Thông tư liên tịch 29TT/LB của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 29TT/LB

Thông tư liên tịch 29TT/LB của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội
Cơ quan ban hành: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:29TT/LBNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Nguyễn Thị Hằng; Tào Hữu Phùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
07/06/1996
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Vi phạm hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư liên tịch 29TT/LB

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 29TT/LB DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - LAO ĐỘNG - TBXH SỐ 29 TT/LB NGÀY 7 THÁNG 6 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VIỆC THU VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHẠT ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VỀ CÁC TỆ NẠN Xà HỘI

 

Căn cứ vào Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ về quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực hoạt động và dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội, đẩy mạnh, bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng.

Sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ, ngành có liên quan, Liên Bộ Tài chính Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội quy định tại mục 3 Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ như sau:

 

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1- Mọi vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma tuý, cờ bạc, vi phạm về quy định phòng chống tệ nạn xã hội trong các nhà hàng ăn uống, hoạt động của cơ sở lưu trú, dịch vụ xoa bóp đều phải bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ.

2- Tổ chức, cá nhân đang thi hành công vụ khi xử lý vi phạm phải lập biên bản, ghi biên lai để đối tượng vi phạm nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước. Biên lai thu phạt do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) thống nhất phát hành. Việc quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt được thực hiện theo chế độ ấn chỉ thuế của Bộ Tài chính. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội sử dụng theo mẫu thống nhất trong cả nước (đính kèm Thông tư này).

3- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt tiền có trách nhiệm nộp phạt bằng tiền Việt Nam tại nơi quy định được ghi trong quyết định xử phạt.

4- Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo và tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nước tổ chức các điểm thu thích hợp để thực hiện việc thu, nộp phạt được nhanh chóng, thuận tiện.

5- Toàn bộ khoản thu về xử phạt các hành vi vi phạm về các tệ nạn xã hội phải tập trung vào Ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Số thu về xử phạt được để lại 100% cho ngân sách địa phương để bổ sung kinh phí phòng, chống tệ nạn xã hội của địa phương và các khoản chi trực tiếp cho các lực lượng của Trung ương tham gia vào công tác phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương.

 

II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1- Xử phạt và thu phạt:

1.1 Người có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về các tệ nạn xã hội phải ra quyết định xử phạt, làm cơ sở cho việc thu tiền phạt vào ngân sách nhà nước. Quyết định xử phạt có hai loại mẫu: 1 loại sử dụng để phạt đến 50.000đ; 1 loại sử dụng để xử phạt trong trường hợp phải lập biên bản vi phạm (theo mẫu đính kèm). Người có thẩm quyền xử phạt khi ra quyết định xử phạt lập thành 3 bản (một bản giao cho người bị xử phạt, một bản giao cho cơ quan Kho bạc nhà nước do người bị xử phạt trực tiếp chuyển đến, một bản lưu tại cơ quan Nhà nước của người có thẩm quyền xử phạt). Đối với quyết định phạt tiền từ 2 triệu đồng trở lên phải lập thêm một bản quyết định xử phạt gửi Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Để đảm bảo việc thi hành quyết định xử phạt, người bị phạt phải nộp cơ quan có thẩm quyền xử phạt giấy tờ tuỳ thân hoặc tài sản tương đương với số tiền bị xử phạt cho đến khi người vi phạm nộp đủ tiền phạt vào nơi quy định.

1.2- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm hướng dẫn người bị xử phạt đến nộp tiền phạt tại các điểm thu tiền phạt thuận lợi nhất, trong một số trường hợp đặc biệt, người bị xử phạt không thể nộp phạt tại các điểm thu trên địa bàn tỉnh, thành phố thì người bị xử phạt có thể đề nghị nộp phạt tại bất cứ điểm thu phạt nào của kho bạc Nhà nước (hoặc do Kho bạc Nhà nước uỷ quyền) nhưng phải đảm bảo thời gian tối đa không quá 5 ngày; kho bạc Nhà nước trung ương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và hướng dẫn việc thu tiền phạt. Khi nộp tiền phạt người bị xử phạt yêu cầu cơ quan kho bạc Nhà nước (hoặc cơ quan được kho bạc Nhà nước uỷ quyền) cấp liên 2 và liên 3 biên lai thu tiền phạt (liên 3 nộp cho cơ quan quyết định phạt để làm căn cứ nhận lại giấy tờ hoặc tài sản).

1.3- Kho bạc nhà nước thực hiện thu tiền phạt theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp có khiếu nại và được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại để cơ quan kho bạc Nhà nước thu thêm hoặc trả lại số chênh lệch theo quyết định mới. Định kỳ hàng quý, năm kho bạc Nhà nước báo cáo quyết toán việc sử dụng biên lai thu tiền phạt với cơ quan thuế nơi cấp biên lai.

1.4- Định kỳ một tháng 2 lần vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng, kho bạc Nhà nước và cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt tổng hợp, đối chiếu toàn bộ số tiền thu phạt để nắm số tiền thu được, số chưa thu, chưa nộp và những trường hợp phải cưỡng chế thi hành.

1.5- Toàn bộ số thu tiền phạt vi phạm hành chính đối với các tệ nạn xã hội được để lại 100% cho ngân sách địa phương, theo dõi riêng và bổ sung vào kinh phí phòng, chống tệ nạn xã hội kể cả kinh phí phòng chống tệ nạn xã hội của các cơ quan Trung ương. Số tiền thu, phạt hành chính về vi phạm tệ nạn xã hội được ghi vào chương 99 loại 14 khoản 01 hạng 9 mục 47 "thu xử phạt vi phạm tệ nạn xã hội" mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

2- Nội dung chi quỹ phòng chống tệ nạn xã hội địa phương:

2.1- Chi cho công tác tổ chức các đội kiểm tra, kiểm soát, phòng chống tệ nạn xã hội tại địa phương.

2.2- Chi mua sắm, trang bị phương tiện phục vụ cho công tác phòng, chống tệ nạn xã hội của các cơ quan chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội tại địa phương như Công an, Bộ đội biên phòng, Lao động - Thương binh xã hội.

2.3- Chi cho công tác khảo sát, điều tra, truy quét các tụ điểm, ổ nhóm, đường dây hoạt động mại dâm, ma tuý, cơ bạc.

2.4- Chi cho công tác học tập, trao đổi nghiệp vụ của các cán bộ trong đội kiểm tra và xử phạt hành chính, cán bộ chỉ đạo việc thực hiện Chỉ thị, Nghị định của Chính phủ.

2.5- Chi phí cho việc chuyên chở các hiện vật bị thu, giữ theo quyết định xử lý vi phạm và chi cho việc bảo quản chở xử lý các hiện vật thu giữ.

2.6- Chi bổ sung mua sắm trang thiết bị cho các điểm nộp tiền phạt của hệ thống kho bạc Nhà nước.

2.7- Chi bồi dưỡng cho những người làm nhiệm vụ ngoài giờ và những người có thành tích trong việc tham gia vận động tuyên truyền, giáo dục, phát hiện và xử lý các vi phạm, cụ thể:

- Chi bồi dưỡng cho những người làm đêm, làm thêm giờ vận dụng theo Thông tư số 10/LĐTBXH-TL ngày 19/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

- Chi thưởng: Mức thưởng tối đa không quá 30% số tiền phạt đối với các vụ việc phức tạp (thưởng cho cả tập thể, cá nhân) những người có thành tích liên tục trong năm tham gia vào công tác phòng, chống, phát hiện, xử lý... có thể xét thưởng cả năm, nhưng mức tối đa không quá 200.000 đ bình quân cho một tháng.

2.8- Chi công tác phí (nếu có) theo chế độ hiện hành của Bộ Tài chính.

2.9- Chi cho các hoạt động tuyên truyền in ấn tài liệu để phổ biến việc thực hiện Nghị định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống tệ nạn xã hội.

2.10- Các chi phí khác phát sinh trong quá trình thực hiện xử phạt hành chính các vi phạm về các tệ nạn xã hội theo Nghị định số 88/CP của Chính phủ mà chưa có trong các nội dung chi đã nêu trên; nhưng việc chi này phải trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt và được thực hiện đúng chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành.

3- Lập dự toán chi và cấp phát kinh phí:

3.1- Căn cứ vào nội dung chi quy định ở điểm 2 phần II các Bộ, ngành, các đơn vị được giao nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh, thành phố lập dự toán chi gửi Sở Tài chính - Vật giá và Sở Lao động - Thương binh và xã hội địa phương để tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xét duyệt và quyết định mức chi làm căn cứ để cấp phát kinh phí cho hoạt động theo từng tháng, quý.

3.2- Sở Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp với Sở tài chính - Vật giá căn cứ vào số thu về xử phạt và số chi theo nội dung quy định ở trên để cân đối kế hoạch thu, chi đảm bảo thu đúng, thủ đủ, cấp phát kinh phí quản lý việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, chế độ quy định và thực hiện quyết toán thu, chi theo chế độ tài chính hiện hành.

III- TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN XỬ PHẠT TRONG VIỆC XỬ LÝ VÀ THU TIỀN PHẠT

 

1- Người có thẩm quyền xử phạt khi xử lý các hành vi vi phạm phải căn cứ vào mức phạt cụ thể quy định tại Nghị định số 88/CP ngày 14/12/1995 của Chính phủ để quyết định đúng mức phạt, đồng thời hướng dẫn người bị xử phạt thực hiện quyết định xử phạt đúng quy định, nếu người bị phạt không chấp hành quyết định xử phạt (kéo dài thời gian nộp tiền phạt, nộp không đủ, không nộp) thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế và có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế theo điều 55 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.

2- Kho bạc Nhà nước Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và hạch toán thu tiền phạt phù hợp với các quy định trên đây. Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức các bàn thu tiền để thu kịp thời tiền phạt cho Nhà nước và đảm bảo toàn bộ số tiền thu phạt được cập nhật và theo dõi thường xuyên theo chế độ quản lý Tài chính của Nhà nước.

3- Sở Tài chính - Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan kho bạc Nhà nước kiểm tra giám sát việc thu tiền phạt và sử dụng tiền phạt theo đúng quy định.

4- Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ được giao để thu tiền phạt mà không ghi biên lai hoặc giả mạo biên lai thu tiền phạt. Người có thẩm quyền xử phạt không được sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức. Người lạm dụng quyền hạn vi phạm quy định thì tuỳ mức độ vi phạm của người đó mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mọi tổ chức cá nhân vi phạm các quy định về xử phạt, thu tiền phạt, sử dụng tiền phạt sai nguyên tắc phải chịu trách nhiệm việc làm sai trái của mình hoặc của đơn vị mình trước pháp luật.

 

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký, mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên bộ để xem xét, giải quyết.

 

MẪU SỐ: 02/XPHC

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------------

Số...../QĐ Ngày....tháng....năm 199...

 

QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

(Phạt tiền 50.000đ)

 

- Căn cứ vào Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 và Nghị định số 53/CP ngày 28/6/1994 và Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 qui định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng, chống một số tệ nạn xã hội;

Tôi ................... Chức vụ..............................

Đơn vị công tác..............................................

QUYẾT ĐỊNH

- Phạt tiền:............đồng...........(viết bằng chữ).......

.............................................................

Đối với ông, bà (hoặc tổ chức):..............................

- Địa chỉ:...................................................

- Đã có hành vi vi phạm:..................................... ...................................

qui định tại điều........ khoản....., điểm...... Nghị định số...... ngày...............

- Địa điểm phát hiện vi phạm ................................

- Ông, bà (hoặc tổ chức) có trách nhiệm đến cơ quan kho bạc Nhà nước

tại:...................... để nộp tiền phạt.

- Những giấy tờ, tài sản giữ tại cơ quan của người có thẩm quyền

phạt:..............................................................

- Trong thời hạn 5 ngày nếu Ông, Bà (hoặc tổ chức) không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt sẽ bị cưỡng chế thi hành.

 

Người ra quyết định

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

MẪU SỐ: 02/XPHC

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------------------------

Số...../QĐ ..... Ngày...tháng....năm 199...

 

QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

- Căn cứ vào Pháp lệnh về xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995 và Nghị định số 53/CP ngày 28/6/1994 và Nghị định 88/CP ngày 14/12/1995 qui định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng, chống một số tệ nạn xã hội;

- Căn cứ biên bản vi phạm hành chính lập ngày... tháng... năm 199...;

- Xét nội dung tính chất, hành vi vi phạm hành chính;

Tôi.......... chức vụ.......................................

Đơn vị công tác.............................................

 

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Xử phạt đối với ông, bà (hoặc tổ chức):.............

+ Địa chỉ:..................................................

+ Nghề nghiệp:..............................................

+ Đã có hành vi vi phạm:.................................... ......................... qui định tại điều.....khoản...... điểm........ Nghị định số.......ngày

+ Hình thức xử phạt hành chính..............................

............................................................

+ Hình phạt bổ sung:........................................

............................................................

+ Các biện pháp xử lý tang vật, phương tiện:................

+ Biện pháp khắc phục hiệu quả (nếu có):....................

 

Điều 2.- Ông, Bà (hoặc tổ chức) có trách nhiệm đến cơ quan kho bạc Nhà nước tại............... để nộp tiền phạt và thi hành nghiêm chỉnh các hình thức xử phạt và biện pháp khác tại Điều 1 Quyết định này. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt nếu Ông, Bà (hoặc tổ chức) không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt này sẽ bị cưỡng chế thi hành. Ông, Bà (hoặc tổ chức) có quyền khiếu nại tại............ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.

 

Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày...tháng...năm 199...

 

Người ra quyết định

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

Thông tư liên tịch 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế về cơ sở chữa bệnh theo PL xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/95 về lập hồ sơ, đưa người vào cơ sở chữa bệnh và phối hợp bảo vệ chữa bệnh tại cơ sở chữa bệnh

Thông tư liên tịch 11/TTLB/LĐTBXH-NV-YT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế về cơ sở chữa bệnh theo PL xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/95 về lập hồ sơ, đưa người vào cơ sở chữa bệnh và phối hợp bảo vệ chữa bệnh tại cơ sở chữa bệnh

An ninh trật tự, Y tế-Sức khỏe, Chính sách

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi