Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 110/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 110/2007/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH
SỐ 104/2007/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Thi hành Điều 29 Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo và chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ như sau:
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính các loại báo cáo sau theo định kỳ hàng quý, năm:
- Tình hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong kỳ trong đó nêu rõ số lượng hợp đồng đòi nợ đã ký với khách hàng, số lượng hợp đồng tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến xử lý nợ; tổng số tiền nhận uỷ quyền đòi nợ; số tiền nợ thu được theo uỷ quyền, số lượng hợp đồng kết thúc trong kỳ (theo mẫu biểu số 1).
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ gửi các báo cáo tài chính khác để phục vụ cho mục tiêu quản lý.
Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý; thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi phạm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo Bộ Tài chính về tình hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên địa bàn, bao gồm:
- Báo cáo định kỳ hàng quý, năm về tình hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên địa bàn trong đó nêu rõ (theo mẫu biểu số 2):
+ Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
+ Tổng số vốn điều lệ, doanh nghiệp có mức vốn điều lệ lớn nhất, doanh nghiệp có mức vốn điều lệ thấp nhất.
+ Tổng số nợ nhận uỷ quyền đòi nợ đến kỳ báo cáo.
+ Tổng số nợ đã đòi được theo uỷ quyền đến kỳ báo cáo.
+ Kết quả kinh doanh trong kỳ: tổng số lãi, lỗ, số doanh nghiệp lãi, số doanh nghiệp lỗ, doanh nghiệp có số lãi (lỗ) cao nhất, doanh nghiệp có số lãi (lỗ) thấp nhất.
+ Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong kỳ (nếu có).
Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý; thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Báo cáo đột xuất theo nội dung yêu cầu của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ tài chính và việc chấp hành các quy định về kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước thông qua các hình thức kiểm tra tại chỗ và giám sát từ xa. Kết quả kiểm tra tại chỗ đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ được Bộ Tài chính thông báo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có doanh nghiệp được kiểm tra.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thông qua các hình thức kiểm tra tại chỗ và giám sát từ xa. Việc kiểm tra phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, được tiến hành theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý.
- Việc kiểm tra được tiến hành theo Quyết định kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Quyết định kiểm tra được thông báo cho doanh nghiệp kiểm tra ít nhất là 03 (ba) ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra bất thường khi có vi phạm pháp luật xảy ra.
- Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung chính sau:
+ Căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra;
+ Nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra;
+ Thời hạn kiểm tra;
+ Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
+ Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra.
- Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn thời hạn kiểm tra. Thời gian gia hạn thêm tối đa bằng thời hạn kiểm tra đã ghi tại Quyết định kiểm tra ban đầu.
- Sau khi kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải có văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm tra. Văn bản kết luận được gửi cho người ra quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp phải gửi báo cáo sau đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:
- Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn: bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối tháng gần nhất.
- Hồ sơ chứng minh điều kiện về tiêu chuẩn đối với người quản lý và giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ.
Sau 60 ngày kể từ ngày Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp không thực hiện báo cáo theo quy định trên đây và doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo quy định mới sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ … Mẫu số 1
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố …
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ QUÝ/NĂM…
|
Số lượng Hợp đồng |
Số tiền nhận uỷ quyền đòi nợ |
Số tiền phí dịch vụ doanh nghiệp được nhận |
||
Theo Hợp đồng |
Thực thu được |
Theo Hợp đồng |
Thực nhận |
||
I. Hợp đồng đòi nợ |
|
|
|
|
|
1. Hợp đồng doanh nghiệp đang quản lý tại thời điểm đầu kỳ báo cáo (quý/năm) |
|
|
|
|
|
2. Hợp đồng ký với khách hàng trong kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
3. Hợp đồng kết thúc trong kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
4. Hợp đồng còn đang quản lý đến cuối kỳ báo cáo (quý/năm) |
|
|
|
|
|
II. Hợp đồng tư vấn về pháp lý liên quan đến xử lý nợ |
|
|
|
|
|
1. Hợp đồng doanh nghiệp đang quản lý tại thời điểm đầu kỳ báo cáo (quý/năm) |
|
|
|
|
|
2. Hợp đồng ký kết với khách hàng trong kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
3. Hợp đồng kết thúc trong kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
4. Hợp đồng còn đang quản lý đến cuối kỳ báo cáo (quý/năm) |
|
|
|
|
|
- Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp (nếu có).
