Quyết định 362/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014 - 2025
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 362/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 362/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/03/2014 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ năm 2014 - 2015, đầu tư xây dựng, nâng cấp 24 bệnh viện
Đây là nội dung được quy định tại Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11/03/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014 - 2015.
24 bệnh viện y học cổ truyền được đầu tư giai đoạn 2014 - 2015 bao gồm Bệnh viện Châm cứu Trung ương; Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an cơ sở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện y học cổ truyền 21 tỉnh còn lại như: Lạng Sơn, Ninh Bình, Yên Bái, Hà Giang... Trong đó, quy mô đầu tư đối với bệnh viện y học cổ truyền cấp tỉnh được xác định theo dân số, nhu cầu khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền của nhân dân và khả năng cung cấp dịch vụ. Cụ thể: Quy mô từ 100 - 150 giường bệnh được áp dụng đối với địa phương có dân số dưới 01 triệu dân; quy mô từ 150 - 250 giường bệnh đối với địa phương có dân số từ 01 - 02 triệu dân và quy mô từ 250 - 350 giường bệnh được áp dụng đối với địa phương có dân số từ 02 triệu dân trở lên.
Đối với những địa phương hiện tại bệnh viện y học cổ truyền có quy mô lớn hơn mức quy mô nêu trên và đang hoạt động hiệu quả thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Y tế để thống nhất xác định quy mô bệnh viện phù hợp với quy hoạch, bảo đảm hoạt động hiệu quả trên nguyên tắc ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đầu tư xây dựng và nâng cấp bệnh viện cho số giường vượt quá quy định nêu trên.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 362/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 362/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Số: 362/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CẤP HỆ THỐNG
BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TOÀN QUỐC GIAI ĐOẠN 2014 – 2025
-------------
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TƯ ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014 - 2025 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu chung:
Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện Y học cổ truyền toàn quốc nhằm thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng “Đẩy mạnh việc nghiên cứu, kế thừa, bảo tồn và phát triển đông y; kết hợp đông y với tây y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân”; nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại, góp phần làm giảm tình trạng quá tải của các bệnh viện.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Các bệnh viện y học cổ truyền theo quy hoạch được xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và có đủ trang thiết bị y tế thiết yếu theo quy định.
b) Khám chữa bệnh y học cổ truyền đạt và vượt 15% trong tổng số khám chữa bệnh tại tuyến trung ương; đạt và vượt 20% trong tổng số khám chữa bệnh tại tuyến tỉnh của ngành y tế vào năm 2020, theo mục tiêu của Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020.
c) Trên 90% cán bộ chuyên môn bệnh viện y học cổ truyền được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn.
3. Phân loại quy mô đầu tư bệnh viện y học cổ truyền
Quy mô bệnh viện y học cổ truyền cấp tỉnh được xác định theo dân số, nhu cầu khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền của nhân dân và khả năng cung cấp dịch vụ, cụ thể như sau:
- Quy mô từ 100 - 150 giường bệnh: Đối với địa phương có dân số dưới một triệu dân;
- Quy mô từ 150 - 250 giường bệnh: Đối với địa phương có dân số từ một triệu đến dưới hai triệu dân;
- Quy mô từ 250 - 350 giường bệnh: Đối với địa phương có dân số từ hai triệu dân trở lên;
Đối với những địa phương hiện tại bệnh viện y học cổ truyền có quy mô lớn hơn mức quy mô quy định nêu trên và đang hoạt động hiệu quả thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Y tế để thống nhất xác định quy mô bệnh viện phù hợp với quy hoạch, bảo đảm hoạt động hiệu quả trên nguyên tắc ngân sách địa phương chịu trách nhiệm bố trí vốn đầu tư xây dựng và nâng cấp bệnh viện cho số giường vượt quá quy định nêu trên.
Đối với các bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Công an, giao Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy mô giường bệnh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành.
4. Phân kỳ đầu tư:
a) Giai đoạn từ 2014 - 2015:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế thiết yếu cho một số bệnh viện có Dự án đang thực hiện; ưu tiên đầu tư các dự án đã xác định được nguồn vốn đầu tư và một số bệnh viện xuống cấp trầm trọng; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y học cổ truyền (danh mục tại Phụ lục I).
b) Giai đoạn từ 2016 - 2020:
Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế thiết yếu cho một số bệnh viện đã được đầu tư giai đoạn 2014 - 2015; đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các bệnh viện xuống cấp; xây dựng mới các bệnh viện y học cổ truyền theo quy hoạch; đầu tư trang thiết bị y tế thiết yếu; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y học cổ truyền (danh mục tại Phụ lục II).
c) Giai đoạn 2021 - 2025:
Tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế thiết yếu; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y học cổ truyền.
Điều 2. Kinh phí thực hiện Đề án
1. Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm các nguồn sau:
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
- Nguồn vốn sự nghiệp cho đào tạo cán bộ, mua sắm, cải tạo, sửa chữa các bệnh viện theo danh mục ban hành kèm theo Quyết định này; quản lý, giám sát việc thực hiện Đề án;
- Nguồn vốn ODA và viện trợ;
- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (báo cáo Quốc hội cho phép huy động khi có chủ trương);
- Nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Một số giải pháp huy động nguồn vốn thực hiện Đề án:
- Cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương: Thực hiện bố trí kế hoạch vốn đầu tư nâng cấp, cải tạo các bệnh viện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành các dự án theo quy hoạch;
- Huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các bệnh viện y học cổ truyền theo đúng quy định của pháp luật.
Bộ Y tế, Bộ Công an cân đối trong nguồn vốn đầu tư tập trung hằng năm và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư các bệnh viện y học cổ truyền trực thuộc Bộ.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án; phối hợp giải quyết những vướng mắc theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ để xử lý những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng ban hành tiêu chuẩn thiết kế, thiết kế mẫu bệnh viện Y học cổ truyền làm căn cứ để các Bộ, ngành và địa phương xây dựng các dự án đầu tư phù hợp;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y học cổ truyền;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Đề án, định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Đề án.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan tổng hợp nhu cầu, cân đối vốn đầu tư phát triển, huy động nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có) để thực hiện Đề án theo quy định hiện hành;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí vốn ngân sách địa phương để thực hiện Đề án;
c) Phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hằng năm để bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư cho các dự án theo quy định. Hướng dẫn các địa phương bố trí kinh phí đào tạo, tập huấn cán bộ, kinh phí vận hành, duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư;
c) Phối hợp với Bộ Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các dự án trực thuộc Bộ theo đúng quy định hiện hành;
b) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện dự án theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án thuộc Đề án theo đúng quy định hiện hành;
b) Chịu trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác, thực hiện dự án bảo đảm tiến độ theo quy định; xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ y học cổ truyền của địa phương;
c) Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện dự án theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên Bệnh viện được đầu tư |
Quy mô hiện tại ĐV: giường |
Quy mô đầu tư ĐV: giường |
1 |
Bệnh viện Châm cứu Trung ương |
440 |
500 |
2 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bộ Công an cơ sở Hà Nội |
400 |
600 |
3 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bộ Công an - Thành phố Hồ Chí Minh |
0 |
150 |
4 |
Bệnh viện y học cổ truyền Lạng Sơn |
80 |
100 |
5 |
Bệnh viện y học cổ truyền Phú Thọ |
120 |
200 |
6 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bình Định |
140 |
200 |
7 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bình Phước |
100 |
150 |
8 |
Bệnh viện y học cổ truyền Điện Biên |
100 |
100 |
9 |
Bệnh viện y học cổ truyền Tiền Giang |
80 |
150 |
10 |
Bệnh viện y học cổ truyền Lai Châu |
50 |
100 |
11 |
Bệnh viện y học cổ truyền Ninh Bình |
100 |
150 |
12 |
Bệnh viện y học cổ truyền Sơn La |
120 |
200 |
13 |
Bệnh viện y học cổ truyền Thái Bình |
160 |
250 |
14 |
Bệnh viện y học cổ truyền Tây Ninh |
100 |
150 |
15 |
Bệnh viện y học cổ truyền Yên Bái |
100 |
120 |
16 |
Bệnh viện y học cổ truyền Hà Giang |
120 |
150 |
17 |
Bệnh viện y học cổ truyền Hòa Bình |
100 |
150 |
18 |
Bệnh viện y học cổ truyền Gia Lai |
130 |
150 |
19 |
Bệnh viện y học cổ truyền Nam Định |
110 |
200 |
20 |
Bệnh viện y học cổ truyền Hưng Yên |
150 |
200 |
21 |
Bệnh viện y học cổ truyền Hà Tĩnh |
150 |
210 |
22 |
Bệnh viện y học cổ truyền Hải Dương |
200 |
250 |
23 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bắc Ninh |
120 |
200 |
24 |
Bệnh viện y học cổ truyền Kiên Giang |
180 |
250 |
(*) Đối với những địa phương tự cân đối ngân sách, căn cứ tính cấp thiết của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chủ động đầu tư xây dựng, nâng cấp bệnh viện y học cổ truyền theo quy hoạch.
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Tên Bệnh viện được đầu tư |
Quy mô hiện tại ĐV: giường |
Quy mô đầu tư ĐV: giường |
A |
Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện các bệnh viện đã được đầu tư giai đoạn 1 |
|
|
B |
Danh sách các bệnh viện được đầu tư giai đoạn 2 |
|
|
1 |
Bệnh viện y học cổ truyền Trung ương |
470 |
600 |
2 |
Bệnh viện Tuệ Tĩnh |
200 |
500 |
3 |
Bệnh viện Đa khoa y học cổ truyền Hà Nội |
250 |
350 |
4 |
Bệnh viện y học cổ truyền Hà Đông - Hà Nội |
150 |
250 |
5 |
Bệnh viện y học cổ truyền Gia Lâm - Hà Nội |
0 |
150 |
6 |
Bệnh viện y học cổ truyền Hải Phòng |
220 |
250 |
7 |
Bệnh viện y học cổ truyền Vĩnh Phúc |
170 |
250 |
8 |
Bệnh viện y học cổ truyền Lào Cai |
85 |
100 |
9 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bắc Cạn |
0 |
100 |
10 |
Bệnh viện y học cổ truyền Cao Bằng |
150 |
150 |
11 |
Bệnh viện y học cổ truyền Tuyên Quang |
115 |
150 |
12 |
Bệnh viện y học cổ truyền Thái Nguyên |
110 |
250 |
13 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bắc Giang |
120 |
200 |
14 |
Bệnh viện y học cổ truyền Quảng Ninh |
250 |
250 |
15 |
Bệnh viện y học cổ truyền Thanh Hóa |
170 |
250 |
16 |
Bệnh viện y học cổ truyền Nghệ An |
230 |
300 |
17 |
Bệnh viện y học cổ truyền Quảng Bình |
70 |
120 |
18 |
Bệnh viện y học cổ truyền Quảng Trị |
0 |
100 |
19 |
Bệnh viện y học cổ truyền Thừa Thiên Huế |
145 |
250 |
20 |
Bệnh viện y học cổ truyền Đà Nẵng |
150 |
200 |
21 |
Bệnh viện y học cổ truyền Quảng Nam |
165 |
250 |
22 |
Bệnh viện y học cổ truyền Quảng Ngãi |
0 |
100 |
23 |
Bệnh viện y học cổ truyền Phú Yên |
100 |
150 |
24 |
Bệnh viện y học cổ truyền Khánh Hòa |
170 |
250 |
25 |
Bệnh viện y học cổ truyền Kon Tum |
50 |
100 |
26 |
Bệnh viện y học cổ truyền Ninh Thuận |
50 |
100 |
27 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bình Thuận |
150 |
200 |
28 |
Bệnh viện y học cổ truyền Đăk Lăk |
180 |
250 |
29 |
Bệnh viện y học cổ truyền Đăk Nông |
0 |
100 |
30 |
Bệnh viện y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch - Lâm Đồng |
150 |
200 |
31 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bảo Lộc - Lâm Đồng |
82 |
150 |
32 |
Bệnh viện y học cổ truyền TP Hồ Chí Minh |
240 |
240 |
33 |
Viện Y dược học dân tộc TP Hồ Chí Minh |
250 |
250 |
34 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bến Tre |
260 |
300 |
35 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bình Dương |
150 |
250 |
36 |
Bệnh viện y học cổ truyền Đồng Nai |
150 |
250 |
37 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bà Rịa Vũng Tàu |
0 |
150 |
38 |
Bệnh viện y học cổ truyền Long An |
110 |
200 |
39 |
Bệnh viện y học cổ truyền Đồng Tháp |
200 |
250 |
40 |
Bệnh viện y học cổ truyền An Giang |
0 |
100 |
41 |
Bệnh viện y học cổ truyền |
80 |
150 |
42 |
Bệnh viện y học cổ truyền Vĩnh Long |
100 |
200 |
43 |
Bệnh viện y học cổ truyền Cần Thơ |
150 |
200 |
44 |
Bệnh viện y học cổ truyền Hậu Giang |
0 |
100 |
45 |
Bệnh viện y học cổ truyền Trà Vinh |
100 |
150 |
46 |
Bệnh viện y học cổ truyền Sóc Trăng |
0 |
100 |
47 |
Bệnh viện y học cổ truyền Bạc Liêu |
0 |
100 |
48 |
Bệnh viện y học cổ truyền Cà Mau |
0 |
100 |
(*) Đối với những địa phương tự cân đối ngân sách, căn cứ tính cấp thiết của dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chủ động đầu tư xây dựng, nâng cấp bệnh viện y học cổ truyền theo quy hoạch.