Thông tư 122/2020/TT-BCA quy định quy trình bảo hiểm xã hội Công an nhân dân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 122/2020/TT-BCA

Thông tư 122/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:122/2020/TT-BCANgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Tô Lâm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/11/2020
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Bảo hiểm

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 122/2020/TT-BCA

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 122/2020/TT-BCA DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN

__________

Số: 122/2020/TT-BCA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2020

 

 

 

THÔNG TƯ

Quy định quy trình giải quyết hưởng

chế độ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân

 

               Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;

              Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

              Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

              Căn cứ Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

              Căn cứ Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

             Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;

              Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư Quy định quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

              Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

              Thông tư này quy định quy trình giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất trong Công an nhân dân.

 Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân.

2. Học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí học tại các trường Công an nhân dân hoặc gửi đào tạo tại các trường ngoài Công an nhân dân.

             3. Công nhân công an, công dân tạm tuyển, người làm việc theo hợp đồng lao động trong Công an nhân dân.

            Đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.

             4. Thân nhân người lao động.

5. Các đơn vị trực thuộc Bộ; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong Công an nhân dân (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương).

            6. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội hướng dẫn tại Thông tư này.

          Điều 3. Các chữ viết tắt, viết gọn và giải thích từ ngữ

          1. Các chữ viết tắt, viết gọn

          a) BHXH: Bảo hiểm xã hội.

          b) TNLĐ: Tai nạn lao động.

          c) BNN: Bệnh nghề nghiệp.

          d) KNLĐ: Khả năng lao động.

          đ) GĐYK: Giám định y khoa.

          e) TNGT: Tai nạn giao thông.

           g) DSPHSK: Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

          h) PTTGSH: Phương tiện trợ giúp sinh hoạt.

           i) Luật ATVSLĐ: Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015.

           k) Luật BHXH: Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014.

          2. Giải thích từ ngữ

           Trong phạm vi Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

          a) Công an cấp huyện: Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; cấp phòng và tương đương thuộc Công an đơn vị, địa phương.

          b) Cơ quan tổ chức cán bộ: Phòng Tổ chức cán bộ hoặc Phòng có chức năng thực hiện công tác tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương.

          c) Cơ quan tài chính: Phòng Tài chính hoặc phòng có chức năng thực hiện công tác tài chính thuộc Công an đơn vị, địa phương.

         d) BHXH tỉnh: BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

          đ) Học viên Công an nhân dân: Sinh viên các học viện, đại học, cao đẳng; học sinh trường trung cấp trong Công an nhân dân.
          
e) Nơi cư trú: Là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống, là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

         g) Bản sao hợp lệ: Là bản sao được chứng thực từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản chính.

          h) Các chương, điều, khoản, điểm và mẫu, biểu viện dẫn trong Thông tư này và các mẫu, biểu kèm theo nếu không ghi rõ nguồn gốc trích dẫn thì được hiểu là của Thông tư này.

          i) Số lượng thành phần hồ sơ trong Thông tư này nếu không quy định cụ thể thì được hiểu là 01 bản.

         Điều 4. Một số quy định chung

         1. Số hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất là mã số BHXH.

         2. Hồ sơ giải quyết hưởng các chế độ BHXH được quản lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng theo chế độ hồ sơ cán bộ trong Công an nhân dân.

         3. Quá trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ BHXH nếu phát hiện hồ sơ giả hoặc có dấu hiệu gian lận, bất thường, sai sót phải báo cáo ngay với Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương hoặc Giám đốc BHXH Công an nhân dân để chỉ đạo xử lý, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.

         4. Trường hợp giải quyết không đúng chế độ BHXH dẫn đến chi trả không đúng đối tượng hoặc nhiều hơn mức quy định thì số tiền chi trả sai phải được thu hồi đầy đủ theo nguyên tắc sai sót ở khâu nghiệp vụ nào thì bộ phận và cá nhân thực hiện nghiệp vụ ở khâu đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp không thu hồi được số tiền đã chi trả thì cá nhân có liên quan để xảy ra sai sót có trách nhiệm bồi hoàn đầy đủ số tiền không thu hồi được theo quy định của pháp luật.

        5. Cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng các chế độ BHXH của người lao động được quản lý tập trung tại BHXH Công an nhân dân.

        6. Trường hợp hồ sơ làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH của người lao động, thân nhân người lao động do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

         7. Thành phần hồ sơ tại Thông tư này mà không quy định là bản sao thì được hiểu là bản chính. Đối với các thành phần hồ sơ, mẫu hồ sơ khác do BHXH Công an nhân dân lập hoặc ban hành là bản chính.

         8. Giao Công an đơn vị, địa phương:

         a) Thẩm định, lập hồ sơ giải quyết và quyết định chi trả chế độ BHXH một lần từ nguồn quỹ BHXH đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí; chế độ ốm đau, thai sản, cấp tiền mua PTTGSH, dụng cụ chỉnh hình; trợ cấp DSPHSK.

         b) Giới thiệu người lao động, thân nhân người lao động đến Hội đồng GĐYK có thẩm quyền để giám định mức suy giảm KNLĐ làm căn cứ giải quyết các chế độ BHXH.

        c) Thực hiện lưu trữ hồ sơ; chi trả chế độ BHXH, thanh toán chi phí GĐYK đối với người lao động, thân nhân người lao động thuộc đơn vị, đảm bảo thuận lợi, chặt chẽ, đúng quy định, phù hợp với tổ chức bộ máy của đơn vị.

       Điều 5. Hệ thống mẫu, biểu

      
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục Danh mục các biểu, mẫu hồ sơ.

      2. Mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu văn bản hướng dẫn tại Thông tư này được in, chụp, đánh máy, hoặc tự viết tay theo nội dung mẫu quy định.

     
3. Nội dung ghi, xác nhận trên các biểu mẫu hồ sơ giải quyết hưởng chế độ BHXH được in từ phần mềm BHXH Công an nhân dân.

      4. Mẫu giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và giấy chứng nhận nghỉ việc để dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, trích sao hồ sơ bệnh án do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và Luật ATVSLĐ thuộc lĩnh vực y tế.

     
5. Mẫu C70a-HD là chứng từ kế toán BHXH được ban hành kèm theo Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán BHXH.

      6. Mẫu 04B-HBKV, mẫu 04C-HBKV là mẫu Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực được ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn về hồ sơ, quy trình và trách nhiệm giải quyết hưởng các chế độ BHXH trong Bộ Quốc phòng.

Chương II QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI

          Điều 6. Chế độ ốm đau

1. Người lao động, thân nhân người lao động có trách nhiệm nộp cho Công an cấp huyện nơi người lao động công tác các giấy tờ sau:

a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện;

b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Bản chính giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH. Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú;

c) Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

2. Công an cấp huyện tiếp nhận từ người lao động, thân nhân người lao động các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (Danh sách 01-HSB), nộp cho cơ quan tổ chức cán bộ.

3. Cơ quan tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ ốm đau do Công an cấp huyện chuyển đến; thẩm định, xét duyệt và lập danh sách người lao động hưởng chế độ theo mẫu C70a-HD; báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký, xác nhận theo quy định.

4. Cơ quan tài chính căn cứ Danh sách C70a-HD đã được Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương duyệt, ký; trực tiếp hoặc chuyển kinh phí cho Công an cấp huyện chi trả tiền trợ cấp cho người lao động, thân nhân người lao động; thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động nghỉ ốm (nếu có) và thông báo cho người lao động, thân nhân người lao động biết.

Điều 7. Chế độ thai sản

1. Người lao động, thân nhân người lao động có trách nhiệm nộp cho Công an cấp huyện nơi người lao động công tác các giấy tờ sau:

a) Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai;

- Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện;

- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

b) Lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

- Trường hợp con chết sau khi sinh thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết;

- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ;

 - Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ;

- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai đối với trường hợp điều trị nội trú; giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai đối với trường hợp điều trị ngoại trú; Biên bản GĐYK đối với trường hợp phải GĐYK;

- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

d) Lao động nam hoặc người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

đ) Lao động nam hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

e) Trường hợp lao động nam đồng thời hưởng chế độ nghỉ việc khi vợ sinh con và hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con thì hồ sơ được lập chung 01 bộ.

2. Công an cấp huyện tiếp nhận từ người lao động, thân nhân người lao động các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; lập Danh sách 01-HSB, nộp cho cơ quan tổ chức cán bộ.

3. Cơ quan tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản do Công an cấp huyện chuyển đến; thẩm định, xét duyệt và lập danh sách người lao động hưởng chế độ theo mẫu C70a-HD; báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký, xác nhận theo quy định.

4. Cơ quan tài chính căn cứ Danh sách C70a-HD đã được Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương duyệt, ký; trực tiếp hoặc chuyển kinh phí cho Công an cấp huyện chi trả tiền trợ cấp cho người lao động, thân nhân người lao động; thu hồi tiền lương đã hưởng của những ngày người lao động nghỉ khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và thực hiện các biện pháp tránh thai và của những tháng người lao động nghỉ sinh con, nhận con nuôi (nếu có); thông báo cho người lao động, thân nhân người lao động biết.

Điều 8. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

1. Người lao động có nguyện vọng nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN thì báo cáo Công an cấp huyện nơi người lao động làm việc.

2. Công an cấp huyện căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người lao động và điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định, lập Danh sách 01-HSB nộp cho cơ quan tổ chức cán bộ.

3. Cơ quan tổ chức cán bộ tiếp nhận Danh sách 01-HSB do Công an cấp huyện chuyển đến; thẩm định, xét duyệt và lập danh sách người lao động hưởng chế độ theo mẫu C70a-HD; báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký, xác nhận theo quy định.

4. Cơ quan tài chính căn cứ Danh sách C70a-HD đã được Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương duyệt, ký; trực tiếp hoặc chuyển kinh phí cho Công an cấp huyện chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.

Điều 9. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

1. Người lao động, thân nhân người lao động có trách nhiệm nộp cho Công an cấp huyện nơi người lao động công tác 03 bản cho mỗi thành phần hồ sơ (trừ điểm đ khoản này), cụ thể như sau:

a) Trường hợp bị TNLĐ, BNN lần đầu

- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc BNN đối với trường hợp điều trị nội trú. Trường hợp bị BNN mà không điều trị nội trú thì có thêm giấy khám BNN;

- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK, hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%); trường hợp GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK;

- Nếu thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định và bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (01 bản chính, 02 bản sao).

b) Trường hợp giám định lại sau khi thương tật, bệnh tật tái phát

- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ lần trước gần nhất của Hội đồng GĐYK đối với trường hợp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm KNLĐ để hưởng trợ cấp;

- Biên bản giám định lại mức suy giảm KNLĐ sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng GĐYK;

- Nếu thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (01 bản chính, 02 bản sao).

c) Trường hợp giám định tổng hợp do đã bị TNLĐ, BNN nay tiếp tục bị TNLĐ hoặc BNN

- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ, BNN của lần điều trị nội trú sau cùng;

- Biên bản giám định tổng hợp mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK; trường hợp lần bị TNLĐ, BNN trước đã được giám định mức suy giảm KNLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của lần giám định đó;

- Bản sao hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN đối với trường hợp đã được hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN;

- Nếu thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định và bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (01 bản chính, 02 bản sao).

d) Trường hợp người lao động bị mắc BNN khi không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị BNN

- Hồ sơ khám BNN;

- Đơn đề nghị của người lao động theo mẫu 05B-HSB;

- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK;

- Nếu thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (01 bản chính, 02 bản sao).

đ) Cấp tiền mua PTTGSH và dụng cụ chỉnh hình

- Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH, dụng cụ chỉnh hình;

- Đối với trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm bản chính của chứng từ lắp mắt giả;

- Vé tàu, xe đi và về trong trường hợp được thanh toán tiền tàu, xe (nếu có);

- Trường hợp đang hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN trước ngày 01/01/2007 đã được trang cấp PTTGSH nay đề nghị trang cấp tiếp: Hóa đơn, chứng từ mua các phương tiện được trang cấp và vé tàu, xe đi lại để làm hoặc nhận phương tiện trang cấp (nếu có).

2. Công an cấp huyện tiếp nhận từ người lao động, thân nhân người lao động các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển cho cơ quan tổ chức cán bộ; trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ thành phần hồ sơ thì trả cho người nộp và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

3. Cơ quan tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ Công an cấp huyện chuyển đến; thẩm định, thực hiện in từ phần mềm BHXH Công an nhân dân các mẫu quy định tại các điểm d, đ khoản này trình Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký, xác nhận theo thẩm quyền; lập hồ sơ giải quyết chế độ TNLĐ, BNN chuyển BHXH Công an nhân dân gồm:

a) Văn bản đề nghị của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương.

b) Sổ BHXH.

c) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, kèm các tài liệu làm căn cứ lập hồ sơ giải quyết.

d) Bản quá trình đóng BHXH (03 bản đối với trường hợp TNLĐ, BNN một lần; 05 bản đối với trường hợp TNLĐ, BNN hàng tháng).

đ) Quyết định về việc hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng hoặc một lần.

e) Trường hợp lần bị TNLĐ, BNN trước đó tại đơn vị khác nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của đơn vị nơi xảy ra TNLĐ, BNN.

        g) Trường hợp giám định lại:

           - Biên bản điều tra TNLĐ hoặc bản sao Kết quả đo đạc môi trường có yếu tố độc hại đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm KNLĐ để hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN;

         - Bản sao Biên bản khám nghiệm hiện trường hoặc sơ đồ hiện trường vụ TNGT hoặc Biên bản TNGT của cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Quân đội đối với trường hợp bị TNGT trước ngày 01/7/2016 mà được xác định là TNLĐ.

          h) Trường hợp giám định tổng hợp:

           - Biên bản điều tra TNLĐ; nếu bị TNGT thì có thêm bản sao Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ TNGT hoặc biên bản TNGT của cơ quan Công an hoặc cơ quan điều tra hình sự Quân đội đối với trường hợp bị TNLĐ điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ;

- Bản sao Kết quả đo đạc môi trường có yếu tố độc hại đối với trường hợp bị BNN điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giám định mức suy giảm KNLĐ.

i) Trường hợp hưởng trợ cấp hàng tháng đồng thời di chuyển về nơi cư trú có thêm bản Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH.

k) Dữ liệu BHXH điện tử được kết xuất từ Phần mềm BHXH Công an nhân dân.

4. BHXH Công an nhân dân tiếp nhận từ Công an đơn vị, địa phương hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện như sau:

a) Cập nhật dữ liệu BHXH điện tử do Công an đơn vị, địa phương chuyển đến vào Phần mềm BHXH Công an nhân dân để quản lý, lưu trữ và làm căn cứ xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ BHXH theo quy định.

b) Thẩm định, ký ban hành: Quyết định hưởng; Bản quá trình đóng BHXH; Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và các giấy tờ khác liên quan (nếu có).

c) Lưu trữ hồ sơ đã giải quyết (01 bộ); thành phần bộ hồ sơ lưu như quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h khoản 3 Điều này.

d) Số hóa hồ sơ đã giải quyết để quản lý, lưu trữ và di chuyển về BHXH Việt Nam theo quy định.

đ) Chuyển Công an đơn vị, địa phương hồ sơ đã giải quyết (trừ hồ sơ đã lưu trữ) và các giấy tờ có liên quan khác (nếu có). Đối với trường hợp không đủ điều kiện giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Công an đơn vị, địa phương sau khi nhận hồ sơ đã được BHXH Công an nhân dân giải quyết, giao cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính thực hiện:

 a) Trực tiếp chi trả hoặc chuyển kinh phí cho Công an cấp huyện chi trả đối với người lao động, thân nhân người lao động trợ cấp TNLĐ, BNN.

b) Lưu trữ tại đơn vị 01 bộ hồ sơ, thành phần như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 3 Điều này.

c) Niêm phong 01 bộ hồ sơ, thành phần như quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i khoản 3 Điều này đối với trường hợp hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng đồng thời di chuyển về nơi cư trú; gửi qua đường bưu điện hoặc giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động đến BHXH tỉnh nơi cư trú để làm thủ tục đăng ký, quản lý, chi trả trợ cấp BHXH theo quy định.

d) Giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động 01 bộ hồ sơ để lưu trữ; thành phần như quy định tại các điểm d, đ, e, g, h khoản 3 Điều này.

Điều 10. Chế độ hưu trí

          1. Người lao động, thân nhân người lao động có trách nhiệm nộp cho Công an cấp huyện các giấy tờ sau:

          a) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có Biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 61%) đối với người nghỉ hưu bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (03 bản).

           b) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu, nếu có (01 bản chính và 02 bản sao).

          c) Đơn đề nghị và Giấy ủy quyền đối với trường hợp chấp hành hình phạt tù giam từ ngày 01/01/2016 trở đi mà trong thời gian chấp hành hình phạt tù đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí (03 bản).

          d) Nếu thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định và bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (01 bản chính, 02 bản sao).

          2. Công an cấp huyện tiếp nhận từ người lao động, thân nhân người lao động các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển cho cơ quan tổ chức cán bộ; trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ thành phần hồ sơ thì trả cho người nộp và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

           3. Cơ quan tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ Công an cấp huyện chuyển đến; thẩm định, thực hiện in từ phần mềm BHXH Công an nhân dân các mẫu quy định tại các điểm c, d, đ khoản này trình Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký, xác nhận theo thẩm quyền; lập hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí chuyển BHXH Công an nhân dân trước 90 ngày tính đến thời điểm hưởng gồm:

a) Sổ BHXH.

b) Quyết định nghỉ công tác, thôi việc, chấm dứt hợp đồng lao động để hưởng chế độ hưu trí (03 bản).

c) Bản quá trình đóng BHXH (05 bản).

d) Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.

đ) Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH.

e) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này kèm các tài liệu làm căn cứ lập hồ sơ giải quyết (quyết định thăng cấp, nâng lương, bổ nhiệm…).

g) Dữ liệu BHXH điện tử được kết xuất từ Phần mềm BHXH Công an nhân dân.

4. BHXH Công an nhân dân tiếp nhận từ Công an đơn vị, địa phương hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện:

a) Cập nhật dữ liệu BHXH điện tử do Công an đơn vị, địa phương chuyển đến vào Phần mềm BHXH Công an nhân dân để quản lý, lưu trữ và làm căn cứ xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ BHXH theo quy định.

b) Thẩm định, ký ban hành Quyết định hưởng chế độ hưu trí; Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH; Bản quá trình đóng BHXH và các giấy tờ khác liên quan (nếu có).

c) Lưu trữ hồ sơ đã giải quyết (01 bộ); thành phần bộ hồ sơ lưu như quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và các điểm b, c, d khoản 3 Điều này.

đ) Số hóa hồ sơ đã giải quyết để quản lý, lưu trữ và di chuyển về BHXH Việt Nam theo quy định.

e) Chuyển Công an đơn vị, địa phương hồ sơ đã giải quyết (trừ hồ sơ đã lưu trữ). Đối với trường hợp không đủ điều kiện giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Công an đơn vị, địa phương sau khi nhận hồ sơ đã được BHXH Công an nhân dân giải quyết, giao cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính thực hiện:

 a) Trực tiếp chi trả hoặc chuyển kinh phí cho Công an cấp huyện chi trả đối với người lao động, thân nhân người lao động trợ cấp BHXH một lần khi nghỉ hưu.

b) Niêm phong 01 bộ hồ sơ hưởng lương hưu hàng tháng, thành phần như quy định tại các điểm a, c khoản 1 và các điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều này gửi qua đường bưu điện hoặc giao cho người lao động, thân nhân người lao động đến BHXH tỉnh nơi cư trú nộp để làm thủ tục đăng ký, quản lý chi trả lương hưu hàng tháng theo quy định.

c) Lưu trữ tại đơn vị 01 bộ hồ sơ, thành phần như quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 3 Điều này.

d) Giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động 01 bộ hồ sơ, thành phần như quy định tại các điểm c, d khoản 3 Điều này.

đ) Lập biên bản đối với các trường hợp đã thông báo bằng văn bản nhưng cá nhân không nhận quyết định hưởng chế độ hưu trí; đồng thời niêm phong hồ sơ kèm theo thông báo gửi BHXH tỉnh nơi người hưởng chế độ cư trú.

Điều 11. Chế độ bảo hiểm xã hội một lần

         1. Người lao động, thân nhân người lao động có trách nhiệm nộp cho Công an cấp huyện các giấy tờ sau:

        a) Đơn đề nghị theo mẫu 14-HSB (02 bản).

          b) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu, nếu có (01 bản chính, 01 bản sao).

           c) Trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư có thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực (công chứng) một trong các giấy tờ: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp (02 bản).

d) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày (01 bản chính, 01 bản sao) .

           đ) Nếu thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (01 bản chính, 01 bản sao).

          2. Công an cấp huyện tiếp nhận từ người lao động, thân nhân người lao động các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển cho cơ quan tổ chức cán bộ; trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ thành phần hồ sơ thì trả cho người nộp và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

           3. Cơ quan tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ Công an cấp huyện chuyển đến; thẩm định, thực hiện in từ phần mềm BHXH Công an nhân dân các mẫu quy định tại các điểm c, d khoản này trình Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký, xác nhận theo thẩm quyền; lập hồ sơ giải quyết chế độ BHXH một lần chuyển BHXH Công an nhân dân gồm:

a) Sổ BHXH.

b) Quyết định xuất ngũ, thôi việc hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động.

c) Bản quá trình đóng BHXH (03 bản).

d) Quyết định hưởng trợ cấp BHXH một lần (hoặc Phiếu lĩnh trợ cấp BHXH một lần đối với đối tượng hưởng sinh hoạt phí).

đ) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này kèm các tài liệu làm căn cứ lập hồ sơ giải quyết (quyết định thăng cấp, nâng lương, bổ nhiệm…).

e) Dữ liệu BHXH điện tử tương ứng được kết xuất từ Phần mềm BHXH Công an nhân dân.

4. BHXH Công an nhân dân tiếp nhận từ Công an đơn vị, địa phương hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, thực hiện:

a) Cập nhật dữ liệu BHXH điện tử do Công an đơn vị chuyển đến vào Phần mềm BHXH Công an nhân dân để quản lý, lưu trữ và làm căn cứ xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ BHXH theo quy định.

b) Thẩm định, ký ban hành Quyết định hưởng chế độ BHXH một lần; Bản quá trình đóng BHXH và các giấy tờ khác liên quan (nếu có).

c) Lưu trữ hồ sơ đã giải quyết (01 bộ); thành phần bộ hồ sơ lưu như quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều này.

d) Số hóa hồ sơ đã giải quyết để quản lý, lưu trữ và di chuyển về BHXH Việt Nam theo quy định.

đ) Chuyển Công an đơn vị, địa phương hồ sơ đã giải quyết (trừ hồ sơ đã lưu trữ). Đối với trường hợp không đủ điều kiện giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Công an đơn vị, địa phương sau khi nhận hồ sơ đã được BHXH Công an nhân dân giải quyết, giao cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính thực hiện:

 a) Trực tiếp chi trả hoặc chuyển kinh phí cho Công an cấp huyện chi trả đối với người lao động, thân nhân người lao động trợ cấp BHXH một lần.

b) Lưu trữ tại đơn vị 01 bộ hồ sơ, thành phần như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều này.

c) Giao cho người lao động hoặc thân nhân người lao động 01 bộ hồ sơ, thành phần như quy định tại các điểm c, d khoản 3 Điều này.

d) Lập biên bản đối với các trường hợp đã giải quyết hưởng chế độ BHXH một lần nhưng không làm thủ tục nhận trợ cấp.

 Điều 12. Chế độ tử tuất

           1. Thân nhân người lao động có trách nhiệm nộp cho Công an cấp huyện các giấy tờ sau:

           a) Bản sao Giấy chứng tử hoặc Giấy báo tử, hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (03 bản).

           b) Tờ khai của thân nhân (03 bản).

          c) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu, nếu có (01 bản chính, 02 bản sao).

          d) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK đối với thân nhân bị suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao), hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên) trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm KNLĐ (03 bản).

            đ) Trường hợp chết do BNN thì có thêm bệnh án điều trị BNN.

           e) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK (01 bản chính, 02 bản sao).

           2. Công an cấp huyện tiếp nhận từ người lao động, thân nhân người lao động các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển cho cơ quan tổ chức cán bộ; trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ thành phần hồ sơ thì trả cho người nộp và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

          3. Cơ quan tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ Công an cấp huyện chuyển đến; thẩm định, thực hiện in từ phần mềm BHXH Công an nhân dân các mẫu quy định tại các điểm c, d, e khoản này trình Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương ký, xác nhận theo thẩm quyền; lập hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất chuyển BHXH Công an nhân dân gồm:

a) Văn bản đề nghị của Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương (02 bản).

b) Sổ BHXH.

c) Bản quá trình đóng BHXH (03 bản đối với chế độ tuất một lần, 05 bản đối với chế độ tuất hàng tháng).

d) Quyết định hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần.

đ) Trường hợp chết do TNLĐ thì có thêm biên bản điều tra TNLĐ.

e) Thông báo chuyển hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đối với trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

g) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo các tài liệu làm căn cứ lập hồ sơ giải quyết (quyết định thăng cấp, nâng lương, bổ nhiệm…).

h) Dữ liệu BHXH điện tử được kết xuất từ Phần mềm BHXH Công an nhân dân.

4. BHXH Công an nhân dân tiếp nhận từ Công an đơn vị, địa phương hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, thực hiện:

a) Cập nhật dữ liệu BHXH điện tử do Công an đơn vị, địa phương chuyển đến vào Phần mềm BHXH Công an nhân dân để quản lý, lưu trữ và làm căn cứ xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ BHXH theo quy định.

b) Thẩm định, ký ban hành Quyết định hưởng trợ cấp tuất, Quyết định hưởng trợ cấp mai táng; Bản quá trình đóng BHXH và các giấy tờ khác liên quan (nếu có).

c) Lưu trữ hồ sơ đã giải quyết (01 bộ); thành phần bộ hồ sơ lưu như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và các điểm a, c, d, đ khoản 3 Điều này.

d) Số hóa hồ sơ đã giải quyết để quản lý, lưu trữ và di chuyển về BHXH Việt Nam theo quy định.

đ) Chuyển Công an đơn vị, địa phương hồ sơ đã giải quyết (trừ hồ sơ đã lưu trữ). Đối với trường hợp không đủ điều kiện giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Công an đơn vị, địa phương sau khi nhận hồ sơ đã được BHXH Công an nhân dân giải quyết, giao cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính thực hiện:

 a) Trực tiếp hoặc chuyển kinh phí cho Công an cấp huyện chi trả đối với thân nhân người lao động trợ cấp tuất một lần, trợ cấp mai táng, trợ cấp khu vực một lần (nếu có).

b) Niêm phong 01 bộ hồ sơ hưởng chế độ tử tuất hàng tháng thành phần như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và các điểm a, c, d, đ, e khoản 3 Điều này; gửi qua đường bưu điện hoặc giao cho thân nhân người lao động đến BHXH tỉnh nơi cư trú nộp và làm thủ tục đăng ký, quản lý chi trả trợ cấp tử tuất hàng tháng theo quy định.

c) Lưu trữ tại đơn vị 01 bộ hồ sơ, thành phần như quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g khoản 3 Điều này.

d) Giao cho thân nhân người lao động 01 bộ hồ sơ, thành phần như quy định tại các điểm c, d, đ khoản 3 Điều này.

đ) Lập biên bản đối với các trường hợp đã thông báo bằng văn bản nhưng cá nhân không nhận quyết định hưởng chế độ tử tuất; niêm phong hồ sơ hưởng chế độ tuất hàng tháng kèm theo thông báo gửi BHXH tỉnh nơi người hưởng chế độ cư trú.

Điều 13. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị kết án tù giam từ ngày 01/01/1995 trở đi hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc, bị tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc xuất cảnh trái phép hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích nay về nước định cư hợp pháp hoặc được tòa tuyên bố mất tích trở về

1. Người lao động, thân nhân người lao động có trách nhiệm nộp cho Công an cấp huyện các giấy tờ cụ thể như sau:

a) Đơn đề nghị theo mẫu 14-HSB.

b) Hồ sơ phù hợp với chế độ hưởng quy định tại khoản 1 Điều 10 hoặc khoản 1 Điều 11 hoặc khoản 1 Điều 12.

c) Một trong các giấy tờ sau: Quyết định thi hành kỷ luật đối với trường hợp bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc bị tước danh hiệu Công an nhân dân; Bản sao Quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, hoặc hủy quyết định tuyên bố mất tích đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp mất tích trở về hoặc đã chết; Bản sao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù, hoặc bản sao giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc bản sao quyết định miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp bị phạt tù giam từ ngày 01/01/1995 đến trước ngày 01/01/2016 mà tại thời điểm đề nghị giải quyết chế độ BHXH đã chấp hành xong án phạt tù; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép trở về.

2. Công an cấp huyện tiếp nhận từ người lao động, thân nhân người lao động các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này và chuyển cho cơ quan tổ chức cán bộ; trường hợp hồ sơ không đúng, không đủ thành phần hồ sơ thì trả cho người nộp và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

3. Cơ quan tổ chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ Công an cấp huyện chuyển đến; thẩm định, thực hiện in từ phần mềm BHXH Công an nhân dân và lập hồ sơ giải quyết chế độ BHXH gồm:

a) Văn bản đề nghị của Công an đơn vị, địa phương.

b) Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 9 hoặc khoản 3 Điều 10 hoặc khoản 3 Điều 11 hoặc khoản 3 Điều 12 phù hợp với chế độ BHXH được hưởng.

4. BHXH Công an nhân dân tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này; thẩm định, ký ban hành các Quyết định hưởng và các giấy tờ liên quan khác, thực hiện lưu trữ hồ sơ như quy định tại các khoản 4 Điều 9, khoản 4 Điều 10, khoản 4 Điều 11, khoản 4 Điều 12 phù hợp với chế độ BHXH được hưởng.

5. Công an đơn vị, địa phương tiếp nhận lại hồ sơ từ BHXH Công an nhân dân, giao cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính thực hiện chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động, thân nhân người lao động và lưu trữ hồ sơ như quy định tại các khoản 5 Điều 9, khoản 5 Điều 10, khoản 5 Điều 11, khoản 5 Điều 12 phù hợp với chế độ BHXH được hưởng.

Điều 14. Tạm dừng, hưởng tiếp, điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng

1. Người lao động, thân nhân người lao động có trách nhiệm nộp cho Công an cấp huyện hồ sơ đề nghị tạm dừng, hưởng tiếp, điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng cụ thể như sau:

a) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB (đối với trường hợp cá nhân có nguyện vọng).

b) Tài liệu, giấy tờ làm căn cứ tạm dừng, hưởng tiếp, điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng.

2. Công an đơn vị địa phương, BHXH Công an nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận, hoàn thiện, thẩm định, ký ban hành các quyết định tạm dừng, hưởng tiếp, điều chỉnh, hủy, chấm dứt hưởng và tiến hành truy thu, truy trả cho người lao động theo quy định.

Điều 15. Chế độ báo cáo

1. Công an đơn vị, địa phương lập Bảng tổng hợp thanh toán các chế độ BHXH theo quy định tại Thông tư số 62/2012/TT-BCA ngày 18/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quản lý thu, chi BHXH bắt buộc trong Công an nhân dân, gửi BHXH Công an nhân dân (H01) để tổng hợp quyết toán.

2. BHXH Công an nhân dân chuyển BHXH Việt Nam:

a) 01 bộ hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã giải quyết trong quý trước (trước ngày 10 tháng đầu của quý).

b) Báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng các chế độ BHXH của năm trước (trước ngày 10 tháng 01 hằng năm).

c) Dữ liệu BHXH đã giải quyết tháng trước đó đối với trường hợp bảo lưu, hưu trí, tử tuất, BHXH một lần (trước ngày 10 hằng tháng).

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Quy định chuyển tiếp

1. Người lao động bị TNLĐ, BNN điều trị xong, ra viện trước ngày 01/7/2016 mà chưa được giải quyết thì hồ sơ giải quyết thực hiện theo các quy định trước đây.

2. Nội dung quy định tại khoản 5 Điều 4; điểm k khoản 3 Điều 9; các điểm a, d  khoản 4 Điều 9; điểm g khoản 3 Điều 10; các điểm a, đ khoản 4 Điều 10; điểm e khoản 3 Điều 11; các điểm a, d khoản 4 Điều 11; điểm h khoản 3 Điều 12; các điểm a, d khoản 4 Điều 12 thực hiện khi có văn bản hướng dẫn của BHXH Công an nhân dân.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định biểu mẫu được viện dẫn trong văn bản này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới, quy định mới.

Điều 17. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2020.

2. Thông tư số 29/2015/TT-BCA ngày 01/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH trong Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn bổ sung thực hiện hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 18. Trách nhiệm thi hành 

1. BHXH Công an nhân dân (X01) có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an đơn vị, địa phương đối với việc thực hiện Thông tư này.

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, quản lý hệ thống dữ liệu, phần mềm BHXH Công an nhân dân đáp ứng đầy đủ các quy định tại Thông tư này.

c) Hướng dẫn chi tiết nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.

2. Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua X01) để kịp thời hướng dẫn./.

Nơi nhận:

- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);

- BHXH Việt Nam (để phối hợp);

- Công an đơn vị, địa phương (để thực hiện);

- Công báo nội bộ;

- Lưu: VT, X01 (P9).

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1736/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 1799/QĐ-BTC ngày 11/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Quyết định 98/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung Quyết định 1799/QĐ-BTC  ngày 11/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Quyết định 565/QĐ-BTC ngày 29/03/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm

Quyết định 1736/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 1799/QĐ-BTC ngày 11/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Quyết định 98/QĐ-BTC sửa đổi, bổ sung Quyết định 1799/QĐ-BTC ngày 11/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm và Quyết định 565/QĐ-BTC ngày 29/03/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm

Bảo hiểm

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi