Quyết định 123/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29/8/05 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 định hướng đến 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 123/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 123/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 123/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 123/2006/QĐ-TTg NGÀY
29 THÁNG 5 NĂM 2006
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT Số 53-NQ/TW NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2005
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC
PHÒNG,
AN NINH VÙNG ĐÔNG
ĐẾN
NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Nghị quyết số
53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Chương trình hành động
của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết
số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ Chính trị
về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam Bộ và Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố Vùng Đông Nam Bộ
và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG Phan Văn Khải |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Triển khai
thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm
2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế
- xã hội
và bảo đảm
quốc phòng, an ninh Vùng Đông
và Vùng kinh tế
trọng điểm phía
và định
hướng đến năm 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 123/2006/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ)
____________
Vùng
kinh tế trọng điểm phía
I. MỤC
TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục tiêu cơ bản của Chương trình hành
động của Chính phủ là tạo ra cơ sở thống
nhất để phối hợp hành động giữa các
cấp, các ngành thực hiện
thắng lợi Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm
2005 của Bộ Chính trị, tạo ra sự phát triển
vượt bậc về kinh tế - xã hội của Vùng;
đóng góp xứng đáng vào quá trình phát triển chung của
cả nước trong điều kiện toàn cầu hoá, hội
nhập kinh tế quốc tế.
1. Mục tiêu
chung
Tập trung đầu tư phát triển những
ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế so sánh
của từng khu vực trong Vùng, huy động cao nhất
các nguồn lực, chủ yếu là nội lực; trước
hết, là nguồn lực tại chỗ để khai thác
có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của Vùng,
tạo sự phát triển cân đối, hài hoà giữa các tỉnh
trong Vùng và giữa các tiểu vùng trong mỗi địa phương
để nhanh chóng đưa Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía Nam
trở thành Vùng động lực, đi đầu trong công
nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) của đất
nước trên các lĩnh vực như công nghiệp, tài chính,
ngân hàng, viễn thông, hàng không, thương mại, khoa học
công nghệ, du lịch với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, các mặt văn hoá, xã hội phát triển vào
loại tiêu biểu của cả nước; bảo đảm
ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng vững
chắc; tạo động lực thúc đẩy sự phát
triển chung của cả nước và đặc biệt
là khu vực phía Nam.
2. Các mục
tiêu cụ thể
- GDP của Vùng năm 2010 đạt thấp nhất
gấp 2,5 lần so với năm 2000 và năm 2020 ước
gấp từ 2,3 đến 2,5 lần so với năm 2010.
- Giá trị xuất khẩu tăng gấp hơn
2 lần mức tăng GDP.
- Mức thu ngân sách tăng từ 16 - 18%/năm.
- Tỷ lệ lao động không có việc làm dưới
5%. Để đạt được những mục tiêu
quan trọng đó cần tiếp tục đổi mới
toàn diện, sâu rộng.
- Tốc độ đổi mới công nghệ
(phấn đấu bình quân mỗi năm đổi mới
20 - 25%).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên
50% vào năm 2010 và trên 70% vào năm 2020.
- Có biện pháp đồng bộ để xây dựng
được cơ cấu kinh tế hiện đại,
thu hút đầu tư trong 5 năm 2006 - 2010 gấp đôi giai
đoạn 2001 - 2005.
Để đạt được những
mục tiêu quan trọng đó cần tiếp tục
đổi mới toàn diện, sâu rộng về: chỉ
đạo, điều hành, cơ chế, chính sách phát huy
nội lực, thu hút đầu tư, tổ chức
thực hiện, cải cách thủ thục hành chính,
cải cách bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ, công chức... để thúc đẩy kinh tế
- xã hội phát triển bền vững.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và hoàn thành
việc lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020
Trên cơ sở
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sản phẩm chủ
yếu đã có; các Bộ, ngành, các địa phương trong
Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía Nam tiến hành rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch (trong đó, cần cụ thể
hoá quy hoạch thành các chương trình, dự án, kế hoạch
đầu tư) thuộc lĩnh vực quản lý theo chức
năng của mình và trình Thủ tướng Chính phủ trong
năm 2006. Đồng thời, triển khai lập Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020; trong đó, có bước đi đến năm
2010.
Yêu cầu đối với rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch là:
- Quán triệt
và cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết số
53/NQ-TW; dựa trên Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ
tiến hành rà soát, cập nhật, bổ sung bảo đảm
sự phát triển hài hòa giữa các ngành, các địa phương
và phù hợp với yêu cầu phát triển trong điều
kiện mới.
- Công tác quy
hoạch phải coi trọng chất lượng, tính toán đầy
đủ yếu tố thị trường và có tầm nhìn
dài hạn hướng tới hiện đại (nhất là
đối với quy hoạch kết cấu hạ
tầng kinh tế kỹ thuật, quy hoạch đô thị).
- Thời gian
của quy hoạch tổng thể là đến năm 2020,
trong đó có các bước đi thích hợp và các công việc
cụ thể cho từng giai đoạn, nêu rõ những lĩnh
vực phải hoàn thành trong 5 năm tới (2006 - 2010). Kết
hợp hài hòa giữa các quy hoạch kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội (được hiểu là quy
hoạch cứng) và quy hoạch phát triển các ngành
dịch vụ và sản phẩm chủ yếu
(được hiểu là quy hoạch mềm).
- Xác định
rõ mục tiêu, các công trình trọng yếu đối với
quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội (giao thông, điện, thủy
lợi, khu công nghiệp, trường học, cơ sở
khám chữa bệnh, các công trình văn hóa...). Đối với
các ngành sản xuất kinh doanh phải nêu rõ định hướng
và xác định lĩnh vực ưu tiên tập trung đầu
tư phát triển để làm căn cứ cho các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển.
- Xác định
rõ các chương trình, dự án đầu tư trong 5 năm
(2006 - 2010), nhu cầu về vốn và cơ chế, chính sách
tài chính cho từng dự án, chương trình đầu tư.
Lựa chọn, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực
hiện các đề án, dự án quan trọng để đưa
vào kế hoạch hàng năm.
2. Xây dựng kế
hoạch thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 của
ngành và địa phương Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía
Để
thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế
- xã hội; các Bộ, ngành và địa phương Vùng
ĐNB và Vùng KTTĐ phía Nam cần tiến hành tổng hợp,
đánh giá thành tựu, hiệu quả, khuyết điểm,
yếu kém của việc đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng trong những năm qua. Tiếp tục
đầu tư hoàn thành dứt điểm các dự án trọng
điểm trong Vùng từ nay đến năm 2010; đồng
thời, tiến hành các hoạt động
chuẩn bị tiền đề cho đầu tư kết
cấu hạ tầng quan trọng sau năm 2010; trong đó, ưu tiên phát triển mạng
lưới giao thông, hạ tầng khu công nghiệp, du lịch,
cung cấp nước sạch, xử lý chất thải, bảo
vệ môi trường và nhà ở.
3. Xây dựng kế hoạch
thực hiện trong giai đoạn 2006 - 2010 của ngành và
địa phương trong lĩnh vực phát triển các ngành,
sản phẩm chủ yếu
Chương
trình đầu tư 5 năm 2006 - 2010 đối với
Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía Nam hướng vào mục tiêu thúc
đẩy nhanh việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản phẩm
để phát huy lợi thế so sánh của Vùng theo phương
châm xây dựng cơ cấu kinh tế tiên tiến với các
ngành được hiện đại hoá, sản xuất sản
phẩm tạo khả năng đột phá, có sức cạnh
tranh trên thị trường trong nước, quốc tế,
mang lại nhiều giá trị gia tăng nội địa
và đạt hiệu quả cao.
- Đối
với công nghiệp: coi trọng
phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực
có ý nghĩa đột phá như: khai thác dầu khí, điện
tử và công nghiệp sản xuất phần mềm; sản
xuất điện, thép, phân bón, hóa chất, dầu khí; công
nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất dược
phẩm; đặc biệt, chú trọng phát triển công nghiệp
công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghệ sinh học.
Các tỉnh chưa có điều kiện phát triển công nghiệp
với trình độ cao, cần tập trung đầu tư
phát triển những ngành thu hút nhiều lao động như:
chế biến nông, lâm, thuỷ sản, công nghiệp thực
phẩm; sản xuất hàng tiêu dùng dệt - may, da giầy,
nhựa.
Ưu
tiên phát triển công nghiệp cơ bản như: cơ khí,
luyện cán thép, chế tạo máy, đóng mới và sửa
chữa tàu thuyền,... làm nền tảng cho sự phát triển
chung và hội nhập quốc tế, phát triển mạnh công
nghiệp bổ trợ: sản xuất linh kiện, phụ
kiện, sửa chữa, bảo dưỡng...
- Đối với dịch vụ: tập
trung phát triển với tốc độ nhanh và chất lượng
cao các ngành dịch vụ như: tài chính, ngân hàng, du lịch,
vui chơi giải trí, dịch vụ công nghệ, viễn thông,
vận tải quốc tế, đào tạo, chăm sóc sức
khỏe nhân dân và nghiên cứu khoa học trên địa bàn Vùng
nhằm bảo đảm nhịp độ tăng trưởng
cao, phát triển toàn diện và bền vững cho toàn Vùng.
- Đối
với nông, lâm, ngư nghiệp:
phát huy lợi thế của Vùng về đất, hệ
sinh thái, khí hậu để phát triển nông nghiệp hàng hoá,
có năng suất, chất lượng cao, có khả năng
cạnh tranh và giá trị sản phẩm cao trên đơn vị
diện tích, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách,
khung khổ thể chế về quản lý và điều hành
thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW
Để thống nhất chỉ đạo và điều
hành có hiệu quả các hoạt động của Chương
trình hành động, phải khẩn trương hoàn thiện
cơ chế, chính sách, khung khổ thể chế về quản
lý và điều hành thực hiện Nghị quyết số
53-NQ/TW; chú ý đến các chính sách về đất đai,
tài chính, chính sách thị trường, đào tạo nguồn
nhân lực, xử lý chất thải, khai thác và sử dụng
tài nguyên nước, cải cách hành chính, ... Xây dựng cho được
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đội
ngũ cán bộ quản lý có năng lực; chính sách huy động
nguồn lực đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của
Chương trình.
5. Thông tin tuyên truyền
Các cơ quan thông tin đại chúng và địa phương
tổ chức thông báo và phổ biến, tuyên truyền về
Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW của Bộ Chính trị.
6. Nhiệm vụ đối với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ
Căn cứ vào Nghị quyết số 53-NQ/TW của
Bộ Chính trị; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, trong năm 2006 cần tập trung hoàn
thiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch, cụ
thể hóa thành kế hoạch, đề xuất cơ chế,
chính sách và có phương án tổ chức thực hiện.
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, các tỉnh liên quan nghiên cứu lập quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng với
bước đi cụ thể đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong Vùng đề
xuất và trình Chính phủ các khung cơ chế, chính sách và mô
hình quản lý Vùng nhằm thực hiện tốt quy hoạch,
kế hoạch của Vùng và của từng địa phương;
cơ chế, chính sách quản lý và phân bổ hợp lý nguồn
vốn ngân sách cho các địa phương để thực
hiện các mục tiêu của Nghị quyết số 53-NQ/TW.
- Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong
Vùng rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu công
nghiệp, khu chế xuất của Vùng.
- Xây dựng chính sách thu hút đầu
tư, đặc biệt là vốn huy động nội lực,
thu hút đầu tư nước ngoài và vận động
xúc tiến đầu tư vào sản xuất công nghiệp,
phát triển dịch vụ như vận tải biển, bưu
chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, dầu khí, dịch vụ
du lịch, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương
mại, khu vui chơi giải trí.
- Xây dựng cơ chế, chính
sách đào tạo nguồn nhân lực.
- Xây dựng đề án sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng cơ chế, chính sách liên kết giữa
Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía
- Xây dựng kế hoạch triển khai xúc tiến
đầu tư và xây dựng danh mục các dự án kêu gọi
đầu tư cho Vùng; trong đó, có các chương trình, dự
án ưu tiên với những cam kết cụ thể để
thu hút các tập đoàn đa quốc gia, đầu tư công
nghệ cao.
- Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội Vùng và quy hoạch các khu công nghiệp, khu chế
xuất đến năm 2020, có bước đi cụ thể
đến năm 2010 trên tinh thần phối hợp các quy hoạch
ngành với quy hoạch tổng thể, xây dựng kế hoạch
đầu tư kết cấu hạ tầng cho Vùng.
- Xây dựng cơ chế phối hợp cho Vùng ĐNB
và Vùng KTTĐ phía
b) Bộ Xây
dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tỉnh,
thành phố liên quan rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây
dựng Vùng thành phố Hồ Chí Minh và quy hoạch một
số thành phố, đô thị lớn đang có những động
thái phát triển hoặc những thay đổi về mặt
hành chính lớn như thị xã - trung tâm hành chính Bà Rịa
(Bà Rịa - Vũng Tàu), các đô thị Nhơn Trạch, Long
Thành (Đồng Nai), khu đô thị mới (Bình Dương),
các đô thị mới ở Phú Mỹ, Long Sơn, Long Hải
(Bà Rịa - Vũng Tàu), Dĩ An - Tân Uyên (Bình Dương), Tam
Phước (Đồng Nai)..., khu đô thị mới (khoảng
6.000 ha) tại vùng giáp ranh giữa thành phố Hồ Chí Minh
(huyện Củ Chi) với Tây Ninh (huyện Trảng Bàng) và
tỉnh Long An (huyện Đức Hoà).
- Chú trọng quy hoạch, kế hoạch xây dựng các
khu nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất, sinh
viên và học sinh trường dạy nghề.
- Quy hoạch hệ thống cấp, thoát nước, xử
lý nước thải, giải quyết dứt điểm
tình trạng ngập úng tại các đô thị, đặc
biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh. Quy hoạch các khu
nghĩa trang, các nhà máy xử lý chất thải (gồm cả
chất thải đô thị, công nghiệp, y tế), nhất
là nhà máy xử lý chất thải rắn, độc hại
cho cả Vùng. Hạn chế tối đa tác động
tiêu cực của quá trình phát triển đô thị, xây
dựng các khu công nghiệp đến môi trường sinh
thái của nông thôn, đặc biệt là khu vực ven
đô.
- Phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải xây dựng đề án
phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
đô thị trong Vùng gắn với hành lang xuyên Á.
c)
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương nghiên cứu rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp của Vùng đến năm 2020; quy hoạch
phát triển hệ thống lưới điện truyền
tải, lưới điện phân phối và quy hoạch phát
triển các nguồn năng lượng mới, năng lượng
tái tạo cho các tỉnh, thành phố trong Vùng.
-
Tiếp tục nghiên cứu lựa chọn, phát triển các
sản phẩm chủ yếu trong các ngành công nghiệp: điện
tử - công nghệ phần mềm, cơ khí chế tạo,
năng lượng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (dệt may, da giày, nhựa,
máy móc dân dụng, hoá mỹ phẩm, thiết bị văn phòng)
và công nghiệp vật liệu xây dựng.
-
Rà soát quy hoạch khu công nghiệp khí - điện - đạm
và lọc hóa dầu.
- Chú trọng phát triển các
ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công
nghiệp bổ trợ. Điều chỉnh lại hướng
phân bố công nghiệp trên địa bàn.
- Xây dựng cơ chế, chính
sách phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, các sản
phẩm chủ yếu.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển nông, lâm nghiệp, các vùng chuyên canh tập trung sản
xuất nông sản hàng hoá. Tổ chức lại ngành chăn
nuôi, gắn với giết mổ, chế biến gia súc, gia
cầm phù hợp với điều kiện của Vùng; quy
hoạch phát triển rừng; phát triển thuỷ lợi vừa
phục vụ tưới tiêu nông nghiệp, cấp nước
sinh hoạt vừa phát triển thuỷ điện, nuôi trồng
thuỷ sản.
- Tổ chức nghiên cứu quy hoạch
khu nông nghiệp công nghệ cao. Quy hoạch phát triển vùng
cây chuyên canh như: cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, cây ăn
trái như bưởi, nhãn, mãng cầu. Quy hoạch vùng chuyên
canh rau xanh xung quanh thành phố Hồ Chí Minh tại Đồng
Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nghiên cứu biện pháp thúc đẩy
tăng diện tích che phủ rừng, cải thiện môi trường
sinh thái, tạo cảnh quan du lịch. Bảo vệ rừng
đầu nguồn, phát triển rừng phòng hộ ven biển
và rừng nguyên liệu giấy. Quy hoạch phát triển lâm
nghiệp nhằm phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc ở Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai,
Bình Dương và Bình Phước.
- Quy hoạch cải tạo vùng nông thôn
kết hợp với việc hình thành các đô thị vệ
tinh của thành phố lớn, các huyện lỵ, mở rộng
các khu dân cư đô thị gắn với khu công nghiệp
tập trung.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển các khu nông nghiệp, lâm nghiệp công nghệ cao; sản
xuất nông, lâm sản xuất khẩu.
đ) Bộ Thuỷ sản chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và các địa phương trong Vùng
nghiên cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, bảo
tồn thuỷ sản vùng nước nội địa, phát
triển các hồ chứa và nuôi thuỷ sản tập trung.
- Xây dựng và trình Chính phủ dự
án xây dựng các trung tâm giống, trung tâm chế biến thuỷ
sản; hiện đại hoá các cơ sở chế biến
thuỷ sản tại thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa
- Vũng Tàu và Đồng Nai, chú trọng phát triển khai thác,
chế biến các dịch vụ nghề cá, tập trung đầu
tư vào các phương tiện đánh bắt ngoài khơi
theo hướng hiện đại; đề án mở
rộng và nâng cấp các trường dạy nghề
thuỷ sản.
e) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan và địa phương trong Vùng nghiên
cứu rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển mạng lưới giao thông đường bộ,
đường thuỷ, đường sắt và đường
hàng không trong Vùng, nhất là hệ thống đường
kết nối liên tỉnh, liên vùng quan trọng.
- Nhanh chóng
nghiên cứu, triển khai xây dựng hệ thống tổng
kho trung chuyển gắn với hoàn chỉnh hệ thống
cảng biển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự
phát triển cho cả Vùng.
- Tổ chức
triển khai các hoạt động chuẩn bị đầu
tư các dự án đường cao tốc, các đường
sắt nối các trung tâm công nghiệp và các đầu mối
giao thông quan trọng. Đầu tư tuyến đường
cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi Cần Thơ,
tuyến thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Vũng Tàu, tuyến
thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây - Đà Lạt.
- Tiếp tục
hoàn thành nâng cấp các quốc lộ 20, 20B, 50, tuyến N2 nối
Vùng KTTĐ phía Nam với Vùng đồng bằng sông Cửu
Long và có phương án tạo tuyến liên kết mới.
- Quy hoạch
hệ thống giao thông đô thị, đặc biệt là
hệ thống giao thông của thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
Nai và các vùng phụ cận. Quy hoạch, đầu tư phát
triển vận tải công cộng tại các đô thị
lớn. Đẩy nhanh tốc độ xây dựng mạng
lưới cầu qua sông, hệ thống xe điện trên
cao, xe điện ngầm tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Quy hoạch
hệ thống hành lang xuyên Á đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía Nam.
- Nghiên cứu
đề án cải tạo nâng cấp các cảng sông và tuyến
vận tải trên các sông chính của Vùng.
- Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt
từ thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, đồng
bằng sông Cửu Long, Phnôm Pênh (Campuchia) đến năm
2020.
- Hoàn thành việc
hiện đại hoá ga hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
(thành phố Hồ Chí Minh); nghiên cứu xây dựng sân bay quốc
tế thứ hai tại Long Thành (Đồng Nai), cải tạo
sân bay Cỏ Ống, sân bay Gò Găng (Bà Rịa - Vũng Tàu)
phục vụ du lịch và phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Hoàn thành kế
hoạch di dời hệ thống cụm cảng số 5 trên
sông Sài Gòn ra khỏi nội thành, thành phố Hồ Chí Minh. Đầu
tư xây dựng mới cụm cảng Cái Mép, Thị Vải.
- Xây dựng
cơ chế, chính sách đầu tư phát triển đối
với các loại giao thông và những công trình giao thông chủ
yếu.
g) Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các địa phương
trong Vùng nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Chính
phủ về:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
mạng viễn thông hiện đại, có độ tin cậy
cao gắn với công nghệ thông tin, đặc biệt là
tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Phát triển
hạ tầng mạng viễn thông theo hướng dài hạn,
ứng dụng công nghệ hiện đại để làm
nền tảng cho phát triển các ngành kỹ thuật cao. Tập
trung đầu tư công nghệ để đưa viễn
thông và công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế kỹ
thuật dịch vụ mũi nhọn của Vùng.
- Chủ trì,
đôn đốc và giám sát thực hiện các dự án đầu
tư phát triển hệ thống bưu chính viễn thông, bảo
đảm truyền dẫn liên tỉnh thông suốt và dịch
vụ Internet, hệ thống cáp quang... đến các trung tâm
thành phố, thị xã, thị trấn và đáp ứng nhu cầu
thông tin liên lạc tới tất cả các xã trong Vùng.
h) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương trong Vùng:
- Tập
trung phát triển khoa học công nghệ trực tiếp
sản xuất, trong đó đặc biệt chú trọng nguồn
nhân lực khoa học công nghệ trực tiếp sản
xuất và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất; phát
huy tiềm năng khoa học cơ bản, nghiên cứu
triển khai phục vụ sản xuất.
- Xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế,
các nhà đầu tư nước ngoài phát triển nguồn
nhân lực khoa học công nghệ trực tiếp sản xuất
và hạ tầng kỹ thuật khoa học công nghệ trực
tiếp sản xuất, khuyến khích đổi mới công
nghệ và sử dụng công nghệ hiện đại.
Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách
gắn kết các hoạt động của các phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia với hoạt
động của các khu công nghệ.
- Lập quy
hoạch xây dựng phát triển và sớm đưa vào hoạt
động các khu công nghệ (còn gọi là các khu sinh dưỡng
công nghiệp, khu ươm tạo công nghệ, khu ươm
tạo doanh nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp
công nghệ cao...) cấp tỉnh, cấp vùng và cấp quốc
gia để góp phần phát triển hệ thống hạ
tầng khoa học công nghệ trực tiếp sản
xuất.
- Xây dựng
và sớm đưa vào hoạt động một số trường,
trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao,
trường đại học đa năng chất
lượng cao theo mô hình gắn đào tạo với các
hoạt động sản xuất của các nhà máy, góp
phần phát triển nguồn nhân lực khoa học công
nghệ trực tiếp sản xuất.
i) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong Vùng nghiên cứu
xây dựng, trình Chính phủ về rà soát, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất của các địa
phương và của cả Vùng đến năm 2020; triển
khai thực hiện và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài
nguyên nước các lưu vực sông lớn; đề án phòng,
chống thiên tai toàn Vùng; Chương trình quản lý tổng
hợp khai thác và phát triển kinh tế biển của Vùng.
k) Bộ
Thương mại chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương trong Vùng nghiên cứu xây dựng,
trình Chính phủ về rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch phát triển hạ tầng ngành dịch vụ:
- Trên cơ sở Quy chế xây dựng
và thực hiện Chương trình xúc tiến Thương mại quốc gia giai đoạn
2006 - 2010 (Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày
03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
cụ thể hoá các hoạt động ưu tiên dành cho Chương
trình xúc tiến thương mại và phát triển thương
hiệu của Vùng; trung tâm thương mại, hội chợ.
- Nghiên cứu đề xuất các dự án về xây dựng
kết cấu hạ tầng thương mại đề
nghị Nhà nước hỗ trợ đầu tư, bao gồm
các dự án xây dựng, cải tạo các trung tâm triển lãm,
hội chợ.
- Chủ trì xây dựng, đề xuất các giải pháp,
cơ chế, chính sách và trình Chính phủ về phương
thức tiêu thụ nông sản, phát triển thị trường
và hoàn thiện cơ chế hoạt động của ngành
thương mại trong Vùng.
l) Bộ Ngoại
giao chủ trì xây dựng kế hoạch thu hút Việt kiều
tham gia phát triển Vùng và chương trình quảng bá chủ
trương phát triển Vùng.
m) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương trong Vùng nghiên cứu xây dựng và
trình Chính phủ đề án
rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy hoạch mạng
lưới các cơ sở dạy nghề, đặc biệt
là kêu gọi đầu tư mới hoặc phối hợp
với các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng
lớn về tài chính, kỹ thuật, chuyên môn cao tại Vùng
ĐNB và vùng KTTĐ phía Nam để cùng hợp tác xây dựng
các trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao, phù
hợp với nhu cầu phát triển công nghệ của
Vùng. Các dự án này được hưởng ưu đãi
cao nhất theo quy định hiện hành.
- Xây dựng đề án gắn chương
trình đào tạo nghề cho người lao động với
các doanh nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, giải quyết việc làm và tạo thu nhập
cho người lao động, nhất là những khu vực
nông dân dành đất cho mở rộng sản xuất, phát
triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao.
- Nghiên cứu trình Chính phủ về cơ
chế, chính sách đặc thù cho phát triển dạy nghề,
tạo việc làm, cai nghiện và an sinh xã hội cho các tỉnh,
thành phố trong Vùng.
- Có kế hoạch hướng dẫn các Ban
Quản lý khu công nghiệp về các chế độ, chính
sách, quyền lợi của người lao động, tuyên
truyền để người lao động tự giác làm
đúng pháp luật, ngăn chặn các cuộc đình công bất
hợp pháp và tuyệt đối không để các hành vi xâm
phạm tài sản, thân thể các nhà đầu tư nước
ngoài khi họ thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật Việt Nam.
n) Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong
Vùng thực hiện các dự án phát triển mạng lưới
các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp trong Vùng theo quy hoạch; đầu tư nâng
cấp cơ sở vật chất các trường Đại
học quốc gia cấp vùng. Nghiên cứu đề án xây dựng
Trường Đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh thành Trung tâm đào tạo chất lượng cao của
Vùng và cả nước, xây dựng các trường Đại
học chuyên ngành tại các tỉnh lân cận thành phố Hồ
Chí Minh.
- Nghiên cứu chương trình mạng lưới
trường học, nhất là mạng lưới trường
mầm non và các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
ở các huyện miền núi, hải đảo.
- Xây dựng phương án phát triển nhân
tài và cơ chế, chính sách bảo đảm xã hội hóa giáo
dục và đào tạo.
o) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
các địa phương trong Vùng nghiên cứu xây dựng và
hoàn chỉnh, trình Chính phủ các dự án: xây dựng trung tâm
y tế vùng, trung tâm y tế chất lượng cao đạt
tiêu chuẩn quốc tế (Đồng Nai), hệ thống
y tế cơ sở Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía Nam đến
năm 2010; trong đó, đặc biệt là mạng lưới
y tế ở các hải đảo, các xã khó khăn; cơ sở
phòng và chữa trị các bệnh lây lan.
- Nghiên cứu đề án nâng cấp cơ
sở hạ tầng và trang thiết bị các trạm y tế
xã thuộc Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía Nam.
- Xây dựng cơ chế, chính sách bảo đảm
xã hội hóa y tế nhằm phục vụ việc khám, chữa
bệnh cho nhân dân và đáp ứng yêu cầu hội nhập.
p) Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trong Vùng xây dựng triển khai thực hiện
dự án phát triển văn hoá, nhất là các dự án bảo
tồn các di tích cách mạng; nghiên cứu dự án hoàn thiện
thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở ở các tỉnh,
thành phố trong Vùng.
q) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Ủy
ban nhân dân các địa phương trong Vùng quy hoạch tổng
thể các cơ sở thuộc lĩnh vực quốc phòng:
hệ thống công nghiệp quốc phòng, hệ thống cảng,
kho bãi, xây dựng đồn biên phòng, đường tuần
tra biên giới, các đề án xây dựng các khu kinh tế quốc
phòng.
- Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự
các tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
kế hoạch phòng thủ, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Quy hoạch hệ thống đồn, trạm
biên phòng ở biên giới, hải đảo; xây dựng kết
cấu hạ tầng phục vụ nhu cầu quốc phòng,
anh ninh và phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới đất
liền và các huyện, xã đảo có vị trí chiến lược
đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020, trình Chính phủ phê duyệt.
r) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và địa phương trong Vùng nghiên cứu
xây dựng đề án, trình Chính phủ về:
- Phối hợp và củng cố chính quyền
cơ sở để ngăn chặn, xử lý các hoạt
động có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị,
kinh tế và trật tự an toàn xã hội.
- Đề xuất cơ chế quản lý
nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các tệ nạn
ma tuý, mại dâm, buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới.
s) Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các Bô, ngành và địa phương
trong Vùng nghiên cứu, xây dựng Đề án cơ chế,
chính sách về tài chính, nhất là về thu và điều tiết
ngân sách, phát hành trái phiếu công trình, lập Quỹ phát triển
kết cấu hạ tầng; cơ chế, chính sách hải
quan. Đồng thời, phối hợp với Bộ Xây dựng
lập Đề án hỗ trợ xây dựng nhà ở cho công
nhân gắn với các khu công nghiệp.
t) Bộ Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các địa phương xây dựng quy
hoạch, kế hoạch kiện toàn tổ chức của
các địa phương trong Vùng. Tham gia với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để hoàn thiện cơ
chế và mô hình điều phối hoạt động Vùng
theo quy hoạch chung được duyệt.
u) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương trong Vùng rà soát hệ thống văn
bản pháp luật và cơ chế điều hành, chính sách
ưu tiên phát triển Vùng khó khăn trong các lĩnh vực khuyến
khích đầu tư, phân bổ và quản lý vốn đầu
tư của Nhà nước, định hướng thị
trường và hỗ trợ về khoa học và công nghệ
cho phát triển và đảm bảo an ninh quốc phòng cho Vùng.
v) Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và các địa phương trong Vùng, nghiên cứu,
xây dựng và trình Chính phủ Đề án phát triển kinh tế
- xã hội đối với các xã vùng miền núi, biên giới.
Nghiên cứu, đề xuất một
số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển kinh
tế - xã hội phù hợp với trình độ, tập quán
phát triển của từng dân tộc.
x) Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em chủ trì xây dựng các đề án tăng cường
kế hoạch hoá gia đình; nâng cao chất lượng dân
số; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
y) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành và địa phương trong Vùng nghiên cứu
xây dựng trình Chính phủ :
- Cơ chế, chính
sách tín dụng, ngân hàng đối với Vùng, tập trung vào
rà soát, chỉnh sửa cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ
khó khăn trong đầu tư, tín dụng.
- Cơ chế xử lý rủi ro đối
với các hộ nghèo trong việc trả nợ các khoản
vay.
7. Nhiệm vụ đối với các cơ quan thuộc
Chính phủ
a) Tổng cục Du
lịch chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
các địa phương trong Vùng nghiên cứu, rà soát, điều
chỉnh và định hướng quy hoạch phát triển
đến năm 2020, xây dựng kế hoạch đầu
tư đến năm 2010; trong đó, chú trọng hệ thống
các khu du lịch hiện đại, chất lượng cao;
phát triển các khu vui chơi, giải trí trong các khu kinh tế
và trong Vùng; đề án xúc tiến quảng bá du lịch. Đề
xuất kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho
Vùng.
b) Đài Truyền hình Việt Nam nghiên
cứu, xây dựng quy hoạch để Bộ Văn hoá -
Thông tin thẩm định trước khi trình Chính phủ
đề án mở rộng mạng phủ sóng truyền hình
tới các huyện miền núi, hải đảo; đề
án đầu tư nâng cấp tháp truyền hình để nâng
cao chất lượng các chương trình phát sóng..
c) Đài Tiếng nói Việt Nam nghiên
cứu, xây dựng quy hoạch để Bộ Văn hoá -
Thông tin thẩm định trước khi trình Chính phủ
đề án mở rộng mạng phủ sóng truyền thanh
tới các huyện miền núi, hải đảo.
d) Các Bộ, ngành khác theo chức năng
của mình tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch
phát triển của ngành và các vấn đề liên quan theo tinh
thần Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29 tháng 8 năm
2005 của Bộ Chính trị, trên cơ sở phương
hướng, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
Vùng ĐNB và Vùng KTTĐ phía Nam đã được phê duyệt
và Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm
2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương
hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã
hội Vùng KTTĐ phía Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020.
8. Đối với các địa phương
Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiến hành
rà soát lại các quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020 trên tinh thần Nghị quyết số 53-NQ/TW; đồng
thời, xây dựng kế hoạch đầu tư cụ
thể của địa phương đến năm
2010, trong đó xác định rõ các lĩnh vực ưu tiên,
giải pháp về huy động vốn và sử dụng vốn
cho từng chương trình, dự án trình Chính phủ. Cập
nhật các dự báo, xem xét lại các khả năng hiện
thực, xác định lại cơ cấu kinh tế theo hướng
phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương;
gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm và
đảm bảo phát triển bền vững. Công khai hoá các
quy hoạch đô thị, khu công nghiệp, kể cả các
khu công nghiệp nhỏ hoặc cụm, điểm công nghiệp,
làng nghề và các vùng sản xuất cây, con đặc sản
có năng suất và chất lượng cao.
- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện quy
hoạch phát triển các khu kinh tế tổng hợp, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại, các khu
vui chơi giải trí, hệ thống các đô thị và khu
dân cư trên địa bàn tỉnh phù hợp với định
hướng chung của Vùng và của quốc gia ... nêu rõ nhu
cầu, cơ cấu đầu tư và giải pháp huy động
vốn thực hiện các công trình, dự án trọng điểm,
trình Chính phủ phê duyệt để đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn,
các xã biên giới, cơ sở hạ tầng cụm tuyến
dân cư vùng ngập sâu, các trung tâm cụm xã dọc tuyến
biên giới Việt Nam - Campuchia, phối hợp với Bộ
Công an thực hiện dự án tăng cường trang thiết
bị, phương tiện và lực lượng cho các xã biên
giới, đảm bảo ổn định các nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân gắn với nhiệm
vụ bảo đảm anh ninh, quốc phòng. Xây dựng thế
trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, nhất là các vùng xung
yếu, biên giới, hải đảo.
9. Tiến độ thực hiện
Các Bộ, ngành và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng khẩn
trương triển khai thực hiện công việc theo tinh
thần Nghị quyết số 53-NQ/TW và theo chức năng quản lý nhà nước của mình,
phải thực hiện nhiệm vụ được phân
công theo đúng tiến độ.
a) Trong 6 tháng đầu năm 2006 phải hoàn
thành những công việc sau:
- Cơ chế phối hợp Vùng;
- Cơ chế, chính sách về tài chính, đầu
tư, sử dụng và bảo vệ nguồn nước,
xử lý rác thải;
- Các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Xây dựng danh mục chương trình, dự
án ưu tiên để kêu gọi đầu tư.
b) Trong 6 tháng cuối năm 2006 phải hoàn
thành các công việc:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội Vùng;
- Tổ chức xúc tiến đầu tư.
Căn cứ vào tiến độ này, các Bộ,
ngành và các tỉnh, thành phố trong Vùng phối hợp chặt
chẽ thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo Tổ
chức điều phối phát triển các vùng KTTĐ
(Văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại
Viện Chiến lược Phát triển, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, 65 - Văn Miếu, Hà Nội) tích
cực tổ chức triển khai để hoàn thành công việc,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và báo cáo về Ban Chỉ
đạo Tổ chức điều phối phát triển các
vùng KTTĐ theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Nghị quyết
số 53-NQ/TW, Chương trình hành động của Chính phủ,
theo chức năng, nhiệm vụ đã được phân
công, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong Vùng chỉ đạo
xây dựng Chương trình hành động của Bộ, ngành,
địa phương mình; thực hiện các đề án,
dự án, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách và
bộ máy theo sự phân công của Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ
đã nêu trong Chương trình hành động, kịp thời
đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với
tình hình cụ thể và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết qủa thực hiện.
3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ
và Văn phòng Ban Chỉ đạo Tổ chức điều
phối phát triển các vùng Kinh tế trọng điểm,
đôn đốc và giám sát việc thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ triển khai thực
hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình
này./.
THỦ
TƯỚNG