Quyết định 35/2019/QĐ-UBND Bắc Ninh khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 35/2019/QĐ-UBND

Quyết định 35/2019/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc NinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:35/2019/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Hương Giang
Ngày ban hành:31/12/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: An ninh trật tự, Giao thông

tải Quyết định 35/2019/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 35/2019/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 35/2019/QĐ-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC NINH

-------------

Số: 35/2019/QĐ-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Bắc Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2019

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

----------

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;

Căn cứ Nghị định số 37/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan;

Căn cứ Quyết định số 160/2004/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chỉnh phủ về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm;

Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;

Căn cứ Thông tư số 41/2018/TT-BCA ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 2896/TTr-CAT (PV0-PA03) ngày 17 tháng 12 năm 2019.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2020.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Công an (V01);

- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);

- TT TU, TT HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;

- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;

- Đài PT&TH tỉnh; Báo Bắc Ninh;

- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;

- Lưu: VT, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

 

 

Nguyễn Hương Giang

 


ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC NINH

-------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

 

 

QUY ĐỊNH

Khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

--------------

(Ban hành kèm theo Quyết định 35/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Các nội dung liên quan đến khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông không được quy định tại Quy định này, được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Tổ chức, cá nhân người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. “Khu vực bảo vệ” là khu vực có giới hạn nhất định, có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc đang diễn ra các các sự kiện chính trị quan trọng do lực lượng công an, quân đội và các lực lượng bảo vệ có trách nhiệm quản lý, kiểm soát hoạt động của người, phương tiện nhằm duy trì an ninh trật tự; phòng, chống các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

2. “Khu vực cấm tập trung đông người” là khu vực không được tập trung từ 05 người trở lên tại các khu vực, địa điểm phục vụ chung cho mọi người như vỉa hè, lòng đường, quảng trường, cơ sở kinh tế, văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng; khu vực trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tại những nơi công cộng khác mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ TH

 

Điều 4. Khu vực bảo vệ

1. Trụ sở các cơ quan:

a) Trụ sở Tỉnh ủy.

b) Trụ sở Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Ninh.

d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.

đ) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.

e) Trụ sở doanh trại Quân đội, công trình quốc phòng, khu Quân sự trên địa bàn tỉnh; Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã, thành phố.

g) Trụ sở Công an tỉnh, các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh; Trụ sở Công an huyện, thị xã, thành phố.

h) Trụ sở của cac cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phong, Bộ Còng an đóng trên địa bàn tỉnh.

2. Các khu vực khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi cần thiết:

a) Khu vực phát sinh tình huống đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và trong trường hợp có thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân, Nhà nước.

b) Khu vực đang diễn ra các hội nghị quốc tế, kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp; các hoạt động chính trị quan trọng do các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức có yêu cầu bảo vệ.

Điều 5. Khu vực cấm tập trung đông người

1. Khu vực cấm tập trung đông người là khu vực quy định tại Điều 4, Quy định này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định xét thấy cần thiết.

2. Quy định này không áp dụng với hoạt động do các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức và các khu vực được bố trí tiếp công dân theo quy định.

Điều 6. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh

1. Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trong các trường hợp và khu vực sau:

a) Những vụ việc, tài liệu, số liệu, địa điểm, thời gian, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc danh mục bí mật nhà nước đã được cơ quan, người có thẩm quyền quy định.

b) Khu vực đang xảy ra các vụ việc phức tạp có ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và những vấn đề khác yêu cầu giữ bí mật cần phải cấm những người không có trách nhiệm tự ý ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.

c) Các khu vực được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.

2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh cho phép chủ thể là cấp dưới thuộc quyền quản lý được ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và sử dụng dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh để phục vụ công tác xử lý đối với hành vi vi phạm.

3. Dữ liệu ghi âm, ghi hình, chụp ảnh tại các khu vực được quy định tại khoản 2 Điều này phải được quản lý, bảo vệ chặt chẽ; nghiêm cấm việc tự ý tán phát, cung cấp dữ liệu, tài liệu khi chưa được phép của người có thẩm quyền.

Điều 7. Khu vực, địa điểm cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông

1. Khi có yêu cầu đảm bảo an ninh trật tự công cộng, Giám đốc Công an tỉnh quyết định áp dụng và tổ chức thực hiện biện pháp phân luồng giao thông, tạm thời cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông ra vào các khu vực, địa điểm trên địa bàn tỉnh trong các trường hợp sau đây.

a) Khi có hội nghị quan trọng do cơ quan có thẩm quyền của Trung ương, của tỉnh tổ chức.

b) Khi diễn ra các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, thể dục, thể thao do các cơ quan có thẩm quyền của Trung ương, của tỉnh tổ chức xét thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng.

c) Khi có phái đoàn cấp cao của Đảng, Nhà nước, quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh.

d) Khu vực thảm họa do thiên nhiên, con người, có dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên quy mô lớn, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân, Nhà nước.

đ) Khu vực đang xảy ra những vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Sau khi hết yêu cầu bảo đảm trật tự công cộng, quyết định cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông quy định tại khoản 1 Điều này hết hiệu lưc thi hành.

Điều 8. Biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh

1. Các khu vực được xác định là khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh phải được đặt biển báo và phải có nội quy bảo vệ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực đó quy định.

2. Đặt biển báo

a) Biển báo “Khu vực bảo vệ” đặt cố định tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này; đặt tạm thời khi có yêu cầu bảo vệ tại các khu vực quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.

b) Biển báo “Khu vực cấm tập trung đông người” đặt tạm thời tại các khu vực quy định tại Điều 4 Quy định này;

c) Biển báo “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” được đặt cố định hoặc tạm thời tại các khu vực quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 6 Quy định này hoặc các khu vực khác đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.

d) Vị trí đặt biển báo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh quyết định, được đặt ở vị trí phù hợp, không bị che khuất tầm nhìn và không gây cản trở giao thông.

3. Hiệu lực biển báo do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý quyết định, tùy thuộc vào phạm vi của khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.

4. Mẫu biển khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh thực hiện theo Phụ lục kèm theo Quy định này.

 

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

 

Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Công an tỉnh

a) Căn cứ Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xác định cụ thể vị trí đặt biển báo cố định, lưu động; mẫu biển báo “Khu vực bảo vệ”; “Khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.

b) Chủ trì, thực hiện công tác bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra tại khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định của pháp luật.

c) Chủ trì lập dự trù kinh phí khảo sát, lắp đặt biển báo, tổ chức thiết kế, chọn đơn vị thi công; phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh lắp đặt các biển báo và xây dựng nội quy niêm yết công khai tại các khu vực đã được xác định theo đúng quy định.

2. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định này trong lực lượng quân đội tại địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan liên quan trong việc thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.

3. Cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 4 Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tổ chức đặt biển báo khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Xây dựng nội quy cụ thể của cơ quan, đơn vị và niêm yết trước cổng trụ sở của cơ quan, đơn vị; có lực lượng bảo vệ chuyên trách đảm bảo việc thực hiện nội quy trong phạm vi do cơ quan, đơn vị quản lý đồng thời giải quyết những hành vi vi phạm chưa đến mức xử lý bằng pháp luật trong phạm vi khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh xung quanh trụ sở cơ quan, đơn vị.

4. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định này; đồng thời chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể quần chúng nhân dân biết, thực hiện.

5. Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.

Điều 10. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân

Tổ chức, cá nhân đang cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy định này. Mọi hành vi vi phạm Quy định này tùy theo tính chất, mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

Các cơ quan, đơn vị được xác định là “khu vực cấm”, “địa điểm cấm” thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo Quyết định số 1051/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xác định khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đồng thời được quy định tại Điều 4 Quy định này:

a) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy định này.

b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội quy niêm yết công khai trước công trụ sở của cơ quan, đơn vị đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định số 1051/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh và Quy định này.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện quy định này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp tình hình, báo cáo theo quy định.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Công an tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

 

 

 

Nguyễn Hương Giang


PHỤ LỤC

Mẫu biển “Khu vực bảo vệ”; “Khu vực cấm tập trung đông người”; “Cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

 

1. Mẫu biển khu vực bảo vệ

Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC BẢO VỆ” được viết bằng tiếng Việt ở một dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (PROTECTED AREA) một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.

Mẫu biển “KHU VỰC BẢO VỆ” được sử dụng để cắm cố định hoặc di động tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực bảo vệ.

2. Mẫu biển khu vực cấm tập trung đông nguời

Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (NO GATHERING) ở một dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.

Mẫu biển “KHU VỰC CẤM TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là khu vực cấm tập trung đông người.

3. Mẫu biển cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh

Hình chữ nhật nằm ngang, có kích thước 80cm x 60cm, được làm bằng vật liệu bền vững; chữ viết màu đen trên nền biển màu trắng; in hoa, kiểu chữ đứng, đậm; cụm từ “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được viết bằng tiếng Việt ở hai dòng trên, chiều cao hàng chữ là 12cm và tiếng Anh (NO RECORDING, FILMING, PHOTO - TAKING) ở hai dòng dưới, chiều cao hàng chữ là 10cm.

Mẫu biển “CẤM GHI ÂM, GHI HÌNH, CHỤP ẢNH” được sử dụng để cắm cố định hoặc tạm thời tại các khu vực đã được cấp có thẩm quyền xác định là cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi