Quyết định 191/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14/9/2005 của Bộ Chính trị về phát triển Kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 191/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 191/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 191/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QuyẾt
đỊnh
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 191/20006/QĐ-TTg
NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54-NQ/TW NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 2005 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÀ BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2010
VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị quyết số 54-NQ/TW
ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Chương trình hành động của Chính phủ
triển khai thực hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW
ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị về phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 12
tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải
Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Quảng
Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố Vùng đồng bằng sông Hồng
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ
triển khai thực hiện
Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005
của
Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh
Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 191/2006/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ)
Vùng đồng
bằng số Hồng gồm 12 tỉnh, thành phố: Hà
Nội, Hà Tây, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình. Để triển khai thực hiện Nghị
quyết số 54-NQ/TW ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ
Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng đồng
bằng sông Hồng đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 54), Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chương trình hành động để
chỉ đạo, điều hành và làm căn cứ
để các cấp, các ngành, các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế định hướng các
hoạt động của mình bảo đảm Vùng
đồng bằng sông Hồng phát triển nhanh, hiệu
quả và bền vững với nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục tiêu cơ bản của Chương
trình là thiết lập cơ sở để thống
nhất phối hợp hành động giữa các cấp,
các ngành nhằm thực hiện thắng lợi Nghị
quyết số 54 của Bộ Chính trị, tạo
tiền đề cho sự phát triển vượt
bậc về kinh tế - xã hội của Vùng đồng
bằng sống Hồng; làm cho Vùng đóng góp xứng
đáng vào quá trình phát triển chung của cả
nước trong điều kiện toàn cầu hóa, hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chương trình hành động của Chính
phủ triển khai thực hiện Nghị quyết
số 54 của Bộ Chính trị nhắm thực hiện
các mục tiêu mà Vùng đồng bằng sông Hồng cần
đạt được sau đây:
1. Mục tiêu phát triển chung
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi
thế so sánh về tài nguyên, nguồn nhân lực, trí
tuệ của đội ngũ trí thức, doanh nhân; phát
huy tinh thần cần cù, sáng tạo, tiết kiệm
của nhân dân để thúc đẩy Vùng đồng
bằng sông Hồng phát triển nhanh, bền vững,
đạt trình độ cao, đi đầu trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; các
mặt văn hóa, xã hội phát triển vào loại tiêu
biểu của cả nước; bảo đảm ổn định chính trị
và an ninh, quốc phòng vững chắc; tiếp tục
khẳng định rõ vai trò của Vùng kinh tế
động lực, đóng góp lớn vào tăng
trưởng kinh tế của cả nước, thúc
đẩy hỗ trợ các vùng khác, nhất là những vùng
khó khăn cùng phát triển; tạo sự phát triển cân
đối, hài hòa giữa các địa phương và
giữa các tiểu vùng trong Vùng đồng bằng
sống Hồng.
2. Các mục
tiêu phát triển cụ thể
Đến
năm 2020, hoàn thành cơ bản việc phát triển nguồn lực chất
lượng cao, xây dựng cơ cấu kinh tế hiện
đại, hệ thống kết cấu hạ tầng và
hệ thống đô thị phát triển hợp lý;
đạt được một số mục tiêu chính
sau:
- Tổng
sản phẩm quốc nội của Vùng (GDP) tăng bình
quân khoảng từ 11-12%/năm giải đoạn 2006-2010
và khoảng 11%/năm giai đoạn 2011-2020; đóng góp
khoảng từ 23-24% vào năm 2010 và khoảng từ 26-27%
trong tổng GDP cả nước vào năm 2020.
- Tỷ lệ
hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2%.
- Nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế để
vượt qua thách thức và tranh thủ được
các cơ hội để thúc đẩy phát triển,
mở rộng thị trường, bảo đảm giá
trị xuất khẩu hàng năm tăng bình quân trên 18%,
chiếm trên 20% tổng giá trị xuất khẩu của
cả nước vào năm 2010.
- Mức thu
ngân sách tăng bình quân 17%/năm.
- Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào
năm 2010 và trên 80% vào năm 2020. Giảm tỷ lệ lao
động không có việc làm xuống 6,5% vào năm 2010 và
tiếp tục kiểm soát ở mức 4%.
- Tốc
độ đổi mới công nghệ bình quân mỗi
năm đạt 20%.
- Bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CỤ THỂ
Để đạt được mục
tiêu đề ra, các cấp, các ngành cần tiếp tục
đổi mới toàn diện; đồng thời,
phối hợp chặt chẽ thực hiện các nhiệm
vụ và giải pháp sau:
A. HOÀN THÀNH VIỆC RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà
HỘI, QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH,
LĨNH VỰC VÀ SẢN PHẨM CHỦ YẾU ĐẾN
NĂM 2020
Khẩn trương hoàn thành việc rà soát,
điều chỉnh hoặc lập mới các quy hoạch
tổng thẻ phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành và quy hoạch sản phẩm
chủ yếu theo hướng nâng cao chất lượng
quy hoạch, khai thác tối đa và có hiệu quả
nhất các tiềm năng
lợi thế của Vùng để phát triển nhanh và
bền vững. Các Bộ, ngành, các địa phương
phải cụ thể hóa quy hoạch thành các chương
trình, dự án và kế hoạch đầu tư.
Yêu cầu
đối với rà soát, điều chỉnh, lập
mới quy hoạch là:
- Quán
triệt và cụ thể hóa các nhiệm vụ theo tinh
thần Nghị quyết số 54 của Bộ Chính
trị, coi trọng sự phát triển hài hòa giữa các
ngành, các địa phương, các tiểu vùng và phù
hợp với điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế. Đồng thời, thể hiện
rõ các địa bàn, ngành sản.phẩm và công trình trọng
điểm cần ưu tiên đầu tư đê tạo
bứt phá cho sự phát triển của Vùng.
Công tác quy
hoạch phải coi trọng chất lượng, tính toán
đầy đủ yếu tố thị trường,
hội nhập kinh tế quốc tế và có tầm nhìn dài
hạn, bảo đảm phát triển nhanh và bền
vững.
- Tầm nhìn
của quy hoạch phải tính đến năm 2020 và có
các bước đi thích hợp; đặc biệt, nêu rõ
những việc phải hoàn thành trong 5 năm (2006 - 2010).
Kết hợp hài hòa giữa các quy hoạch kết cấu
hạ tầng, được gọi là quy hoạch
"cứng" và quy hoạch hệ thống dịch
vụ, quy hoạch các sản phẩm chủ yếu, được
gọi là quy hoạch "mềm".
Quy hoạch
đô thị phải bảo đảm yếu tố
hiện đại, được thiết kế theo
hệ thống chuỗi đô thị, đô thị vệ
tinh, chú trọng gìn giữ cảnh quan môi trường,
từng bước nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân.
- Đối
với quy hoạch phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông,
điện, viễn thông, thủy lợi, khu công nghiệp,
cơ sở giáo dục - đào tạo, cơ sở khám,
chữa bệnh, các công trình văn hóa...) cần nêu rõ danh
mục công trình trọng điểm và phương thức
huy động vốn cho mỗi công trình. Đối
với các ngành sản xuất kinh doanh, nêu rõ định
hướng và xác định những ĩnh vực Nhà
nước cần ưu tiên tập trung đầu tư phát
triển để làm căn cứ cho các thành phần kinh
tế đầu tư phát triển.
- Xác định rõ các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư trong 5 năm (2006
- 2010), nhu cầu về vốn và
cơ cấu vốn huy động cho từng chương
trình, dự án và các giải pháp, cơ chế, chính sách huy
động vốn đầu tư. Lựa chọn,
sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các
đề án, dự án quan trọng để đưa vào
kế hoạch hàng năm, nhưng phải bảo
đảm theo lộ trình gia nhập WTO mà Việt Nam đã
cam kết.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM
(2006-2010) CỦA NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG LĨNH
VỰC ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG KẾT CẤU
HẠ TẦNG
Các Bộ,
ngành và địa phương liên quan tiến hành đánh
giá kết quả và hiệu quả đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô
thị trong những năm qua, xây dựng kế hoạch
hoàn thành đầu tư dứt điểm các dự án
trọng điểm; đồng thời, xây dựng
kế hoạch đầu tư kết cấu hạ
tầng quan trọng cho giai đoạn 2006 - 2010 và thời
kỳ đến năm 2020; trong đó, ưu tiên phát
triển hiện đại hóa mạng lưới giao thông
vận tải, hạ tầng khu công nghiệp, du lịch,
cung cấp nước sạch, xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường và nhà ở.
C. XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN TRONG 5 NĂM (2006-2010) CỦA NGÀNH
VÀ ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH,
SẢN PHẨM CHỦ YẾU
Kế
hoạch phát triển các ngành, sản phẩm chủ
yếu giai đoạn 2006 - 2010 của Vùng đồng bằng
sông Hồng hướng tới mục tiêu tăng
trưởng nhanh và bền vững, trên cơ sở
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ
cấu sản phẩm, lấy công nghệ cao, công nghệ
tiên tiên làm nền tảng để phát huy lợi thế
so sánh của Vùng với phương châm xây dựng
được những ngành, sản phẩm có khả ngang
đột phá, có sức cạnh tranh trên thị
trường trong nước, quốc tế, mang lại
nhiều giá trị gia tăng nội địa và
đạt hiệu quả.
Đối với công nghiệp:
Căn cứ
vào tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh
để lựa chọn và nâng cấp, hiện đại
hóa các cơ sở sản xuất hiện có, đẩy
mạnh phát triển cộng nghiệp công nghệ cao, công
nghệ sạch, công nghệ sinh học; coi trọng phát
triển một số ngành công nghiệp chủ yếu có ý
nghĩa đột phá như: công nghệ thông tin,
điện tử, chế tạo máy, đóng tàu, sản
xuất thiết bị viễn thông, điện, thép,
vật liệu (nhất là vật liệu mới),
dược phẩm; chú ý phát triển những ngành công
nghiệp nhẹ thu hút nhiều lao động. Phát huy triệt
để vai trò hạt nhân của các khu công nghiệp. Ưu
tiên phát triển công nghiệp cơ bản (cơ khí,
luyện kim,...) và công nghiệp phụ trợ.
Đối với dịch vụ:
Ưu tiên phát
triển các ngành dịch vụ với chất lượng
cao, có tốc độ tăng trưởng nhanh và hiệu
quả; phát triền toàn diện và bền vững các ngành
dịch vụ; trong đó, đặc biệt chứ ý
dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, vui chơi
giải trí, dịch vụ chuyển giao công nghệ,
viễn thông và công nghệ thông tin, vận tải quốc
tế, vận tải công cộng, đào tạo, chăm
sóc sức khỏe.
Đối với nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình chuyển địch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy lợi thế của Vùng về địa - chính trị, địa - kinh tế, đất đai, hệ sinh thái, khí hậu để tăng năng suất, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, phát triển nông nghiệp sạch, công nghệ cao từng bước tạo ra quy mô hàng hoá lớn, sản phẩm đa dạng nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội; chú trọng trồng rừng phòng hộ ven biển, khuyến khích nhân dân trồng cây phân tán phục vụ việc phòng chống, giảm nhẹ thiên tai. Tăng cường phát triển làng nghề, cụm công nghiệp và dịch vụ nông thôn.
D. HOÀN THIỆN
THỂ CHẾ CHUNG VÀ CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 54
CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ
Dưới
sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ,
theo chức năng, nhiệm vụ của mình, các Bộ,
ngành và địa phương liên quan phối hợp hoàn thiện cơ
chế, chính sách, khung thể chế về quản lý và
điều hành thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 54 của Bộ Chính trị. Đặc
biệt, chú ý đến cơ chế phối hợp, các chính
sách về đất đai, tài chính, đào tạo
nguồn nhân lực, xử lý chất thải rắn,
chất thải độc hại, chất thải
bệnh viện, nước thải công nghiệp, sử
dụng hợp lý tài nguyên nước, cải cách hành chính,
v.v... Xây dụng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; đội ngũ cán bộ quản lý có
năng lực; đồng thời, có chính sách huy
động mọi nguồn lực đáp úng yêu cầu phát triển.
Đ. THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
Các cơ quan thông tin đại chúng và
địa phương liên quan tổ chức thông báo và
phổ biến, tuyên truyền về Chương trình hành động
của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị
quyết số 54 của Bộ Chính trị.
E. NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ,
CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
Căn cứ vào Nghị quyết số 54
của Bộ Chính trị, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và các địa
phương, trong năm 2006 cần tập trung hoàn
thiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
cụ thể hóa thành kế hoạch, đề xuất
cơ chế, chính sách và có phương án tổ chức thực
hiện.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu,
lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội.Vùng đồng bằng sông Hồng, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng Hà
Nội và quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất của Vùng trên cơ sở phối hợp
quy hoạch ngành với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, trong đó nêu rõ bước đi
cụ thể đến năm 2010.
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban
hành cơ chế, chính sách đặc thù cụ thể; các
phương án quản lý Vùng nhằm thực hiện
hiệu quả quy hoạch và kế hoạch đã
đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng
cơ chế phối hợp cho Vùng đồng bằng sông
Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
với các vùng khác trong cả nước.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
đầu tư, đặc biệt đối với các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vốn
ODA và vốn đầu tư cho các công trình trọng
điểm.
- Xây dựng đề án sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch triển khai xúc
tiến đầu tư và xây dựng danh mục các dự
án kêu gọi đầu tư cho Vùng và các địa
phương; trong đó, có các chương trình, dự án
ưu tiên với cam kết cụ thể để thu hút
các tập đoàn đa quốc gia, khuyến khích
đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ
cao.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan:
- Khẩn trương hoàn thành Quy hoạch xây
dựng Vùng Thủ đô Hà Nội và rà soát, điều
chỉnh quy hoạch hệ thống đô thị có ý
nghĩa trung tâm tiểu vùng cũng như các khu đô
thị mới theo hướng hiện đại.
- Quy hoạch hệ thống cấp, thoát
nước (bảo đảm nhu cầu cấp
nước, thoát nước và giải quyết dứt
điểm tình trạng ngập úng tại các đô
thị, đặc biệt ở các thành phô Hà Nội,
Hải Phòng). Quy hoạch các khu nghĩa trang; quy hoạch
hệ thống xử lý nước thải, xử lý các
loại chất thải (gồm cả chất thải
đô thị, công nghiệp, y tế, chất thải
rắn, chất thải độc hại); nghiên cứu,
đề xuất việc xây dựng nhà máy xử lý
chất thải nguy hại cho toàn Vùng.
- Phối hợp với Bộ Giao thông
vận tái xây dựng đề án phát triển hệ
thống các đường vành đai kết nối các
địa phương với Hà Nội.
3. Bộ Công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu,
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng
thể phát triển ngành công nghiệp của Vùng (nhất
là những ngành công nghiệp cơ bản và công nghiệp
phụ trợ) và các sản phẩm công nghiệp chủ
yếu đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển hệ thống các
cơ sở sản xuất điện, lưới
điện truyền tải, lưới điện phân
phối và quy hoạch phát triển các nguồn năng
lượng mới, năng lượng tái tạo cho các
tỉnh, thành phố trong Vùng.
- Quy hoạch địa điểm nhà máy
lọc hóa dầu.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển các sản phẩm chủ yểu.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ nghiên cứu xây dựng các khu sinh dưỡng
công nghiệp cấp quốc gia, cấp vùng, cấp
tỉnh.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá gắn với công nghiệp chế biến; đặc
biệt, quy hoạch các khu nông nghiệp công nghệ cao, các
vùng chuyên canh tập trung cây trồng và chăn nuôi hàng hoá phù
hợp với điều kiện của Vùng và nhu cầu
thị trường.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
thuỷ lợi, đê biển, đê sông (kể cả
phương án thoát lũ cho Hà Nội) và lập các dự
án ưu tiên đầu tư để thực hiện quy
hoạch.
- Quy hoạch phát triển lâm nghiệp kết hợp tăng độ che
phủ rừng, cải thiện cảnh quan và môi
trường; phòng hộ ven biển.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng
lập quy hoạch phát triển nông thôn kết hợp
với việc hình thành các đô thị với quy mô
vừa và nhỏ (thị trấn, thị tứ).
- Xây dựng Dự án phát triển khu nông
nghiệp công nghệ cao; sản xuất nông, lâm sản hàng
hoá xuất khẩu; giải quyết việc làm, thu
nhập đối với người bị thu hồi
đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp,
đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội.
5. Bộ Thuỷ sản:
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành và đỉa phương liên quan nghiên cứu,
rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát
triển đánh bắt hải sản và nuôi trồng thuỷ
sản gắn với công nghiệp chế biến và phát
triển hậu cần nghề cá cũng như hệ
thống tránh bão cho tàu thuyền, ngư dân. Xây dựng danh
mục dự án ưu tiên đầu tư thực hiện
quy hoạch.
- Xây dựng đề án nâng cấp, hiện
đại hoá các cơ sở chế biến thuỷ
sản theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái để
từng bước hội nhập khu vực và thế
giới.
- Xây dựng đề án mở rộng và
nâng cấp các trường dạy nghề thủy sản.
- Xây dựng đề án cơ chế, chính
sách phát triển các vùng nuôi thủy sản tập trung.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
đối với đánh bắt, nuôi trồng và chế
biến thủy sản xuất khẩu.
6. Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu,
rà soát, cập nhật, bổ sung quy hoạch phát triển
mạng lưới giao thông đường bộ,
đường thuỷ, đường sắt và
đường hàng không trong Vùng, chú trọng hệ
thống đường kết nối liên tỉnh, liên vùng
quan trọng.
- Quy hoạch và đầu tư xây dựng
tổng kho trung chuyển và hệ thống đường
nối tổng kho với các cảng và các trục giao thông
huyết mạch.
- Triển khai quy hoạch và tổ chức
thực hiện các dự án đường cao tốc,
trục đường ven biển, các đoạn đường sắt
nối các trung tâm công nghiệp và các đầu mối giao
thông quan trọng, trước hết là đầu tư
các tuyến đường cao tốc từ thành phố Hà
Nội đi Hải Phòng, Ninh Bình, Việt Trì, Hòa Lạc.
- Tiếp tục hoàn thành nâng cấp các
quốc lộ nối Vùng đồng bàng sông Hồng
với trung du miền núi và để phát triển các hành
lang kinh tế với Trung Quốc.
- Quy hoạch hệ thống giao thông đô
thị, đặc biệt là hệ thống giao thông
của thành phố Hà Nội và hệ thống giao thông
nối với các vùng phụ cận cũng như
đầu tư phát triển vận tải công cộng
tại các đô thị lớn. Đẩy nhanh tốc
độ xây dựng mạng lưới cầu qua sông
Hồng, sớm triển khai đầu tư hệ
thống đường sắt đô thị tại thành
phố Hà Nội.
- Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống
cảng biển (gồm cả cảng quân sự). Xây
dựng đề án cải tạo, nâng cấp các cảng
sông và tuyến vận tải trên các sông chính của Vùng.
Đầu tư nâng cấp, mở rộng cảng Hải
Phòng và lập đề án xây dựng cảng cửa ngõ
Lạch Huyện (nếu có đủ điều kiện).
- Hoàn thành Nhà ga T2 sân bay quốc tế Nội
Bài, nâng cấp sân bay quốc tế Cát Bi và nghiên cứu xây dựng
sân bay mới tại Vân Đồn (Quảng Ninh).
- Xây dựng cơ chế, chính sách
đầu tư phát triển đối với các loại
hình giao thông và những công trình giao thông chủ yếu.
7. Bộ Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Quy hoạch và kế hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng viễn thông hiện
đại gắn với ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin.
- Cơ chế, chính sách phát triển viễn
thông và công nghệ thông tin.
- Thực hiện việc quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư
phát triển hệ thống bưu chính viễn thông,
bảo đảm truyền dẫn liên tỉnh thông
suốt đến các trung tâm thành phố, thị xã,
thị trấn và đáp ứng nhu cầu thông tin liên
lạc tới tất cả các xã trong Vùng.
- Thực hiện việc quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và ứng
dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực
quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, từng
bước xây dựng xã hội thông tin trong Vùng.
8. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Quy hoạch phát triển khoa học và công
nghệ trực tiếp sản xuất (khoa học công
nghệ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất); trong
đó, tập trung lập quy hoạch xây dlrmg kết
cấu hạ tầng kỹ thuật khoa học và công
nghệ trực tiếp sản xuất. Xác định rõ
các chương trình, dự án then chốt, các giải pháp
cụ thể. Cần có bước đi với các
nhiệm vụ cụ thể giúp các ngành chức năng,
các địa phương liên quan tổ chức thực
hiện theo lộ trình để khoa học và công nghệ
nhanh chóng phát triển trở thành lực lượng
trực tiếp sản xuất.
- Tổ chức xây dựng và sớm
đưa vào hoạt động các khu công nghệ cấp
tỉnh, cấp vùng và cấp quốc gia (còn gọi là các
"khu sinh dưỡng" công nghiệp, khu ươm
tạo công nghệ, khu ươm tạo doanh nghiệp, khu
nông nghiệp công nghệ cao, khu công nghệ cao...) trở
thành trụ cột của hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khoa học và công nghệ trực tiếp sản
xuất.
Cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển khoa học công nghệ; trong đó, có cơ
chế, chính sách khuyến khích phát triển các khu công
nghệ, sản phẩm công nghệ, đổi mới công
nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Đặc biệt, ưu tiên khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển khoa học công nghệ trực
tiếp sản xuất.
- Xây dựng chương trình đào tạo
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và hệ thống
các trường, trung tâm đào tạo cán bộ công
nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển các khu công
nghiệp, khu công nghệ trong Vùng.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phương trong Vùng nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất của toàn Vùng và của từng
địa phương trong Vùng đến năm 2020; quy
hoạch tổng hợp sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên nhất là than, đá vôi làm xi măng, sản xuất vật liệu xây
dựng.
- Xây dựng dự án cải tạo và
bảo vệ môi trường kể cả ở thành
thị và nông thôn.
- Rà soát, bổ sung cơ chế, chính sách
về đất đai để phát triển thị
trường bất động sản.
- Hoàn thành xây dựng bản đồ nền
địa hình tỷ lệ 1/2.000 cho các đô thị trong
Vùng.
- Thông tin dự báo bão phục vụ các
hoạt động biển và tàu, thuyền của ngư
dân.
10. Bộ Thương mại chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về:
- Xây dựng quy hoạch phát triển hạ
tầng thương mại của Vùng (nhất là hệ
thống dự báo thị trường, cung cấp thông tin
thương mại; các trung tâm thương mại, hội
chợ và triển lãm).
- Xây dựng danh mục các công trình kết
cấu hạ tầng thương mại được
hỗ trợ vốn nhà nước và đề xuất
cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư.
- Trên cơ sở Quy chế xây dựng và
thực hiện Chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết
định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ), xây dựng thành chương trình
hành động và tổ chức các hoạt động
ưu tiên xúc tiến thương mại và phát triển
thương hiệu của Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về tiêu
thụ sản phẩm, về xuất khẩu, nhập
khẩu phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế trong từng giai đoạn.
11. Bộ Ngoại giao chủ trì xây dựng
kế hoạch thu hút Việt kiều tham gia phát triển
Vùng và chương trình quảng bá chủ trương phát
triển Vùng ra thế giới.
12. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
và địa phương liên quan nghiên cứu xây dựng,
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Rà soát, bổ sung và điều chỉnh quy
hoạch mạng lưới các cơ sở dạy
nghề, đặc biệt là các trung tâm đào tạo
nghề trình độ cao cho cả Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
đặc thù cho Vùng để phát triển dạy
nghề, giải quyết việc làm, thực hiện
giảm nghèo, tổ chức cai nghiện và bảo
đảm an sinh xã hội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về:
- Điều chỉnh, lập quy hoạch
phát triển mạng lưới các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng một
trường đại học ở Thủ đô Hà
Nội thành trung tâm đào tạo chất lượng cao và
trường đại học mở kết hợp
đào tạo từ xa đạt chuẩn các trường
đại học tiên tiến trong khu vực; xây dựng
các trường đại học chuyên ngành tại các
tỉnh lân cận thành phố Hà Nội và các tỉnh khác
trong Vùng đồng bằng sông Hồng; nghiên cứu xây
dựng Khu đô thị đại học tại Hưng
Yên; xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể về
đào tạo nhân lực, thu hút và sử dụng nhân tài.
- Xây dựng đề án đào tạo,
bồi dưỡng nhân tài và cơ chế, chính sách
đảm bảo xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
14. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương liên quan
nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về:
- Quy hoạch phát triển mạng
lưới y tế của Vùng; trong đó, tập trung hoàn
thiện đề án xây dựng trung tâm y tế chất
lượng cao đạt chuẩn quốc tế, trung tâm
y tế chuyên sâu ngang tầm khu vực ở Hà Nội,
Hải Phòng, Nam Định đủ điều kiện
cung cấp các địch vụ y tế chất
lượng cao phục vụ nhân dân, người
nước ngoài, gắn phát triển dịch vụ y
tế với du lịch đê khám chữa bệnh, nghỉ
dưỡng cho du khách quốc tế. Củng cố
mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh và
mạng lưới y tế cơ sở ở các hải
đảo và các xã khó khăn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tăng
cường và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện công tác xã hội hóa y tế.
15. Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan:
- Xây dựng và triển khai thực hiện
đề án phát triển văn hoá, thông tin; nghiên cứu xây
dựng quy hoạch thiết chế văn hoá - thông tin
cơ sở ở các tỉnh, thành phố và quy hoạch
phát triển phát thanh, truyền hình ở các tỉnh, thành
phố trong Vùng phù hợp với quy hoạch phát thanh -
truyền hình chung của cả nước.
- Xây dựng đề án bảo tồn, tôn
tạo di tích, trong đó có di tích Thành cổ.
16. Bộ Nội vụ chủ trì, phối
hợp với các địa phương liên quan xây
dựng kế hoạch kiện toàn hệ thống tổ
chức, nhân sự về công tác quy hoạch của các
địa phương trong Vùng theo hướng thực
hiện tốt đề án cải cách hành chính. Tham gia
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
hoàn thiện cơ chế và mô hình điều phối
hoạt động Vùng theo quy hoạch chung được
duyệt.
17. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan rà soát hệ thống văn bản pháp luật, cơ
chế điều hành phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm an ninh quốc phòng.
18. Bộ
Quốc phòng:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an và các địa phương liên quan lập quy
hoạch tổng thể các cơ sở thuộc lĩnh
vực quốc phòng (hệ thống công nghiệp quốc
phòng, hệ thống cảng, kho bãi, xây dựng đồn
biên phòng, đường tuần tra biên giới...).
- Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân
sự các tỉnh, thành phố xây dựng, rà soát,
điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện kế
hoạch phòng thủ, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Quy hoạch hệ thống các đồn,
trạm biên phòng ở biên giới, hải đảo, xây
dựng kết cấu hạ tầng phục vụ nhu
cầu quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã
hội vùng biên giới đất liền và các huyện, xã
đảo có vị trí chiến lược đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
trình Chính phủ phê duyệt.
19. Bộ Công an chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây
dựng các đề án:
- Bảo đảm an ninh quốc gia và
trật tự an toàn xã hội phục vụ cho phát
triển kinh tế - xã hội của Vùng.
- Cơ chế quản lý, nâng cao hiệu
quả phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội, nhất là tệ nạn ma tuý, mại dâm, cờ
bạc, buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới.
- Phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia xây
dựng đề án bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông.
20. Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương liên quan xây dựng đề
án cơ chế, chính sách đặc thù về tài chinh; trong
đó, lưu ý nội dung thu và điều tiết ngân sách,
phát hành trái phiếu công trình, lập quỹ phát triển
vùng, hỗ trợ kinh phí để phát triển quỹ nhà
ở xã hội nhất là xây dựng nhà ở cho
người nghèo và công nhân gắn với các khu công
nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam rà soát, bổ sung cơ chế, chính
sách tín dụng phục vụ phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo nguyên tắc cung cấp tín dụng
đi đôi với các hình thức hỗ trợ về
đào tạo, tư vấn kinh doanh,... thông qua hệ
thống các ngân hàng và Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng chính sách để
nông dân góp cổ phần bằng quỹ đất tham gia
vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế khi
chuyển đổi mục đích sử dựng
đất nông nghiệp.
21. Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan xây dựng các đề án tăng cường kế
hoạch hoá gia đình; nâng cao chất lượng dân
số; bảo vệ, chăm sóc và giáo dục bà mẹ và
trẻ em.
22. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên
quan nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển kinh
tế - xã hội khu
vực các dân tộc ít người; chính sách phát triển
kinh tế - xã hội đối với các xã miền núi,
biên giới, hải đảo.
23. Ủy ban Thể dục - Thể thao
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
địa phương liên quan xây dựng đề án phát
triển thể dục thể thao; quy hoạch hệ
thống công trình thể dục thể thao đáp ứng
yêu cầu tổ chức thi đấu các giải quốc
gia và quốc tế.
24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ đề án phát
triển hệ thống các tổ chức ngân hàng, tín
dụng cho Vùng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế trong từng giai đoạn.
25. Tổng cục Du lịch chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan nghiên cứu, rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển du lịch và
xây dựng kế hoạch đầu tư đến
năm 2010 đối với hệ thống các khu du
lịch chất lượng cao; các khu vui chơi, giải
trí; đề án xúc tiến quảng bá du lịch.
Đề xuất kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực du lịch cho Vùng.
26. Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì
triển khai thực hiện việc mở rộng
mạng phủ sóng truyền hình tới các huyện
miền núi, biên giới và hải đảo theo quy
hoạch phát triển đến năm 2010 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 767/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8
năm 2005.
27. Đài Tiếng nói Việt Nam chủ trì
triển khai thực hiện việc mở rộng
mạng phủ sóng phát thanh tới các huyện miền núi,
biên giới và hải đảo theo quy hoạch phát
triển đến năm 2010 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 287/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2003.
28. Các Bộ, ngành khác
Theo chức năng của mình tiến hành rà
soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành và các
vấn đề liên quan theo tinh thần Nghị quyết
số 54 của Bộ Chính trị về phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
Vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020 và Quyết
định số 145/2004/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2004
của Thủ tướng Chính phủ về phương
hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã
hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
đến 2010 và tầm nhìn đến 2020.
29. Các địa phương
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng căn cứ Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan:
- Rà soát lại các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch các khu kinh
tế tổng hợp, khu kinh tế cửa khấu, khu công
nghiệp, khu chế xuất, các khu vui chơi giải trí,
hệ thống các độ thị và khu dân cư trên
địa bàn đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị
quyết số 54 của Bộ Chính trị.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư
cụ thể của địa phương đến
năm 2010; trong đó, xác định rõ các lĩnh vực
ưu tiên, giải pháp về huy động và sử
dụng vốn cho từng chương trình, dự án.
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng các xã đặc biệt khó khăn ven biển,
hải đảo và các xã biên giới; đồng thời,
phối hợp với Bộ Công an thực hiện dự
án tăng cường trang thiết bị, phương
tiện và lực lượng cho công an cơ sở.
G. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố
trục thuộc Trung ương trong Vùng khẩn
trương thực hiện công việc theo tinh thần
Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị và theo
chức năng quản lý nhà nước của mình,
thực hiện công việc được phân công theo
đúng tiến độ.
Trong năm 2006 phải hoàn thành các công
việc sau:
- Xây dựng cơ chế phối hợp
Vùng.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về tài
chính, đầu tư, sử dụng và bảo vệ
nguồn nước, xử lý chất thải.
- Lập các quy hoạch ngành, lĩnh vực
và quy hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
- Xây dựng danh mục chương trình,
dự án ưu tiên để kêu gọi đầu tư.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội Vùng.
- Tổ chức xúc tiến đầu tư.
Căn cứ vào tiến độ thực
hiện, các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong Vùng phối hợp chặt
chẽ thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ
chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế
trọng điểm, tích cực
tổ chức triển khai để hoàn thành công việc,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và báo cáo về Ban
Chỉ đạo tổ chức điều phối phát
triển các Vùng kinh tế trọng điểm (Văn phòng
Ban Chỉ đạo - 65 Văn Miếu, Hà Nội) theo
định kỳ 6 tháng và hàng năm.
III. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Nghị quyết số 54
của Bộ Chính trị, trên cơ sở Chương
trình hành động của Chính phủ, theo chức
năng, nhiệm vụ đã được phân công,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong Vùng chỉ
đạo, xây dựng Chương trình hành động
của Bộ, ngành, địa phương mình; thực
hiện các đề án, dự án, bổ sung và hoàn thiện
cơ chế, chính sách và bộ máy theo sự phân công của
Chính phủ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong Vùng tập trung chỉ đạo, tăng
cường kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình
hành động, kịp thời đề xuất các
giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ
thể và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện.
3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và
Ban Chỉ đạo Tổ chức điều phối
phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm đôn
đốc, giám sát việc thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 54 của Bộ Chính trị. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực
hiện Chương trình hành động này.