Quyết định 52/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 52/2011/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 52/2011/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/09/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự, Y tế-Sức khỏe, Hình sự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
Thủ tướng Chính phủ đã ban ra Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
Các nội dung phối hợp gồm: Kiểm soát hoạt động nhập khẩu chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất; kiểm soát hoạt động xuất khẩu chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất; kiểm soát hoạt động tạm nhập tái xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất; kiểm soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất; trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
Trên cơ sở giấy phép nhập khẩu do các Bộ chức năng cấp, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của nước xuất khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời nước xuất khẩu về tính hợp pháp của lô hàng. Trong trường hợp Bộ Công an không nhận được giấy phép nhập khẩu đối với lô hàng được thông báo, Bộ Công an có trách nhiệm đề nghị nước xuất khẩu tạm dừng việc xuất khẩu lô hàng sang Việt Nam.
Tại Quyết định này, Thủ tướng cũng giao Bộ Công an là cơ quan đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này với Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, các nước liên quan và Ủy ban Kiểm soát ma túy quốc tế (INCB) thông qua Trung tâm Dữ liệu kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đặt tại Bộ Công an.
Đồng thòi, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho các Bộ, ngành và các địa phương liên quan thông tin về phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và những thông tin khác có liên quan trong quá trình kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để các Bộ, ngành và các địa phương có biện pháp chủ động ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2011.
Xem chi tiết Quyết định 52/2011/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 52/2011/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 52/2011/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 21 tháng 09 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP
LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY
------------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 (đã được sửa đổi, bổ sung ngày 03 tháng 6 năm 2008);
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;
Căn cứ Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn việc nhập khẩu, lấy mẫu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Trên cơ sở giấy phép nhập khẩu do các Bộ chức năng cấp, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của nước xuất khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời nước xuất khẩu về tính hợp pháp của lô hàng. Trong trường hợp Bộ Công an không nhận được giấy phép nhập khẩu (thông qua hệ thống dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu về phòng chống ma túy) đối với lô hàng được thông báo, Bộ Công an có trách nhiệm đề nghị nước xuất khẩu tạm dừng việc xuất khẩu lô hàng sang Việt Nam.
Đối với thủ tục hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất ở những quốc gia chưa tham gia Điều 12 Công ước năm 1988 của Liên Hợp Quốc thì không áp dụng các quy định về thông báo tiền xuất khẩu, chỉ thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 58/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 58/2003/NĐ-CP).
Các Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Y tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao thực hiện việc cấp phép nhập khẩu chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP. Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép nhập khẩu, cơ quan cấp phép có trách nhiệm gửi giấy phép nhập khẩu chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất tới Bộ Công an và các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP.
Lực lượng Hải quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao kiểm soát hoạt động nhập khẩu theo quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP. Trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu, khi phát hiện những sai phạm không đúng với nội dung được quy định trong giấy phép, lực lượng Hải quan giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai phạm thông báo cho Bộ Công an và cơ quan cấp phép để phối hợp quản lý, kiểm soát và xử lý.
Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn và hồ sơ xin cấp phép xuất khẩu hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm gửi Bộ Công an những thông tin về tên, địa chỉ tổ chức xin cấp phép xuất khẩu; tên gọi, hàm lượng, số lượng tiền chất; tên, địa chỉ tổ chức nhập khẩu; tên cửa khẩu có hàng xuất khẩu đi qua để ra thông báo tiền xuất khẩu đối với lô hàng cho cơ quan chức năng của nước nhập khẩu.
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp phép, Bộ Công an có trách nhiệm ra thông báo tiền xuất khẩu đối với lô hàng xin cấp phép xuất khẩu. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến phản hồi của cơ quan chức năng nước nhập khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời cơ quan cấp phép để quyết định cấp phép hoặc không cấp phép theo thẩm quyền.
Các Bộ: Công an, Công Thuơng, Y tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao thực hiện việc cấp phép xuất khẩu chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP. Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép xuất khẩu, cơ quan cấp phép có trách nhiệm gửi giấy phép xuất khẩu chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất tới Bộ Công an và các cơ quan, đơn vị được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP.
Lực lượng Hải quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao kiểm soát hoạt động xuất khẩu theo quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định số 58/2003/NĐ-CP. Trong quá trình làm thủ tục xuất khẩu, khi phát hiện những sai phạm không đúng với nội dung được quy định trong giấy phép, lực lượng Hải quan giải quyết theo thẩm quyền, đồng thời trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai phạm cần thông báo cho Bộ Công an và cơ quan cấp phép để phối hợp quản lý, kiểm soát và xử lý.
Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp phép, Bộ Công an có trách nhiệm ra thông báo tiền xuất khẩu đối với lô hàng xin cấp phép tạm nhập tái xuất. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến phản hồi của nước nhập khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời cơ quan cấp phép để quyết định cấp phép hoặc không cấp phép tạm nhập tái xuất theo thẩm quyền.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH