Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA của Bộ Công an ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA

Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA của Bộ Công an ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:3122/2010/QĐ-BCANgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Hồng Anh
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
09/08/2010
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, An ninh quốc gia

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
____________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________________________________

Số: 3122/2010/QĐ-BCA

Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2010

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành tiêu chí phân loại và mức hỗ trợ kinh phí cho Xã, Phường, Thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về phòng, chống ma túy

____________________________________

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túyLuật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy đã được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 156/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống ma túy đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm, 

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Tiêu chí đánh giá, phân loại xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy

Xã, phường, thị trấn trọng điểm được phân loại theo các loại: loại I, loại II, loại III. Căn cứ để phân loại xã, phường, thị trấn trọng điểm theo các tiêu chí:

1. Xã, phường, thị trấn trọng điểm loại I có một trong những tiêu chí sau:

a) Có từ 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trở lên;

b) Có từ 5 tụ điểm tệ nạn ma túy trở lên;

c) Có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 2.000 m2 trở lên;

d) Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,5% trở lên.

e) Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại Khoản 2 Điều này và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, có nhiều đường giao thông huyết mạch.

2. Xã, phường, thị trấn trọng điểm loại II có một trong những tiêu chí sau:

a) Có từ 60 người nghiện đến dưới 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;

b) Có từ 3 đến 4 tụ điểm tệ nạn ma túy;

c) Có diện tích trồng cây có chất ma túy từ 1.000 m2 trở lên;

d) Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại xã, phường, thị trấn từ 0,3% đến dưới 0,5%.

e) Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại Khoản 3 Điều này và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy, có nhiều đường giao thông huyết mạch.

3. Xã, phường, thị trấn trọng điểm loại III có một trong những tiêu chí sau:

a) Có từ 20 người đến dưới 60 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;

b) Có từ 1 đến 2 tụ điểm tệ nạn ma túy;

c) Có diện tích trồng cây có chất ma túy dưới 1.000 m2;

d) Tỷ lệ người nghiện ma túy và đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,1% đến dưới 0,3%.

Điều 2. Kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn trọng điểm

1. Mức kinh phí hỗ trợ công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn trọng điểm:

a) Hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm loại I mỗi năm 100.000.000 đồng.

b) Hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm loại II mỗi năm 80.000.000 đồng.

c) Hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm loại III mỗi năm 60.000.000 đồng.

2. Nguồn kinh phí:

a) Kinh phí hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy được phân bổ từ nguồn kinh phí hàng năm của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy và nguồn kinh phí địa phương được thực hiện theo Luật ngân sách hiện hành.

b) Những tỉnh có khả năng tự cân đối ngân sách, cần chủ động bố trí kinh phí chi hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm từ ngân sách địa phương. Những tỉnh không có khả năng cân đối ngân sách cần lập danh sách các xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy và dự toán kinh phí gửi Bộ Công an để trình Chính phủ phê duyệt.

c) Trước mắt, cần bổ sung 18,2 tỷ đồng hỗ trợ cho 182 xã, phường, thị trấn trọng điểm loại I trong năm 2010 (có danh sách kèm theo).

Mức chi được phân theo Thông tư liên tịch số 57/2008/TTLT-BTC-BCA ngày 25 tháng 6 năm 2008 về Hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy do Bộ Tài chính và Bộ Công an ban hành.

Điều 3. Các hoạt động phòng, chống ma túy cần tập trung thực hiện ở xã, phường, thị trấn trọng điểm

1. Kinh phí hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm để thực hiện các nội dung sau:

a) Tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.

b) Hoạt động chỉ đạo phòng, chống ma túy của Ủy ban nhân dân cấp xã, hỗ trợ hoạt động phòng, chống ma túy của các thôn, xóm, làng, bản.

c) Tổ chức ký cam kết gia đình không có tệ nạn ma túy, không trồng cây có chứa chất ma túy.

d) Tổ chức thống kê người nghiện, lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện tập trung và tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.

đ) Quản lý, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện và các hoạt động phòng, chống tái nghiện.

e) Tổ chức triệt phá các tụ điểm buôn bán ma túy, tổ chức công tác đấu tranh chống tội phạm về ma túy.

2. Trên cơ sở tình hình thực tiễn công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy ở địa phương, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy chủ động lựa chọn các hoạt động cần tập trung thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu công tác phòng, chống ma túy một cách có hiệu quả.

Điều 4. Tổ chức thi hành

1. Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định đến cấp xã; tăng cường kiểm tra đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và xã thực hiện Quyết định này.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thống kê, phân loại và xác định các xã, phường, thị trấn trọng điểm theo từng cấp độ: “trọng điểm loại I”, “trọng điểm loại II”, “trọng điểm loại III” theo tiêu chí quy định tại Điều 1 của Quyết định này để xây dựng kế hoạch thực hiện, làm cơ sở phân bố kinh phí phòng, chống ma túy cho xã, phường, thị trấn.

- Chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm và huy động các nguồn lực để giải quyết tình hình phức tạp về tệ nạn ma túy ở địa phương; tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các nội dung trong Quyết định gửi Bộ Công an.

2. Bộ Công an có trách nhiệm:

Hàng năm, trên cơ sở báo cáo của các địa phương về xã, phường, thị trấn trọng điểm về tệ nạn ma túy, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chức năng lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho các xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy; hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động về phòng, chống ma túy và tình hình sử dụng kinh phí phòng, chống ma túy ở các xã, phường, thị trấn trọng điểm; tổng hợp, đánh giá báo cáo Chính phủ.

Chỉ đạo Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm giúp Lãnh đạo Bộ tổ chức thực hiện Quyết định này; hàng năm sơ kết, báo cáo Chính phủ.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng CP (để thay b/c);
- CTUBQG phòng, chống AIDS và PCTN ma túy, MD (thay b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để ph/h);
- Các cơ quan thành viên UBQG;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công an các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các thành viên UBQG; 
- V11, V22;
- Lưu: BCA, (C41, C56).

 

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG




Lê Hồng Anh

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRỌNG ĐIỂM LOẠI I

TT

Tỉnh, Thành phố

Xã, phường, thị trấn trọng điểm loại I

1

Hà Nội

Hàng Buồm

2

 

Đồng Xuân

3

 

Phúc Tân

4

 

Chương Dương

5

 

Thanh Nhàn

6

 

Cầu Dền

7

 

Bạch Mai

8

 

Thanh Lương

9

 

Trương Định

10

 

Bạch Đằng

11

 

Vĩnh Tuy

12

 

Phố Huế

13

 

Quỳnh Lôi

14

 

Minh Khai

15

 

Quỳnh Mai

16

 

Trung Liệt

17

 

Khâm Thiên

18

 

Trung Phụng

19

 

Văn Miếu

20

 

Ô Chợ Dừa

21

 

Hàng Bột

22

 

Thổ Quan

23

 

Nam Đồng

24

 

Khương Thượng

25

 

Cát Linh

26

 

Láng Hạ

27

 

Láng Thượng

28

 

Phương Liên

29

 

Phương Mai

30

 

Quốc Tử Giám

31

 

Văn Chương

32

 

Kim Mã

33

 

Phúc Xá

34

 

Thành Công

35

 

Trúc Bạch

36

 

Ngọc Hà

37

 

Giảng Võ

38

 

Liễu Giai

39

 

Thanh Xuân Bắc

40

 

Thượng Đình

41

 

Hạ Đình

42

 

Kim Giang

43

 

Khương Trung

44

 

Nhân Chính

45

 

Mai Dịch

46

 

Nghĩa Đô

47

 

Quan Hoa

48

 

Trung Hòa

49

 

Yên Hòa

50

 

Thanh Trì

51

 

Vĩnh Hưng

52

 

Lĩnh Nam

53

 

Mai Động

54

 

Thịnh Liệt

55

 

Đại Kim

56

 

Tương Mai

57

 

Định Công

58

 

Hoàng Liệt

59

 

Hoàng Văn Thụ

60

 

Tân Mai

61

 

Ngọc Lâm

62

 

Đức Giang

63

 

Thượng Thanh

64

 

Ngọc Thụy

65

 

Bồ Đề

66

 

TT. Văn Điến

67

 

X. Đông Ngạc

68

 

Bưởi

69

 

Thụy Khê

70

 

Yên Phụ

71

 

Thủy Xuân Tiên

1

TP. Hồ Chí Minh

Trung Mỹ Tây - Q12

1

Sơn La

Chiêng Cơi

2

 

Chiêng Lê

3

 

Quyết Thắng

4

 

Tô Hiệu

5

 

Hát Lót

6

 

Chiêng Chăn

7

 

Chiêng Lương

8

 

Chiêng Sung

9

 

Cò Nòi

10

 

Hát Lớt

11

 

Nà Bó

12

 

Phiêng Cằm

13

 

Phiêng Pân

14

 

Chiêng Tường

15

 

Phiêng Khoài

16

 

Tú Nang

17

 

Yên Sơn

18

 

Mộc Châu

19

 

Nông Trường

20

 

Chiềng Hắc

21

 

Chiềng Khừa

22

 

Chiềng Sơn

23

 

Đông Sang

24

 

Hua Păng

25

 

Lóng Luông

26

 

Lóng Sập

27

 

Mường Sang

28

 

Tả Lại

29

 

Tân Lập

30

 

Tân Xuân

31

 

Vân Hô

32

 

Xuân Nha

33

 

Quang Huy

34

 

Suối Tọ

35

 

Chiêng Lao

36

 

Mường Mú

37

 

Mường Chùm

38

 

Ngọc Chém

39

 

Tạ Bú

40

 

Chiêng Khoang

41

 

Chiêng Ơn

42

 

Liệc Muội

43

 

Mường Chiên

44

 

Mường Giôn

45

 

Bon Phặng

46

 

Chiêng La

47

 

Chiêng Ly

48

 

Chiêng Pấc

49

 

Co Mạ

50

 

Co Tòng

51

 

Liệp Tè

52

 

Mường Bám

53

 

Phỏng Lái

54

 

Thôm Mòn

55

 

Tông Lệnh

56

 

Sông Mã

57

 

Bó Sinh

58

 

Chiêng Cang

59

 

Chiêng Eng

60

 

Chiêng Khoong

61

 

Chiêng Khương

62

 

Chiêng Sơ

63

 

Đứa Mòn

64

 

Huối Một

65

 

Mường Hung

66

 

Mường Lăm

67

 

Nà Nghịu

68

 

Nặm Mắn

69

 

Nặm Tỵ

70

 

Yên Hưng

71

 

Mường Lạng

72

 

Mường Và

1

Điện Biên

P. Nam Thanh

2

 

X. Xá Nhè

3

 

X. Chung Chải

4

 

X. Thanh Chăn

5

 

X. Thanh Yên

6

 

X. Núa Ngam

7

 

Tuần Giáo

8

 

Keo Lôm

9

 

Mường Luân

1

Thái Nguyên

Yên Lãng

2

 

TT Chùa Hang

3

 

Hóa Thượng

4

 

Tân Long

5

 

Quán Triều

6

 

Quang Vinh

7

 

Quang Trung

8

 

Hoàng Văn Thụ

9

 

Trưng Vương

10

 

Phan Đình Phùng

11

 

Túc Duyên

12

 

Gia Sàng

13

 

Cam Giá

14

 

Đồng Bẩm

15

 

Đồng Quang

1

Nghệ An

Yên Na

2

 

Yên Tĩnh

3

 

Lượng Minh

1

Thái Bình

Bố Xuyên

2

 

Quang Trung

3

 

Trần Lãn

4

 

Hoàng Diệu

5

 

Kỳ Bá

1

Lai Châu

TT. Sìn Hồ

2

 

Sin Suôi Hồ

3

 

Pa Ủ

4

 

Tà Tổng

1

Yên Bái

Nậm Có

1

Cần Thơ

An Hòa

2

 

Lê Bình

 

Cộng

182 xã, phường, thị trấn

Tổng cộng cả nước có 182 xã, phường, thị trấn trọng điểm loại 1 về tệ nạn ma túy.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 82/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi