Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 279/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005
Về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ các Nghị quyết Chính phủ số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 và số 05/2002/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
QUYẾT ĐỊNH :
|
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Khoan |
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
______
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này quy định việc xây dựng và hỗ trợ thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 (dưới đây gọi tắt là Chương trình).
Quy chế này áp dụng đối với:
Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, trực tiếp thực hiện nội dung các đề án của Chương trình và được hưởng hỗ trợ kinh phí theo quy định tại Quy chế này.
Nhà nước hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình theo nguyên tắc:
Bộ Tài chính hướng dẫn các tỉnh, thành phố lập Quỹ này.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỖ TRỢ
VÀ MỨC HỖ TRỢ
Các nội dung (các đề án xúc tiến thương mại) thuộc Chương trình được hỗ trợ, bao gồm:
- Đối với hội chợ triển lãm đa ngành phải có quy mô tối thiểu 15 gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) hoặc 12 doanh nghiệp tham gia;
- Đối với hội chợ triển lãm chuyên ngành phải có quy mô tối thiểu 7 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 5 doanh nghiệp tham gia.
- Đối với hội chợ triển lãm tại các thành phố trực thuộc Trung ương phải có ít nhất 200 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 150 doanh nghiệp tham gia;
- Đối với hội chợ triển lãm tại các địa phương khác phải có ít nhất 150 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 120 doanh nghiệp tham gia. Riêng hội chợ triển lãm tại các địa phương có đường biên giới với các nước láng giềng, quy mô tối thiểu là 100 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 80 doanh nghiệp tham gia.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục cụ thể.
Hàng năm đơn vị chủ trì Chương trình có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chứng từ các khoản thu, chi thực tế theo quy định tại Điều 10 Quy chế này và gửi báo cáo quyết toán đến Bộ Tài chính và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chương trình.
Việc quyết toán được thực hiện theo các quy định về tài chính hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH
Hội đồng thẩm định có nhiệm vụ xem xét, đánh giá nội dung các Đề án xúc tiến thương mại của các đơn vị chủ trì Chương trình và điều chỉnh, tổng hợp thành Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia hàng năm theo các yêu cầu, mục tiêu định hướng; báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương mại phê duyệt Chương trình.
- Chủ tịch Hội đồng thẩm định - lãnh đạo Bộ Thương mại.
- Các Ủy viên Hội đồng gồm: đại diện Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Khoan
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ
số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005
Về việc ban hành Quy chế xây
dựng và thực hiện
Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ các Nghị quyết Chính phủ
số 05/2001/NQ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2001 và số 05/2002/NQ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Thương mại,
QUYẾT
ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước
đây về Chương trình xúc tiến thương mại
quốc gia trái với các quy định tại Quy chế
ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Thương mại, Tài
chính và Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Khoan |
QUY
CHẾ
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số
279/2005/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ)
______
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia
1. Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia là Chương trình xúc tiến
thương mại được xây dựng theo định
hướng về thị trường, ngành hàng xuất khẩu
của Chiến lược xuất khẩu thời kỳ
2006 - 2010 và được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí thực hiện.
2. Mục tiêu của Chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia là nhằm
tăng cường hoạt động xúc tiến
thương mại, phát triển thị trường xuất
khẩu; tạo điều kiện ban đầu xây dựng
các cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
xúc tiến thương mại; góp phần nâng cao năng lực
kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp; gắn kết
các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc
tiến đầu tư và quảng bá du lịch.
3. Trừ nội dung quy định
tại các khoản 8, 10 Điều 9 Quy chế này, Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng
Bộ Thương mại, căn cứ các quy định
tại Quy chế này và các quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý hoạt động xúc tiến
thương mại, tổng hợp, phê duyệt và tổ
chức thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia hàng năm.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc
xây dựng và hỗ trợ thực hiện Chương
trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn
2006 - 2010 (dưới đây gọi tắt là Chương
trình).
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
được thành lập theo quy định của pháp luật
hiện hành, có đề án xúc tiến thương mại
tham gia Chương trình được xây dựng, thẩm
định và được hỗ trợ thực hiện
theo các quy định tại Quy chế này.
2. Các đơn vị chủ trì Chương trình, bao gồm:
các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ
thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ; các tổ chức
phi Chính phủ: các Hiệp hội ngành hàng, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam, Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt
Nam; Tổng công ty ngành hàng (trong trường hợp ngành
hàng không có Hiệp hội).
Điều 4. Yêu cầu đối với
Chương trình
1. Nhằm mục tiêu mở rộng thị trường
và phát triển xuất khẩu, phù hợp với định
hướng phát triển xuất khẩu của các ngành
hàng và chiến lược xuất khẩu thời kỳ
2006 - 2010.
2. Phù hợp với nội dung Chương trình
được hỗ trợ theo quy định tại
Điều 9 Chương II Quy chế này.
3. Khả thi và hợp lý trên các
phương diện: phương thức triển khai; thời
gian, tiến độ triển khai; nguồn lực về
con người, tài chính và cơ sở vật chất kỹ
thuật.
Điều 5. Đơn vị chủ trì
Chương trình
1. Đơn vị chủ trì Chương trình là các tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế
này; là đầu mối xây dựng, chủ trì việc thực
hiện Chương trình và tiếp nhận hỗ trợ
kinh phí theo quy định tại Quy chế này.
2. Đơn vị chủ trì Chương trình phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân;
b) Có đủ năng lực để tổ chức
thực hiện Chương trình;
c) Thực hiện Chương trình nhằm mang lại lợi
ích cho cộng đồng doanh nghiệp, không nhằm mục
đích lợi nhuận.
Điều 6. Đơn vị tham gia thực
hiện Chương trình
Đơn vị tham gia thực hiện Chương
trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
nêu tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này, trực tiếp
thực hiện nội dung các đề án của
Chương trình và được hưởng hỗ trợ
kinh phí theo quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Hỗ trợ kinh phí
cho việc thực hiện Chương trình
Nhà nước hỗ
trợ kinh phí cho việc thực hiện Chương trình
theo nguyên tắc:
1. Kinh phí thực hiện
Chương trình do doanh nghiệp tham gia đóng góp, Nhà
nước hỗ trợ một phần thông qua đơn
vị chủ trì Chương trình.
2. Các đơn vị chủ trì và
tham gia Chương trình phải đảm bảo sử dụng
kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm
về nội dung chi theo đúng chế độ tài chính hiện
hành.
3. Nguồn kinh phí
để hỗ trợ việc thực hiện các nội
dung của Chương trình được lấy từ
nguồn của Quỹ hỗ trợ xuất khẩu
được thành lập theo Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Hoạt động
xúc tiến thương mại thông qua các tổ chức xúc
tiến thương mại thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Doanh nghiệp các thành phần
kinh tế trực thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố, ngoài việc tham gia Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia thông qua các đơn vị
chủ trì Chương trình quy định tại Quy chế
này, còn có quyền tham gia các nội dung xúc tiến
thương mại theo quy định và hướng dẫn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, phù hợp với tình hình
kinh doanh thương mại ở các địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ động
phối hợp với Bộ Thương mại để
được tư vấn trong việc xây dựng các nội
dung xúc tiến thương mại phù hợp các nội dung
của Quy chế này và các quy định của luật
pháp hiện hành về quản lý hoạt động xúc tiến
thương mại.
3. Nguồn kinh phí để hỗ
trợ hoạt động xúc tiến thương mại
nêu trên được sử dụng từ Quỹ hỗ
trợ xúc tiến thương mại do các tỉnh, thành phố
thành lập trên cơ sở ngân sách địa phương
sử dụng nguồn thưởng vượt thu và nguồn
tài chính hợp pháp khác, như đã nêu tại Nghị quyết
số 05/2002/NQ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn
các tỉnh, thành phố lập Quỹ này.
Chương II
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỖ TRỢ
VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 9. Nội dung
Chương trình được hỗ trợ
Các nội dung (các đề án xúc
tiến thương mại) thuộc Chương trình
được hỗ trợ, bao gồm:
1. Thông tin thương mại và
tuyên truyền xuất khẩu, kể cả việc tổ
chức cho đại diện cơ quan truyền thông
nước ngoài đến Việt Nam viết bài quảng
bá cho xuất khẩu của Việt Nam.
2. Thuê chuyên gia trong và ngoài nước
để tư vấn phát triển xuất khẩu và
tư vấn thiết kế mẫu mã, sản phẩm nâng
cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
3. Đào tạo nâng cao năng lực
và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu ở trong và ngoài
nước. Đối với các khoá đào tạo ở
nước ngoài, tập trung hỗ trợ việc tham gia
các khoá đào tạo chuyên ngành không quá 03 tháng nhằm phát triển
sản phẩm mới.
4. Tổ chức, tham gia hội chợ
triển lãm
a) Tổ chức hoặc tham gia hội
chợ triển lãm tại nước ngoài
- Đối với hội chợ
triển lãm đa ngành phải có quy mô tối thiểu 15
gian hàng tiêu chuẩn (3m x 3m) hoặc 12 doanh nghiệp tham gia;
- Đối với hội chợ
triển lãm chuyên ngành phải có quy mô tối thiểu 7 gian
hàng tiêu chuẩn hoặc 5 doanh nghiệp tham gia.
b) Tổ chức hội chợ triển
lãm xuất khẩu trong nước
- Đối với hội chợ
triển lãm tại các thành phố trực thuộc Trung
ương phải có ít nhất 200 gian hàng tiêu chuẩn hoặc
150 doanh nghiệp tham gia;
- Đối với hội chợ
triển lãm tại các địa phương khác phải
có ít nhất 150 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 120 doanh nghiệp
tham gia. Riêng hội chợ triển lãm tại các địa
phương có đường biên giới với các nước
láng giềng, quy mô tối thiểu là 100 gian hàng tiêu chuẩn
hoặc 80 doanh nghiệp tham gia.
5. Tổ chức đoàn khảo
sát thị trường, giao dịch thương mại ở
nước ngoài
a) Đối với đoàn đa
ngành phải có tối thiểu 15 doanh nghiệp tham gia;
b) Đối với đoàn chuyên
ngành phải có tối thiểu 7 doanh nghiệp tham gia.
6. Tổ chức hoạt động
xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp
đầu tư, du lịch) nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam ra nước
ngoài, đồng thời thu hút đầu tư, khách du lịch
nước ngoài đến Việt Nam.
7. Quảng bá, hỗ trợ thâm nhập
thị trường nước ngoài đối với
thương hiệu các hàng hoá, dịch vụ đặc
trưng thuộc Chương trình thương hiệu quốc
gia đạt Giải thưởng xuất khẩu hàng
năm của Thủ tướng Chính phủ.
8. Xây dựng cơ sở hạ tầng
xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước
a) Thành lập Trung tâm xúc tiến
thương mại ở nước ngoài;
b) Xây dựng Trung tâm xúc tiến
thương mại trong nước.
9. Xây dựng và ứng dụng quy
trình kinh doanh điện tử; áp dụng các chuẩn trao
đổi dữ liệu điện tử trong các ngành.
10. Các hoạt động xúc tiến
thương mại khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 10. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ 50% chi phí cho các nội
dung quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 6
Điều 9 Quy chế này.
2. Hỗ trợ cho các nội dung
quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9
Quy chế này, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng,
chi phí trang trí tổng thể khu vực hội chợ và chi
phí tổ chức hội thảo (nếu có) cho nội dung
quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9
Quy chế này;
b) Hỗ trợ 50% chi phí cấu
thành gian hàng (kể cả chi phí thuê mặt bằng, dàn dựng,
dịch vụ điện nước, vệ sinh, bảo vệ,
v.v. ) trên cơ sở giá đấu thầu hoặc lấy
giá xây dựng gian hàng của những năm trước
làm cơ sở tính toán và 100% chi phí tuyên truyền quảng
bá cho nội dung quy định tại điểm b khoản
4 Điều 9 Quy chế này;
c) Hỗ trợ 100% chi phí vé máy bay,
chi phí tổ chức hội thảo và gặp gỡ giao dịch
thương mại cho nội dung quy định tại khoản
5 Điều 9 Quy chế này;
d) Hỗ trợ cho việc tham gia
hội chợ kết hợp khảo sát thị trường
nước ngoài như sau: hỗ trợ theo điểm a
khoản 2 của Điều này đối với việc
tham gia hội chợ và hỗ trợ 100% chi phí đi lại
từ địa điểm tổ chức hội chợ
đến các địa điểm tổ chức khảo
sát theo đúng chương trình đã được phê duyệt
đối với việc khảo sát thị trường
nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không
đăng ký gian hàng mà chỉ tham dự hội chợ và
tham gia khảo sát thì được hỗ trợ theo
điểm c khoản 2 của Điều này;
đ) Hỗ trợ 100% chi phí cho
cán bộ của đơn vị chủ trì Chương
trình thực hiện công tác tổ chức, quản lý và
hướng dẫn những nội dung nêu tại khoản
4, khoản 5 Điều 9 Quy chế này theo quy định
đối với cán bộ, công chức Nhà nước
đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách đài thọ. Số người được hỗ
trợ như sau: hỗ trợ 1 người cho đoàn có
dưới 11 doanh nghiệp, hỗ trợ 2 người
cho đoàn có từ 11 đến 20 doanh nghiệp, hỗ trợ
3 người cho đoàn có từ 21 đến 40 doanh nghiệp
và 4 người cho đoàn có từ 41 doanh nghiệp trở
lên.
3. Hỗ trợ 70% chi phí cho các nội
dung quy định tại khoản 1, khoản 7, khoản 9
và từ 50 đến 70% chi phí ban đầu cho nội dung
nêu tại khoản 8
Điều 9 Quy chế này.
4. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định việc hỗ trợ nội
dung quy định tại khoản 8 Điều 9 Quy chế
này trên cơ sở Đề án thành lập và xây dựng
các Trung tâm xúc tiến thương mại đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật hiện hành về đầu tư và xây dựng
cơ bản và văn bản thẩm định của Bộ
Thương mại.
Điều 11. Bộ Tài chính trao đổi thống
nhất với Bộ Thương mại và công bố các
định mức chuẩn về chi phí ban đầu
để thành lập, xây dựng các trung tâm xúc tiến
thương mại quy định tại khoản 3 Điều
10 Quy chế này.
Điều 12. Thủ tục cấp
hỗ trợ
Sau khi Chương trình được
phê duyệt, căn cứ dự toán và tiến độ thực
hiện Chương trình, Bộ Tài chính xuất Quỹ hỗ
trợ xuất khẩu tạm ứng số tiền hỗ
trợ cho đơn vị chủ trì Chương trình
để thực hiện.
Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục cụ thể.
Điều 13. Quyết toán tiền
hỗ trợ
Hàng năm đơn vị chủ
trì Chương trình có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ
chứng từ các khoản thu, chi thực tế theo quy
định tại Điều 10 Quy chế này và gửi báo
cáo quyết toán đến Bộ Tài chính và các doanh nghiệp
tham gia thực hiện Chương trình.
Việc quyết toán được
thực hiện theo các quy định về tài chính hiện
hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 14. Hạch toán tiền
hỗ trợ
1. Đơn vị tham gia thực
hiện nội dung Chương trình được hạch
toán các khoản chi cho việc thực hiện Chương
trình vào giá thành, phí lưu thông của doanh nghiệp.
2. Đơn vị chủ trì
Chương trình tổ chức hạch toán riêng và đầy
đủ các khoản thu, chi thuộc Chương trình theo
đúng quy định của pháp luật.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH
CHƯƠNG TRÌNH
Điều 15. Đề xuất
và tiếp nhận Chương trình
1. Đơn vị chủ trì
Chương trình gửi đề xuất Chương
trình theo mẫu do Bộ Thương mại quy định
đến Bộ Thương mại, Bộ Tài chính.
2. Trong thời hạn không quá 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề xuất Chương trình, Bộ Thương mại
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đề
xuất Chương trình đến các đơn vị chủ
trì Chương trình.
3. Chương trình năm sau
được gửi trước ngày 01 tháng 7 của
năm trước năm kế hoạch.
Điều 16. Thẩm định,
phê duyệt Chương trình
1. Bộ Thương mại chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có
liên quan thành lập và ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng thẩm định Chương trình (dưới
đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định);
xây dựng các tiêu chí để phê duyệt các đề án
xúc tiến thương mại của Chương trình.
Hội đồng thẩm định
có nhiệm vụ xem xét, đánh giá nội dung các Đề
án xúc tiến thương mại của các đơn vị
chủ trì Chương trình và điều chỉnh, tổng
hợp thành Chương trình xúc tiến thương mại
Quốc gia hàng năm theo các yêu cầu, mục tiêu định
hướng; báo cáo Bộ trưởng Bộ Thương
mại phê duyệt Chương trình.
2. Hội đồng thẩm định
bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng
thẩm định - lãnh đạo Bộ Thương mại.
- Các Ủy viên Hội đồng
gồm: đại diện Bộ Tài chính, Bộ
Thương mại và các cơ quan có liên quan.
3. Trình tự, thủ tục thẩm
định :
a) Sau thời hạn không quá 45 ngày
làm việc, kể từ ngày xác nhận bằng văn bản
về việc tiếp nhận Chương trình hợp lệ
theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy chế này, Hội
đồng thẩm định tiến hành thẩm định
và mời các đơn vị chủ trì Chương trình và
đơn vị tham gia Chương trình trong trường
hợp cần thiết đến bảo vệ
Chương trình trước Hội đồng thẩm
định;
b) Trong thời hạn không quá 20
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc thẩm
định Chương trình, Chủ tịch Hội đồng
thẩm định tổng hợp, báo cáo, Bộ trưởng
Bộ Thương mại xem xét, phê duyệt Chương
trình.
4. Bộ Thương mại công bố
công khai nội dung của Chương trình đã được
phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chương trình
1. Bộ Thương mại chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có
liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình; bảo đảm Chương trình
được thực hiện theo đúng yêu cầu, mục
tiêu, nội dung, tiến độ; bảo đảm hiệu
quả và theo đúng các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Đơn vị chủ trì
Chương trình phải cung cấp đầy đủ
tài liệu, thông tin liên quan đến Chương trình và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra,
giám sát theo quy định tại khoản 1 của Điều
này.
Điều 18. Điều chỉnh
và chấm dứt Chương trình
1. Trong trường hợp có yêu cầu
điều chỉnh Chương trình đã được
phê duyệt, đơn vị chủ trì Chương trình phải
có văn bản gửi Hội đồng thẩm định
và Bộ Thương mại để báo cáo Bộ trưởng
Bộ Thương mại xem xét, quyết định.
2. Trường hợp
phát hiện đơn vị chủ trì Chương trình có
sai phạm trong việc thực hiện yêu cầu, mục
tiêu, nội dung, tiến độ Chương trình hoặc
xét thấy nội dung Chương trình cần có sự thay
đổi, Hội đồng thẩm định báo cáo Bộ
trưởng Bộ Thương mại quyết định
việc chấm dứt hoặc điều chỉnh
Chương trình.
Điều 19. Báo cáo việc thực
hiện Chương trình
1. Đơn vị chủ trì
Chương trình phải gửi văn bản báo cáo tình
hình thực hiện, đánh giá kết quả của
Chương trình và kiến nghị (nếu có) về Bộ
Thương mại, Bộ Tài chính chậm nhất là
trước ngày 01 tháng 11 hàng năm và 15 ngày sau khi hoàn thành
Chương trình đối với Chương trình
chưa có báo cáo; đồng thời thông báo cho các
đơn vị tham gia Chương trình các báo cáo liên quan.
2. Bộ Thương mại, Bộ
Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp việc
thực hiện Chương trình; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ những vấn đề ngoài quy định của
Quy chế hoặc vượt thẩm quyền.
Điều 20. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức và cá nhân có hành
vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo mức độ, bị
xử lý theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Hội đồng thẩm định
không xem xét phê duyệt Chương trình của năm tiếp
theo đối với các đơn vị chủ trì
Chương trình không thực hiện đúng quy định
về chế độ báo cáo và quyết toán theo quy định
tại Quy chế này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ
Khoan
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây