5% mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
phải trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2007; căn cứ các
Luật thuế, các chế độ thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp,
tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu thực hiện các biện pháp chống thất thu, gian
lận thương mại, đẩy mạnh thu hồi dứt điểm các khoản nợ đọng thuế; thực hiện
chính sách miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật về thu ngân sách nhà
nước.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
a) Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát
triển:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng; đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
- Các Bộ, cơ quan Trung ương:
+ Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
bảo đảm hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán
năm 2008 theo quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ; bố trí vốn để
thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản, kiên quyết không bố trí vốn đầu tư cho
các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Bố trí vốn cho các dự án, công trình chuyển
tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2008.
+ Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên,
mới bố trí cho các dự án khởi công mới, có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ
quy định, theo hướng tập trung vốn, tránh dàn trải.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
+ Bố trí dự toán chi đầu
tư xây dựng cơ bản được giao để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ
bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy
định, không để phát sinh nợ tồn đọng mới và không bố trí vốn cho các dự án chưa
đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật; bố trí trả đủ (cả gốc và lãi)
các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà
nước đến hạn phải trả trong năm 2008; trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực
hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
làng nghề, hạ tầng thuỷ sản đến hạn phải trả trong năm 2008; các khoản ngân
sách trung ương đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán ngân sách năm 2008 theo
quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ.
+ Đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng cho các công
trình, dự án sử dụng vốn ODA; bố trí vốn
thực hiện các chương trình, dự án khắc phục hậu quả thiên tai...
+ Đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ
quan trọng của địa phương thực hiện từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương, phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được giao.
+ Tập trung vốn bố trí cho các dự án, công
trình chuyển tiếp có khả năng hoàn thành trong năm 2008.
+ Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát
triển cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được
thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao cho các lĩnh vực này .
+ Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới
bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy
định, theo hướng tập trung vốn, tránh dàn trải.
+ Trường hợp có nhu cầu huy động vốn để đầu tư
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách cấp tỉnh đảm
bảo thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định, thì được phép huy động vốn trong nước, đảm bảo
mức dư nợ huy động tối đa không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong
nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn. Riêng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh việc huy động vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2004/NĐ-CP
ngày 18/5/2004 và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
Ngoài ra, đối với các địa phương có nhu cầu
tạm ứng vốn thực hiện dự án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu
hoàn trả vốn tạm ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư
của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 49/2005/TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính.
b) Phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể năm
2008:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương
khi phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh,
quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể năm 2008 chi tiết theo lĩnh vực
(không phải chi tiết theo 4 nhóm mục) và lưu ý một số điểm sau:
- Tiếp tục bố trí kinh phí để thực hiện kế
hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 và hướng
dẫn của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương).
- Đảm bảo kinh phí thực hiện cải cách hành
chính theo Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 - 2010.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển ngành nghề
nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ và Thông
tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị
định số 66/2006/NĐ-CP.
- Bố trí kinh phí đảm bảo nhu cầu hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ.
- Bố trí kinh phí thực hiện Quyết định số
144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ quy định áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước.
- Bố trí chi ngân sách từ nguồn vốn sự nghiệp
kinh tế đảm bảo cho công tác quy hoạch ở Trung ương và địa phương theo đúng
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với các Bộ, cơ quan
Trung ương khi phân bổ, giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (đã bao gồm kinh
phí cải cách tiền lương theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị
định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ) cho các đơn vị sử dụng ngân
sách phải thực hiện phân bổ khớp đúng dự toán chi được Thủ tướng Chính phủ
giao, Bộ Tài chính hướng dẫn cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi;
đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp
luật; những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ đã quyết định; phân bổ dự toán chi
phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, khi phân bổ giao
dự toán cho các đơn vị sự nghiệp, trên cơ sở dự toán được giao, các Bộ, cơ quan
Trung ương quyết định mức phân bổ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù
hợp, giảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị có điều kiện phát
triển, có nguồn thu sự nghiệp khá để dành nguồn tăng mức đầu tư cho các đơn vị
khó khăn hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước.
- Đối với các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phân bổ, giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (đã
bao gồm kinh phí cải cách tiền lương theo Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ) cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
trong đó lưu ý một số điểm sau:
+ Phân bổ, giao dự toán chi
ngân sách năm 2008 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối
với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ
không được thấp hơn mức dự toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao. Riêng đối với
phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo đảm bảo kinh phí thực hiện
nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ
cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Thực hiện đầy đủ chính sách phát triển giáo dục
mầm non theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính
phủ và Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đề án "Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015".
Đối với lĩnh vực chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ trưởng Bộ
Tài chính giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, căn cứ
vào thực tế của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Việc
phân bổ và giao nhiệm vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường được thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-TNMT ngày 29/12/2006 của
Liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên môi trường. Trong đó, bố trí kinh phí để xử
lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải,
mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác thải, chú ý xử lý các điểm nóng về
môi trường.
Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2008, các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bố trí kinh phí để thực hiện các chính
sách:
(1) Hỗ trợ kinh phí hoạt động của Hội khuyến
học các cấp theo Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Ban Chấp hành Trung
ương và văn bản số 9134/BTC-HCSN ngày 10/7/2007 của Bộ Tài chính.
(2) Kinh phí tăng
thêm thực hiện định mức biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế theo Thông tư liên
tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ và Thông tư liên tịch số
08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ.
(3) Kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ di
dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 -
2010 theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
(4) Kinh phí duy tu bảo dưỡng các công trình
hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 theo Thông tư liên tịch
số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên Bộ: Ủy ban Dân
tộc - Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
(5) Kinh phí để thực hiện
các chính sách, chế độ được cấp có thẩm quyền ban hành trong quá trình điều
hành ngân sách năm 2008 theo chế độ quy định.
+ Khi phân bổ giao dự toán
ngân sách năm 2008 ngoài việc đảm bảo kinh phí cho các chế độ, chính sách ban
hành được bố trí dự toán năm 2007 tiếp tục thực hiện trong năm 2008 và các năm
tiếp theo, cần lưu ý một số điểm sau:
(1) Từ năm 2008 bố trí kinh
phí thực hiện khám chữa bệnh cho người nghèo
(theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 27/5/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 -
2010) với mức chi bình quân 130.000 đồng/người/năm; kinh phí khám chữa
bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em với mức chi bình quân 130.000 đồng/em/năm.
(2) Kinh phí để thực hiện Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số
10/2007/TTLT-BLĐTB&XH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Hội Cựu chiến binh Việt Nam - Bộ Tài chính - Bộ Quốc
phòng hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh.
(3) Kinh
phí để thực hiện miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày
15/10/2007 của Chính phủ.
(4) Kinh phí để thực
hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ.
(5) Kinh
phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP
ngày 08/8/2007 của Chính phủ.
(6) Kinh
phí để thực hiện đề án phát triển kinh tế - xã hội các xã tuyến biên giới Việt
Nam - Lào; Việt Nam - Campuchia đến năm 2010 theo Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg
ngày 17/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
(7) Kinh phí tặng Huy hiệu 30 năm tuổi Đảng
theo Thông báo số 51-TB/TW ngày 25/12/2006, Thông báo số 63-TB/TW ngày
09/3/2007 của Ban chấp hành Trung ương.
(8) Kinh phí thực hiện Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các
cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ giáo dục quốc dân
và hướng dẫn của Liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo - Lao động - Thương binh và Xã
hội - Tài chính - Nội vụ - Ủy ban dân tộc.
(9) Kinh phí chi trả cho nhân viên thú y cấp
xã theo văn bản số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các chế độ, chính sách trên căn cứ khả
năng ngân sách trung ương và mức độ khó khăn của địa phương, ngân sách trung
ương sẽ hỗ trợ ngân sách địa phương (ngoài dự toán giao năm 2008) để phân bổ và
giao cho các đơn vị thực hiện.
c) Phân bổ, giao ngân
sách thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án,
nhiệm vụ năm 2008:
Căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác Thủ
tướng Chính phủ đã giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm
quyền giao. Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả; ngoài
nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính
hợp pháp để thực hiện. Trường hợp phân bổ, giao dự toán không đúng mục tiêu cơ
quan tài chính cấp trên tạm thời chưa chuyển số bổ sung cho ngân sách cấp dưới
cho đến khi nhận được bản phân bổ, giao dự toán đúng mục tiêu đã được cấp có
thẩm quyền giao.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010
(Chương trình 135 giai đoạn II) được phân bổ theo mức điều chỉnh tại Quyết định
số 1445/QĐ-TTg ngày 25/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ đất
sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, đời sống khó khăn (Chương trình 134) được phân bổ theo mức điều chỉnh
tại văn bản số 1326/TTg-ĐP ngày 17/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với chương trình giáo dục - đào tạo chỉ
thực hiện khi Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình và hướng
dẫn của các Bộ liên quan.
d) Tiếp tục bố trí ngân sách và thực hiện cơ
chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ tiền lương mới từ 01/01/2008 theo
Nghị quyết của Quốc hội và các Nghị định của Chính phủ, trong đó lưu ý:
- Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phân bổ và giao dự toán
ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới phải xác định và giao
khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên (tính trên số dự toán chi thường xuyên năm
2008 tăng thêm so với dự toán năm 2007, không kể các khoản chi tiền lương, có
tính chất lương theo mức lương tối thiểu 450.000 đồng/tháng); riêng đối với đơn
vị trực thuộc các cấp ở địa phương thực hiện theo quy định tại Khoản g Điểm 2 Mục
II Phần A Thông tư này, để thực hiện chế độ tiền lương mới từ 01/01/2008; đảm
bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính đã hướng dẫn.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương hướng dẫn các đơn
vị trực thuộc dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2008 (riêng ngành y
tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế,
vật tư tiêu hao) để thực hiện chế độ tiền lương mới từ 01/01/2008.
- Các địa phương phải sử dụng số còn dư (nếu
có) sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ trong năm
2008 để thực hiện chế độ tiền lương mới từ 01/01/2008 từ các nguồn:
+ 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể
số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2008 so với dự toán năm
2007 được Thủ tướng Chính phủ giao;
+ 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể
số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2007 so với dự toán
năm 2007 được Thủ tướng Chính phủ giao;
+ 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể
tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2007;
+ 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2008
(riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất,
vật tư thay thế, vật tư tiêu hao);
+ Nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm
2007 chưa sử dụng hết chuyển sang;
+ Số đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách trung ương
trong dự toán năm 2008 để đảm bảo kinh phí tăng thêm theo mức lương quy định
tại Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi thực hiện các biện pháp tạo
nguồn như trên mà không đủ nguồn thì ngân sách trung ương hỗ trợ để đảm bảo
nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo các Nghị định của Chính phủ.
đ) Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền
địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và không thấp hơn mức dự
phòng đã được Thủ tướng Chính phủ giao
để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh...
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
e) Trong quá trình quyết định
phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự
toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên giao do quyết định
mức phấn đấu cao hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao, thì dự toán chi bố trí tăng
thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất) phải dành 50%
thực hiện cải cách tiền lương; phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện những
nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử
lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự
phòng ngân sách địa phương, tăng dự trữ để chủ động trong quá trình điều hành
ngân sách.
g) Đơn vị dự toán cấp I lập phương án
phân bổ chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết
đến Loại, Khoản của Mục lục Ngân sách nhà nước (không phân bổ chi tiết theo các
nhóm mục chi và không phân bổ chi tiết theo từng quý trong năm); trong đó chú
ý:
+ Đối với các đơn vị do ngân sách trung
ương đảm bảo kinh phí phải giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% tăng thêm theo quy
định để thực hiện cải cách tiền lương.
+ Đối với các đơn vị do ngân sách địa
phương đảm bảo kinh phí: thực hiện phân bổ chi ngân sách không bao gồm 10% tiết
kiệm chi tăng thêm (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ và cơ quan Nhà nước thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ).
Riêng đối với cơ quan nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, việc
phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà
nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi ngân
sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về
tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm
vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động). Dự
toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt
động thường xuyên; phần dự toán chi hoạt động không thường xuyên.
3. Về
thời gian phân bổ, giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có
thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách trung ương); Uỷ
ban nhân dân các cấp (đối với ngân sách địa phương) trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi
ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo
giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2008 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách
trước ngày 31/12/2007 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách đúng quy
định. Trong đó, lưu ý một số điểm sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách
cấp dưới trước ngày 10/12/2007; đồng thời căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, thực hiện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị
trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
cho ngân sách cấp dưới, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (nếu có).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo
cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm
nhất là 05 ngày sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách
theo đúng quy định tại Điều 40 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và
Điểm 5.3 Mục 5 Phần III Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính; báo cáo mức huy động vốn năm 2008 theo Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà
nước, dư nợ vốn huy động của ngân sách địa phương đến 31/12/2007 về Bộ Tài
chính trước ngày 31/01/2008; báo cáo số dư nợ Quỹ Dự trữ tài chính theo quy
định tại Điểm 19.3 Mục 19 Phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của
Bộ Tài chính.
Riêng đối với dự toán các
khoản bổ sung có mục tiêu năm 2008, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo kết quả phân
bổ và giao dự toán cho các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy định
tại Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 23/6/2006
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự
toán ngân sách cấp huyện trước ngày 20/12/2007; đồng thời căn cứ Nghị quyết Hội
đồng nhân dân cấp huyện, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn
vị trực thuộc cấp huyện, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã,
phường, thị trấn.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết
định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2007 và thực hiện phân bổ dự
toán chi thường xuyên theo từng loại của Mục lục ngân sách nhà nước, đồng thời
gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ thanh toán và kiểm soát
chi.
b) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách
năm 2008 được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I
của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự
toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng
các quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
60/2003/NĐ-CP và hướng dẫn bổ sung tại Thông tư này (theo mẫu số 1a, 1b và 1c
đính kèm Thông tư này), trong đó lưu ý một số điểm sau:
- Trong phạm vi 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ
quan tài chính phải có văn bản thông báo kết quả thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm
việc mà cơ quan tài chính chưa có ý kiến coi như đồng ý với phương án phân bổ
của cơ quan, đơn vị đã gửi cơ quan tài chính. Trường hợp cơ quan tài chính nhất
trí với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao
ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp (theo các mẫu số 2a, 2b và 2c đính kèm Thông
tư này) và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân
sách bản chi tiết đối với đơn vị). Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều
chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ
quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan
tài chính để thống nhất; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điểm 1.5, Mục 1,
Phần IV, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp sau ngày 31/12/2007, vì
khó khăn, vướng mắc mà đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được
giao, đơn vị phải báo cáo với cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, cho phép
kéo dài thời gian phân bổ dự toán. Đối với các nguyên nhân do chủ quan của đơn
vị, thời gian phân bổ dự toán kéo dài chậm nhất đến ngày 31/01/2008; quá thời
hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm
dự toán chi của đơn vị để điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung dự
phòng ngân sách theo quy định của Chính phủ. Đối với các nguyên nhân do khách
quan, vượt quá thẩm quyền của đơn vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm
quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực hiện nhiệm vụ..., đơn vị dự toán cấp I
phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ quan tài chính cho kéo dài thời gian
phân bổ, song chậm nhất không quá ngày 31/3/2008; quá thời hạn này, dự toán còn
lại chưa phân bổ sẽ xử lý tương tự như đối với các nguyên nhân chủ quan nêu
trên.
- Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn
vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để thu hồi các
khoản đã tạm ứng, tạm cấp; trường hợp đơn vị không phân bổ dự toán cho các
khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính sẽ có văn bản thông báo cho các cơ
quan, đơn vị để phân bổ lại đồng thời thông báo cơ quan Kho bạc nhà nước cùng
cấp tạm thời chưa cấp kinh phí đến khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định
trên.
- Trường hợp trong tháng 01/2008 dự
toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí
cho các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định
tại Điều 45 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
B. Công tác tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà
nước:
I. Về tổ chức quản lý thu ngân sách:
1. Uỷ ban nhân dân các
cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực
hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực
hiện tốt Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài
chính để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
- Rà soát tình hình sử
dụng đất trên địa bàn nhằm phát hiện các trường hợp đã trúng đấu giá đất nhưng
chưa nộp tiền sử dụng đất, những tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa
nộp tiền thuê đất, thuế nhà đất,...
- Thực hiện việc thu phí,
lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai
thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí,
chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Không được thu
những khoản thu phí, lệ phí không có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí
ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí.
Đối với các khoản phí, lệ
phí có tên trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí nhưng chưa có văn bản của cấp có
thẩm quyền hướng dẫn thì chưa được phép thu, không được vận dụng mức thu của
các khoản phí, lệ phí khác có tính chất tương tự để thu.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi,
kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp
thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các
biện pháp chấn chỉnh. Đồng thời, tổ chức thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có
khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh; tổng hợp báo cáo
cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng
thu hồi. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra để truy thu đầy đủ các khoản tiền thuế bị
gian lận vào ngân sách. Thường xuyên theo dõi, đánh giá tác động của việc Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, ảnh hưởng thuận lợi, khó khăn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu vực, doanh nghiệp trên địa bàn để
nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, chế độ kịp thời và thực
hiện những giải pháp quản lý thu hiệu quả, đảm bảo hoàn thành vượt mức nhiệm vụ
thu Nhà nước giao.
3. Tăng cường công tác quản lý tài sản công,
quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách
đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá
quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát, lãng phí tài sản công.
II. Về
quản lý, điều hành ngân sách:
1. Tổ
chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương và
các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong
phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng
tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
- Các khoản chi từ nguồn vốn vay và viện trợ
thực hiện việc giải ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
+ Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay bằng
tiền: Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong
nước.
+ Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện
trợ theo phương thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện theo tiến
độ giải ngân thực tế của từng dự án.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp với cơ quan tài chính để chủ động có kế hoạch ứng nguồn vốn ngay từ
đầu năm cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây
dựng tu bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh,
khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án
được cấp có thẩm quyền quyết định...
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến
độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện
không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai
nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Trong dự toán chi thường xuyên năm 2008 giao
cho các Bộ, cơ quan Trung ương; Bộ Tài chính thông báo rõ các khoản chi bằng
ngoại tệ để các đơn vị chủ động thực hiện. Đối với kinh phí tương đương từ
500.000 USD/năm trở lên thì được ngân sách trung ương đảm bảo chi bằng ngoại tệ
theo dự toán đã giao; trường hợp số kinh phí nhỏ hơn 500.000 USD/năm thì các
Bộ, cơ quan Trung ương phải chủ động mua ngoại tệ để thực hiện và sắp xếp trong
phạm vi dự toán ngân sách được giao để xử lý chênh lệch tỷ giá nếu có phát
sinh.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì
hoãn được mà dự phòng ngân sách không đủ đáp ứng thì phải sắp xếp lại các khoản
chi trong dự toán được giao hoặc sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính để đáp ứng nhu
cầu chi đột xuất đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài
chính cấp tỉnh theo quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 58 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước. Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng từ Quỹ Dự trữ tài
chính của trung ương nếu đã sử dụng hết Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh. Ngân
sách cấp huyện và cấp xã được tạm ứng từ Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh.
- Trường hợp số thu ngân sách địa phương được
hưởng theo phân cấp không đạt dự toán, Uỷ ban nhân dân xây dựng phương án điều
chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi
chưa thực sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối
hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế
độ, chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử
dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan
đến thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo... cần có biện pháp xử
lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu
quả.
- Báo cáo tình hình thực
hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Về
thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí, chuyển nguồn sang năm sau:
a) Đối với các đơn vị sử
dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức
chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến
độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh
toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán theo
mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách
nhà nước. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản
cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà nước
phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo
Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Những khoản chi có tính
chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên khác
thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy định.
b) Từ năm ngân sách 2008,
thực hiện chuyển hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền sang rút dự toán tại Kho
bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ chi dưới đây:
- Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn
cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được
cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan
tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm
bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc
nhà nước huyện. Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng
mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm
vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán
cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp ngân sách địa phương
được tạm ứng từ ngân sách trung ương, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung
cân đối năm 2008, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số phải thu
hồi ngay từ dự toán đầu năm và phần còn lại chia đều trong năm để rút. Trường
hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Uỷ ban nhân dân tỉnh phải có văn bản
đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương, căn cứ khả năng nguồn thu và yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán hàng
tháng của ngân sách cấp dưới cho phù hợp thực tế địa phương.
Riêng đối với chi bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương theo dự toán hàng năm vẫn thực hiện
chuyển vốn theo quy định tại Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 23/6/2006 của Bộ
Tài chính về việc hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương.
Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan
tài chính, Ủy ban nhân dân cấp xã (theo mẫu số C2-05c/NS, C2-05d/NS đính kèm);
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được
giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp
trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản chi bổ sung và Mục lục
Ngân sách nhà nước.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của
tháng sau, Kho bạc nhà nước (đối với ngân sách trung ương) và Kho bạc nhà nước
tỉnh, huyện (đối với ngân sách địa phương) thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan
tài chính đồng cấp (thông qua hệ thống trao đổi thông tin điện tử) về kết quả
rút dự toán chi bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
trong tháng trước (theo Phụ lục số 03 đính kèm).
- Chi trợ giá cho các báo, tạp chí đã
được giao trong dự toán của các Bộ, cơ quan Trung ương: Căn cứ dự toán được cơ
quan có thẩm quyền giao và tiến độ thực hiện nhiệm vụ được trợ giá, các báo,
tạp chí làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh toán theo
đúng quy định tại Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Riêng việc
cấp kinh phí cho một số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 975/QĐ-TTg ngày 20/7/2006 của
Thủ tướng Chính phủ vẫn thực hiện như năm 2007.
- Kinh phí đào tạo lưu
học sinh Lào, Campuchia thuộc khoản chi viện trợ: Căn cứ dự toán được cơ quan
có thẩm quyền giao và yêu cầu công việc, các đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo
lưu học sinh Lào, Campuchia làm thủ tục rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để
được thanh toán theo đúng quy định tại Thông tư số
79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính.
- Chi trả nợ trong nước
thuộc ngân sách trung ương: Căn cứ dự toán chi trả nợ trong nước được cấp có
thẩm quyền giao và cam kết trả nợ, Kho bạc nhà nước trích tài khoản ngân sách
thanh toán cho các chủ nợ khi đến hạn, đồng thời hạch toán chi trả nợ trong
nước.
c) Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực
thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được
giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử
dụng ngân sách liên quan đồng gửi các Kho bạc nhà nước giao dịch. Đối với đơn
vị sử dụng ngân sách phải giảm dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra số
dư dự toán trước khi thực hiện, xác nhận việc điều chỉnh để đơn vị báo cáo đơn
vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông báo cho các đơn vị sử dụng ngân
sách khác được điều chỉnh tăng dự toán. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách
được tăng dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra xác nhận điều chỉnh giảm
dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách khác có liên quan trước khi điều chỉnh
tăng dự toán cho đơn vị.
Trường hợp đơn vị dự toán
cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát
sinh, đơn vị dự toán cấp I không phải lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài
chính thẩm định mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị trực thuộc và thông báo Kho
bạc nhà nước có liên quan để thực hiện.
d) Về xử lý chuyển số dư
ngân sách năm 2008 sang năm sau:
Các Bộ, cơ quan Trung
ương, các địa phương và Kho bạc nhà nước thực hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư
ngân sách nhà nước năm 2008 sang năm sau theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư số 101/2005/TT-BTC ngày
17/11/2005 của Bộ Tài chính, đảm bảo số chuyển nguồn năm 2008 sang năm sau chặt
chẽ, đúng chế độ, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu quả, hạn chế chuyển
nguồn sang năm sau.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống
tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
- Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ
chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ
những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm
rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối
với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân
sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương chỉ
đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với các
cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:
+ Cơ quan tài
chính các cấp thực hiện chế độ công khai ngân sách nhà nước theo đúng quy định
tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ
báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC
ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối
với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC
ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính
đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ.
+ Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện
công khai theo đúng quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà
nước.
+ Các cơ quan, đơn vị được sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý
các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng
góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số
19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối
với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản
đóng góp của nhân dân.
Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định
số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ, ngân sách nhà nước
các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình
thực hiện quy chế công khai tại địa phương và gửi cơ quan chức năng để tổng hợp
theo dõi đánh giá chung trong cả nước theo chế độ quy định. Các Bộ, cơ quan
Trung ương và các địa phương (Sở Tài chính) đề nghị gửi báo cáo công khai cho
Bộ Tài chính ngay sau khi thực hiện việc công khai dự toán ngân sách địa phương
năm 2008 và quyết toán ngân sách địa phương năm 2006.
C. Tổ chức thực
hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng công báo và áp dụng đối với năm ngân sách 2008, các quy định
trước đây trái với Thông tư này không còn hiệu lực thi hành. Các Bộ, cơ quan
Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ quy
định tại Thông tư này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền
địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
Mẫu số 1a
BỘ.................. ------------ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
........./......(ĐV) |
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------- ...... , ngày........
tháng ......... năm......... |
DỰ KIẾN PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM
Kính
gửi: Bộ Tài chính
- Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán
NSNN năm .....
- Căn
cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành.
Bộ........
dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ....... được giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề
nghị Bộ Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Bộ ..........hoàn chỉnh và giao dự
toán ngân sách năm .... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận: - Như trên. - Lưu............. |
BỘ TRƯỞNG |
(*) Mẫu này
áp dụng cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở trung ương.
Mẫu số 1b
SỞ..................... ------------- |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
........./......(ĐV) |
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------------------- ...... ,
ngày........ tháng ...... năm ....... |
DỰ KIẾN PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM
Kính
gửi: Sở Tài chính ...........
- Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân dân ...... về giao dự toán
NSNN năm .....
- Căn
cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành.
Sở........
dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ....... được giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách theo phụ lục đính kèm.
Đề
nghị Sở Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Sở .......... hoàn chỉnh và giao dự
toán ngân sách năm ....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận: - Như trên - Lưu........ |
GIÁM ĐỐC |
(*) Mẫu này áp dụng cho các sở, ban,
ngành cấp tỉnh.
Mẫu số 1c
PHÒNG................. -------------- |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
........./......(ĐV) |
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------- ...... , ngày........
tháng ....... năm ......... |
DỰ KIẾN PHÂN BỔ DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM
Kính
gửi: Phòng Tài chính
........
- Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân dân ...... về giao dự toán
NSNN năm .....
- Căn
cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành
Phòng........
dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ....... được giao cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề
nghị Phòng Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Phòng ....... hoàn chỉnh và giao dự
toán ngân sách năm .... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc./.
Nơi nhận: - Như trên - Lưu............ |
TRƯỞNG PHÒNG |
(*) Mẫu này áp dụng cho các phòng,
ban thuộc cấp huyện.
PHỤ LỤC SỐ 01
(Kèm theo công văn số ......... ngày ....... của .........)
Đơn vị: 1.000 đồng
Nội dung |
Tổng số |
Chi tiết theo đơn vị sử dụng (1) |
||
Đơn vị A |
Đơn vị B |
Đơn vị …. |
||
I.
Thu, chi ngân sách về phí, lệ phí |
|
|
|
|
1. Số
thu phí, lệ phí. |
|
|
|
|
- ... |
|
|
|
|
2. Chi
từ nguồn phí, lệ phí được để lại |
|
|
|
|
3. Số
phí, lệ phí nộp ngân sách |
|
|
|
|
II.
Dự toán chi NSNN |
|
|
|
|
Trong đó: - Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
- Kinh phí không thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
1.
Giáo dục, đào tạo, dạy nghề |
|
|
|
|
1.1 Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
1.2 Kinh phí không thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
2.
Quản lý hành chính |
|
|
|
|
2.1 Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
2.2 Kinh phí không thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
3.
Nghiên cứu khoa học |
|
|
|
|
3.1 Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
3.2 Kinh phí không thực hiện tự chủ |
|
|
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
|
|
4.
.... |
|
|
|
|
Địa điểm KBNN nơi đơn vị SDNS giao dịch |
|
KBNN..(2) |
KBNN.(2) |
KBNN..(2) |
|
|
|
|
|
(1) Nếu số đơn vị trực
thuộc nhiều, có thể đổi chỉ tiêu theo cột ngang thành chỉ tiêu theo hàng dọc;
Trường hợp các đơn vị được tổ chức ngành dọc thì biểu này chỉ lập đến đơn vị
cấp II, đơn vị cấp II được uỷ quyền phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
(2) Ví dụ: KBNN Hai Bà Trưng - Hà Nội.
(3) Đối với các nhiệm vụ chi cấp phát bằng
hình thức lệnh chi tiền phải chi tiết vào từng lĩnh vực chi, phần kinh phí
không thực hiện tự chủ.
(4) Ngoài việc phục vụ cho dự kiến phân bổ dự
toán ngân sách nhà nước, mẫu phụ lục này còn sử dụng để đơn vị dự toán cấp I
báo cáo cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước đồng cấp tổng hợp quyết định giao
dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Mẫu số 2a
BỘ .............. -------------- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: ........./......(ĐV) |
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc -------------------------------------- ...... , ngày........ tháng ...... năm ........ |
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ......... (1)
Về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước năm ......
- Căn
cứ Nghị định số ...... ngày ...... của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Bộ .........
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán
NSNN năm ........
- Căn
cứ ý kiến của Bộ Tài chính tại văn bản số........ ngày............về phương án
phân bổ ngân sách năm....
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1: Giao dự toán thu, chi NSNN năm
....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Bộ... theo phụ lục(2)
đính kèm .
Điều
2: Căn cứ dự toán chi ngân sách năm
...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều
3: Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Bộ Tài chính - KBNN - Đơn vị sử dụng ngân sách - KBNN nơi giao
dịch ( gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách) - Lưu.......... |
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Bộ Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân sách |
BỘ TRƯỞNG |
(1)
Mẫu này áp dụng cho các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
(2)
Mẫu phụ lục số 02;
riêng đối với báo cáo gửi Bộ Tài chính và KBNN thực hiện theo mẫu phụ lục số 01
(tổng hợp các đơn vị).
Mẫu số 2b
SỞ .............. -------------- |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
........./......(ĐV) |
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------------------- ...... ,
ngày........ tháng ....... năm ........ |
QUYẾT
ĐỊNH CỦA GIÁM ĐỐC SỞ .........(1)
Về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm ......
- Căn
cứ Quyết định số ...... ngày ...... của Uỷ ban nhân dân... về nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Sở ......
- Căn
cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân dân ..... về giao dự toán
NSNN năm .....
- Căn
cứ ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số...... ngày.....về phương án phân bổ
ngân sách năm.........
QUYẾT
ĐỊNH
Điều
1: Giao dự toán thu, chi NSNN năm
....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Sở... theo phụ lục(2) đính
kèm .
Điều
2: Căn cứ dự toán chi ngân sách năm
...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định
của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều
3: Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính,
Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Sở Tài chính - KBNN tỉnh
(thành phố) - Đơn vị sử
dụng ngân sách - KBNN nơi giao
dịch (gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách) - Lưu.......... |
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Sở Bản chi tiết
của từng đơn vị sử dụng ngân sách |
GIÁM
ĐỐC |
(1)
Mẫu này áp dụng cho các
sở, ban, ngành thuộc cấp tỉnh.
(2)
Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với báo cáo gửi Sở Tài chính và KBNN tỉnh
thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).
Mẫu số 2c
PHÒNG
.............. -------------- |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
........./......(ĐV) |
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------- ...... ,
ngày........ tháng ....... năm ....... |
QUYẾT ĐỊNH CỦA TRƯỞNG PHÒNG .........(1)
Về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước năm ......
- Căn cứ Quyết định số ...... ngày ...... của Uỷ ban nhân
dân ... về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng ......
- Căn cứ Quyết định số ........ ngày ..... của Uỷ ban nhân
dân..... về giao dự toán NSNN năm .....
- Căn cứ ý kiến của Phòng Tài chính tại văn bản số......
ngày.....về phương án phân bổ ngân sách năm....
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Giao dự toán
thu, chi NSNN năm ....... cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Phòng ...
theo phụ lục(2) đính kèm .
Điều 2: Căn cứ dự
toán chi ngân sách năm ...... được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực
hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3: Thủ trưởng
các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: - Phòng Tài chính... - KBNN huyện (thị xã,...) - Đơn vị sử dụng ngân sách - Lưu............ |
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Phòng Bản chi tiết của đơn vị |
TRƯỞNG PHÒNG |
(1) Mẫu này áp
dụng cho các phòng, ban thuộc cấp huyện.
(2) Mẫu phụ lục
số 02; riêng đối với báo cáo gửi phòng Tài chính và KBNN Huyện thực hiện theo
mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).
PHỤ LỤC SỐ 02
DỰ
TOÁN THU, CHI NSNN NĂM .........
Đơn
vị: (Đơn vị sử dụng ngân sách)
(Kèm
theo quyết định số: .............. của .............)
Đơn vị: 1.000 đồng
Nội dung |
Tổng số |
|
I. Tổng số thu, chi, nộp ngân
sách phí, lệ phí |
|
|
1.
Số thu phí, lệ phí |
|
|
- Học phí |
|
|
- ....... |
|
|
2. Chi từ nguồn thu phí,
lệ phí được để lại |
|
|
- Học phí |
|
|
- .......... |
|
|
3.
Số phí, lệ phí nộp NSNN |
|
|
II.
Dự toán chi ngân sách nhà nước |
|
|
Trong đó: - Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
- Kinh phí không thực hiện tự chủ |
|
|
1.
Giáo dục, đào tạo, dạy nghề |
|
|
1.1
Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
1.2 Kinh
phí không thực hiện tự chủ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
2. Quản lý hành
chính |
|
|
2.1
Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
2.2
Kinh phí không thực hiện tự chủ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
3. Nghiên cứu
khoa học |
|
|
3.1
Kinh phí thực hiện tự chủ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
3.2
Kinh phí không thực hiện tự chủ |
|
|
Trong đó: kinh phí TK 10% thực hiện điều
chỉnh tiền lương |
|
|
4. … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*) Chi thanh toán cá nhân, chi thường xuyên thực hiện rút
dự toán đều theo từng tháng trong năm để chi theo chế độ quy định. Chi mua sắm,
sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế rút dự toán theo tiến độ thực hiện thực tế
và chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.
(**) Nếu là đơn vị thuộc ngành dọc thì quyết định này do thủ
trưởng đơn vị dự toán cấp II ký theo uỷ quyền của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp
I.
(***) Đối với các nhiệm vụ chi cấp phát bằng hình thức lệnh
chi tiền phải chi tiết vào từng lĩnh vực chi, phần kinh phí không thực hiện tự
chủ.
Mẫu số :
C2-05c/NS Niên độ: ....................... Số: ...............................
GIẤY RÚT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
DÙNG CHO CƠ
QUAN TÀI CHÍNH
Ngân sách............... Tính
chất nguồn KP.................
Căn cứ dự toán
ngân sách ....................... bổ
sung cân đối cho ngân sách ...............
đề nghị Kho bạc Nhà nước:
Chi ngân sách (cấp)
:......................................................Tài khoản
..............................
Cho ngân sách (cấp): ................... .................................
Chương. ..............................
Tài khoản :
........................................................... Tại
KBNN...............................................................................
Theo chi tiết:
NỘI DUNG RÚT DỰ TOÁN |
Mã nguồn |
Loại |
Khoản |
Mục |
Tiểu Mục |
SỐ TIỀN |
|
|
|
|
|
|
|
Bổ sung cân đối
tháng ....../2008 |
|
|
|
|
|
|
.......................................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
Tổng
số tiền ghi bằng chữ: .........................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................
..................
TÀI CHÍNH Ngày …. tháng …. năm …….. Kế toán trưởng Thủ trưởng (hoặc Phụ trách kế toán) (Ký, đóng dấu) |
KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ngày …..... tháng ...…. năm …….. Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, đóng dấu) |
Ghi chú : - Mẫu này sử dụng để Sở Tài chính rút dự toán
bổ sung cân đối từ NSTW, phòng Tài chính rút dự toán bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp tỉnh; đối với ngân sách cấp xã sử dụng mẫu C2-05d/NS.
- Việc ký chức danh Kế
toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán do thủ trưởng cơ quan tài chính phân công.
- Về nguyên
tắc, việc rút vốn được thực hiện hàng tháng ; trường hợp Sở (Phòng) Tài
chính chưa có nhu cầu rút vốn tháng trước, có thể rút gộp vào tháng sau (tháng
lập giấy rút dự toán).
Mẫu số :
C2-05d/NS Niên độ: ....................... Số: ...............................
GIẤY RÚT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
DÙNG CHO CẤP
XÃ
Ngân sách............... Tính
chất nguồn KP.................
Căn cứ dự
toán ngân sách cấp huyện bổ sung cân đối
cho ngân sách cấp xã,
đề nghị Kho bạc Nhà nước:
Chi ngân sách (cấp)
:......................................................Tài khoản
..............................
Cho ngân sách (cấp): ................... .................................
Chương. ..............................
Tài khoản :
........................................................... Tại
KBNN...............................................................................
Theo chi tiết:
NỘI DUNG RÚT DỰ TOÁN |
Mã nguồn |
Loại |
Khoản |
Mục |
Tiểu Mục |
SỐ TIỀN |
|
|
|
|
|
|
|
Bổ sung cân đối
tháng ....../2008 |
|
|
|
|
|
|
.......................................... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
Tổng
số tiền ghi bằng chữ:
.........................................................................................................................................
....................................................................................................................................................................................
UBND (cấp xã) ...................... Ngày …. tháng …. năm …….. Kế toán xã Chủ tịch (Ký,
đóng dấu) |
KHO BẠC NHÀ NƯỚC Ngày …..... tháng ...…. năm …….. Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, đóng dấu) |
Ghi chú : - Mẫu này sử dụng để UBND xã rút dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp
huyện
- Về nguyên tắc, việc rút vốn được
thực hiện hàng tháng ; trường hợp xã chưa có nhu cầu rút vốn tháng trước,
có thể rút gộp vào tháng sau (tháng lập giấy rút dự toán).
Phụ lục
số 03 - Biểu số 01
TỔNG HỢP KẾT QUẢ RÚT DỰ TOÁN CHI BỔ SUNG CÂN
ĐỐI TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
CHO NGÂN SÁCH CẤP TỈNH THÁNG ..../NĂM....
(Dùng cho Kho bạc nhà nước Trung ương báo cáo
Bộ Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Tỉnh, thành phố |
Dự toán giao |
Số đã rút tháng.... |
Luỹ kế đến hết tháng .... |
Ghi chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 2 3 ... |
Tổng số Tỉnh A Tỉnh B Tỉnh C ... |
|
|
|
|
|
...., Ngày .... tháng .... năm .... |
|
GIÁM ĐỐC KBNN TW (Ký tên, đóng dấu) |
KBNN tỉnh, thành phố: ....
Phụ lục số 03 - Biểu số 02
TỔNG HỢP KẾT QUẢ RÚT DỰ TOÁN CHI BỔ SUNG CÂN ĐỐI
TỪ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
CHO NGÂN SÁCH TỪNG HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH
PHỐ THUỘC TỈNH THÁNG ..../NĂM....
(Dùng cho Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương báo cáo Sở Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh |
Dự toán giao |
Số đã rút tháng.... |
Luỹ kế đến hết tháng .... |
Ghi chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 2 3 ... |
Tổng số Huyện A Thị xã B Thành
phố C ... |
|
|
|
|
|
...., Ngày .... tháng .... năm .... |
|
GIÁM ĐỐC KBNN
TỈNH, TP (Ký tên, đóng dấu) |
KBNN huyện (quận, thị xã, thành phố): ....
Phụ lục số 03 - Biểu số 03
TỔNG HỢP KẾT QUẢ RÚT DỰ TOÁN CHI BỔ SUNG CÂN
ĐỐI TỪ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
CHO NGÂN SÁCH TỪNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THÁNG
..../NĂM....
(Dùng cho Kho bạc nhà nước huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh báo cáo Phòng Tài chính)
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Xã, phường, thị trấn |
Dự toán giao |
Số đã rút tháng.... |
Luỹ kế đến hết tháng .... |
Ghi chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
1 2 3 ... |
Tổng số Xã A Phường B Trị trấn
C ... |
|
|
|
|
|
...., Ngày .... tháng .... năm .... |
|
GIÁM ĐỐC KBNN
HUYỆN (Ký tên, đóng dấu) |