….., ngày …. tháng … năm
Người lập biểu Kiểm soát Giám đốc Công ty
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố … Mẫu số 2
Kính gửi: Bộ Tài chính
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ TRÊN ĐỊA BÀN QUÝ/NĂM…
1. Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên địa bàn.
2. Vốn điều lệ
- Tổng số vốn điều lệ của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý (đơn vị : đồng).
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ lớn nhất : Tên, số vốn điều lệ.
(nếu có nhiều doanh nghiệp có cùng mức vốn điều lệ cao nhất thì báo cáo tất cả số doanh nghiệp này).
- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ thấp nhất : Tên, số vốn điều lệ.
(nếu có nhiều doanh nghiệp có cùng mức vốn điều lệ thấp nhất thì báo cáo tất cả số doanh nghiệp này).
3. Tổng số nợ nhận uỷ quyền đòi nợ đầu kỳ báo cáo (đơn vị: đồng).
4. Tổng số nợ nhận uỷ quyền đòi nợ trong kỳ báo cáo (đơn vị: đồng).
5. Tổng số nợ đã đòi được theo uỷ quyền trong kỳ báo cáo (đơn vị : đồng).
6. Tổng số nợ nhận uỷ quyền đòi nợ cuối kỳ báo cáo (đơn vị: đồng)
7. Kết quả kinh doanh trong kỳ:
7.1 Doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong kỳ
Tổng số doanh nghiệp kinh doanh có lãi ; số tiền lãi.
Trong đó :
+ doanh nghiệp có số lãi cao nhất (Tên doanh nghiệp), số tiền lãi.
+ doanh nghiệp có số lãi thấp nhất (Tên doanh nghiệp), số tiền lãi.
7.2 Doanh nghiệp kinh doanh lỗ trong kỳ
Tổng số doanh nghiệp kinh doanh lỗ; số tiền lỗ.
Trong đó :
+ doanh nghiệp có số lỗ cao nhất (Tên doanh nghiệp), số tiền lỗ.
+ doanh nghiệp có số lỗ thấp nhất (Tên doanh nghiệp), số tiền lỗ.
8. Tổng hợp khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên địa bàn (nếu có).
9. Báo cáo kết quả kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong kỳ (nếu có).
….., ngày …. tháng … năm
Người lập biểu Kiểm soát Đại diện có thẩm quyền của UBND
thuộc tính Thông tư 110/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 110/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 12/09/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thực hiện báo cáo đối với dịch vụ đòi nợ - Ngày 12/9/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 110/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị định số 104/2007/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ đòi nợ. Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện chế độ báo cáo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính các loại báo cáo sau theo định kỳ hàng quý, năm: Tình hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong kỳ trong đó nêu rõ số lượng hợp đồng đòi nợ đã ký với khách hàng, số lượng hợp đồng tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến xử lý nợ; tổng số tiền nhận uỷ quyền đòi nợ; số tiền nợ thu được theo uỷ quyền, số lượng hợp đồng kết thúc trong kỳ; Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh… UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện báo cáo Bộ Tài chính về tình hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên địa bàn, bao gồm: Báo cáo định kỳ hàng quý, năm về tình hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên địa bàn trong đó nêu rõ: Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ; Tổng số vốn điều lệ, doanh nghiệp có mức vốn điều lệ lớn nhất, doanh nghiệp có mức vốn điều lệ thấp nhất; Tổng số nợ nhận uỷ quyền đòi nợ đến kỳ báo cáo; Tổng số nợ đã đòi được theo uỷ quyền đến kỳ báo cáo; Kết quả kinh doanh trong kỳ: tổng số lãi, lỗ, số doanh nghiệp lãi, số doanh nghiệp lỗ, doanh nghiệp có số lãi (lỗ) cao nhất, doanh nghiệp có số lãi (lỗ) thấp nhất… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư110/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 110/2007/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
110/2007/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG NGHỊ ĐỊNH
SỐ 104/2007/NĐ-CP NGÀY 14
THÁNG 6 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
Thi hành Điều 29
Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ
đòi nợ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo và chế độ kiểm tra,
giám sát hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ như sau:
I. Về chế độ báo cáo
1. Đối với Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ
Doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành của
Nhà nước đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ
thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính các loại báo cáo sau theo định kỳ hàng quý, năm:
- Tình hình
kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong kỳ trong đó nêu rõ số lượng hợp đồng đòi nợ đã
ký với khách hàng, số lượng hợp đồng tư vấn cho khách hàng về các vấn đề pháp
lý liên quan đến xử lý nợ; tổng số tiền nhận uỷ quyền đòi nợ; số tiền nợ thu
được theo uỷ quyền, số lượng hợp đồng kết thúc trong kỳ (theo mẫu biểu số 1).
- Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ đòi nợ gửi các báo cáo tài chính khác để phục vụ cho mục tiêu quản lý.
Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày kết thúc quý; thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là 90 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ vi
phạm chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
toán.
2.
Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thực hiện báo cáo Bộ Tài chính về tình hình kinh doanh dịch vụ đòi
nợ trên địa bàn, bao gồm:
- Báo cáo định kỳ
hàng quý, năm về tình hình kinh doanh dịch vụ đòi nợ trên địa bàn trong đó nêu
rõ (theo mẫu biểu số 2):
+ Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ.
+ Tổng số vốn điều lệ, doanh nghiệp có mức
vốn điều lệ lớn nhất, doanh nghiệp có mức vốn điều lệ thấp nhất.
+ Tổng số nợ nhận uỷ quyền đòi nợ đến kỳ
báo cáo.
+ Tổng số nợ đã đòi được theo uỷ quyền đến
kỳ báo cáo.
+ Kết quả kinh doanh trong kỳ: tổng số lãi,
lỗ, số doanh nghiệp lãi, số doanh nghiệp lỗ, doanh nghiệp có số lãi (lỗ) cao
nhất, doanh nghiệp có số lãi (lỗ) thấp nhất.
+ Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của
doanh nghiệp.
+ Báo cáo kết quả kiểm tra doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong kỳ (nếu có).
Thời hạn gửi báo cáo quý chậm nhất là 45
ngày kể từ ngày kết thúc quý; thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất là 120 ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Báo cáo đột xuất theo nội dung yêu cầu của Bộ Tài chính.
II.
Về chế độ kiểm tra giám sát
1.
Kiểm tra, giám sát của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ tài chính và việc chấp
hành các quy định về kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với các doanh nghiệp trên
phạm vi cả nước thông qua các hình thức kiểm tra tại chỗ và giám sát từ xa. Kết
quả kiểm tra tại chỗ đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ được Bộ Tài
chính thông báo cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
có doanh nghiệp được kiểm tra.
2. Kiểm tra, giám sát của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn thông qua các hình thức kiểm tra tại chỗ và giám sát từ xa.
Việc kiểm tra phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, được tiến hành
theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý.
3. Việc kiểm tra đối với các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy trình, thủ tục sau
- Việc kiểm tra được tiến hành theo Quyết định kiểm
tra của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Quyết định kiểm tra được thông báo cho doanh nghiệp kiểm tra
ít nhất là 03 (ba) ngày trước khi tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra
bất thường khi có vi phạm pháp luật xảy ra.
- Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung chính sau:
+ Căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra;
+ Nội dung, yêu cầu, phạm vi kiểm tra;
+ Thời hạn kiểm tra;
+ Thành viên đoàn kiểm tra; quyền và trách nhiệm của người
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
+ Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp được kiểm tra.
-
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định kiểm tra có thể gia hạn thời
hạn kiểm tra. Thời gian gia hạn thêm tối đa bằng thời hạn kiểm tra đã ghi tại
Quyết định kiểm tra ban đầu.
- Sau khi kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ
kiểm tra phải có văn bản kết luận về những nội dung đã kiểm tra. Văn bản kết
luận được gửi cho người ra quyết định kiểm tra và doanh nghiệp được kiểm tra.
III. Tổ chức thực hiện
1.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2.
Đối với các doanh nghiệp đã được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ trước ngày Nghị
định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Nghị định
số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, doanh
nghiệp phải gửi báo cáo sau đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính:
- Hồ sơ chứng minh
điều kiện về vốn: bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối
tháng gần nhất.
- Hồ sơ chứng minh điều kiện về tiêu chuẩn
đối với người quản lý và giám đốc chi nhánh của doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ.
Sau 60 ngày kể từ ngày Nghị định số
104/2007/NĐ-CP ngày 14/6/2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ có
hiệu lực thi hành, doanh nghiệp không thực hiện báo cáo theo quy định trên đây
và doanh nghiệp không đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ đòi nợ theo
quy định mới sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đòi nợ … Mẫu
số 1
Kính gửi: Ủy ban nhân dân
tỉnh/thành phố …
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ
QUÝ/NĂM…
|
Số lượng Hợp đồng |
Số tiền nhận uỷ quyền đòi nợ |
Số tiền phí dịch vụ doanh nghiệp được
nhận |
||
Theo Hợp đồng |
Thực thu được |
Theo Hợp đồng |
Thực nhận |
||
I. Hợp đồng đòi nợ |
|
|
|
|
|
1. Hợp đồng doanh nghiệp đang quản lý tại thời điểm đầu
kỳ báo cáo (quý/năm) |
|
|
|
|
|
2. Hợp đồng ký với khách hàng trong kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
3. Hợp đồng kết thúc trong kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
4. Hợp đồng còn đang quản lý đến cuối kỳ báo cáo
(quý/năm) |
|
|
|
|
|
II. Hợp đồng tư vấn
về pháp lý liên quan đến xử lý nợ |
|
|
|
|
|
1. Hợp đồng doanh nghiệp đang quản lý tại thời điểm đầu
kỳ báo cáo (quý/năm) |
|
|
|
|
|
2. Hợp đồng ký kết với khách hàng trong kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
3. Hợp đồng kết thúc trong kỳ báo cáo |
|
|
|
|
|
4. Hợp đồng còn đang quản lý đến cuối kỳ báo cáo
(quý/năm) |
|
|
|
|
|
- Khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp (nếu có).
…..,
ngày …. tháng … năm
Người lập biểu Kiểm soát Giám đốc Công ty
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố … Mẫu số 2
Kính gửi: Bộ Tài chính
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH
DOANH DỊCH VỤ ĐÒI NỢ TRÊN ĐỊA BÀN QUÝ/NĂM…
1.
Số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
đòi nợ trên địa bàn.
2.
Vốn điều lệ
- Tổng số vốn điều lệ của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý (đơn
vị : đồng).
- Doanh nghiệp
có mức vốn điều lệ lớn nhất : Tên, số vốn điều lệ.
(nếu có nhiều
doanh nghiệp có cùng mức vốn điều lệ cao nhất thì báo cáo tất cả số doanh
nghiệp này).
- Doanh nghiệp
có mức vốn điều lệ thấp nhất : Tên, số vốn điều lệ.
(nếu có nhiều
doanh nghiệp có cùng mức vốn điều lệ thấp nhất thì báo cáo tất cả số doanh
nghiệp này).
3. Tổng số nợ
nhận uỷ quyền đòi nợ đầu kỳ báo cáo (đơn vị: đồng).
4. Tổng số nợ
nhận uỷ quyền đòi nợ trong kỳ báo cáo (đơn vị: đồng).
5. Tổng số nợ
đã đòi được theo uỷ quyền trong kỳ báo cáo (đơn vị : đồng).
6. Tổng số nợ
nhận uỷ quyền đòi nợ cuối kỳ báo cáo (đơn vị: đồng)
7. Kết quả
kinh doanh trong kỳ:
7.1 Doanh nghiệp kinh doanh có
lãi trong kỳ
Tổng số doanh nghiệp kinh doanh có
lãi ; số tiền lãi.
Trong
đó :
+ doanh nghiệp
có số lãi cao nhất (Tên doanh nghiệp), số tiền lãi.
+ doanh nghiệp có số lãi thấp nhất
(Tên doanh nghiệp), số tiền lãi.
7.2 Doanh nghiệp kinh doanh
lỗ trong kỳ
Tổng số doanh
nghiệp kinh doanh lỗ; số tiền lỗ.
Trong
đó :
+ doanh nghiệp
có số lỗ cao nhất (Tên doanh nghiệp), số tiền lỗ.
+ doanh nghiệp có số lỗ thấp nhất
(Tên doanh nghiệp), số tiền lỗ.
8. Tổng hợp
khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên địa
bàn (nếu có).
9. Báo cáo kết
quả kiểm tra doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ trong kỳ (nếu có).
….., ngày …. tháng … năm
Người lập biểu Kiểm soát Đại diện có thẩm quyền
(Ký
tên, đóng dấu)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây