Quyết định 1937/QĐ-BYT 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 52 về nhân lực dân tộc thiểu số

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1937/QĐ-BYT

Quyết định 1937/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết 52/NQ-CP ngày 15/06/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
Cơ quan ban hành: Bộ Y tếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1937/QĐ-BYTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Viết Tiến
Ngày ban hành:16/05/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Đến 2020, tuổi thọ bình quân người dân tộc thiểu số là 73 tuổi

Kế hoạch hành động của Bộ Y tế thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/06/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2030 đã được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 16/05/2017 tại Quyết định số 1937/QĐ-BYT.
Kế hoạch đề ra mục tiêu đến năm 2020, tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi người dân tộc thiểu số xuống 25%; nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 05 tuổi còn 29%, trong đó, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp (các dân tộc Kháng, Gia Rai, Ba Na, Mông, Thái, Khmer, Raglai, Xtiêng, Khơ Mú, Co, Giẻ Triêng) tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi tối đa là 30%.
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, Bộ trưởng Bộ Y tế yêu cầu các đơn vị trực thuộc tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện chính sách hỗ trợ thuộc ngành dân số - kế hoạch hóa gia đình tại các tỉnh, thành phố; lập kế hoạch, tổng hợp dự toán thực hiện chính sách hỗ trợ; tổ chức cấp phát chính sách hỗ trợ; quản lý, theo dõi đối tượng nhận hỗ trợ trong việc thực hiện cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số hoặc vi phạm chính sách hỗ trợ; củng cố mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên môn hóa, ưu tiên nguồn nhân lực ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường thu hút cán bộ y tế chuyên ngành sản khoa, nhi khoa làm việc lâu dài tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Xem chi tiết Quyết định 1937/QĐ-BYT tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ Y TẾ
-------
Số: 1937/QĐ-BYT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2017

 
 
-----------------
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
 
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiu sgiai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng (để biết);
- Ủy ban Dân tộc (để b/c);
- Lưu: VT, VPB1.
KT. BTRƯỞNG
THTRƯỞNG




Nguyễn Viết Tiến

 
 
 
Thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao Bộ Y tế ban hành Kế hoạch hành động với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
Thể chế hóa thực hiện đầy đủ các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 52/NQ-CP).
Xác định các nhiệm vụ cụ thể để phân công các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
Kế hoạch hành động được xây dựng bám sát Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ, đồng thời, các chỉ tiêu, nội dung cụ thể cần phù hợp với điều kiện thực tiễn của Bộ, của các đơn vị, đảm bảo tính hiệu quả, khả thi cao.
Các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Bộ trong việc triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch; đưa các nhiệm vụ này vào Kế hoạch công tác của đơn vị mình, gắn với kế hoạch công tác năm góp phần hoàn thành các nhiệm vụ của Bộ Y tế được giao trong Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020.
1. Mục tiêu chung
Triển khai đồng bộ các giải pháp để tăng cường và nâng cao sức khỏe cho người dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em là người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng sâu, vùng xa nói chung.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số đến 2020 xuống 25‰, năm 2030 là 14‰; trong đó, ở 02 vùng trọng điểm miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, 16 dân tộc có dân số dưới 10.000 người và một số dân tộc: Kháng, Gia Rai, Ba Na, Mông, Thái, Khmer, Raglai, Xtiêng, Khơ Mú, Co, Giẻ Triêng (sau đây gọi tắt là nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp) tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi năm 2020 tối đa là 26‰ và 2030 là 15‰. Phấn đấu đến năm 2020 nâng tuổi thọ bình quân của người dân tộc thiểu số lên 73 tuổi, năm 2030 khoảng 75 tuổi gần với tuổi thọ bình quân quốc gia.
2.2. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dân tộc thiểu số dưới 5 tuổi đến năm 2020 còn 29% và 2030 xuống 19%; trong đó ở nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi năm 2020 tối đa là 30% và năm 2030 còn 20%.
1. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ và các quy định chi tiết tại Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLDTBXH về chăm sóc hỗ trợ cho phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con theo đúng chính sách dân số.
1.1. Thời gian, đối tượng thực hiện
- Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đối tượng: Phụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bt buộc)
1.2. Các hoạt động cụ thể
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 39/2015/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH
a) Mục đích, yêu cầu:
Bảo đảm phổ biến kịp thời, đầy đủ nội dung của các văn bản pháp luật tới đối tượng được hỗ trợ quy định tại Thông tư số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH và viên chức dân số làm việc trong các đơn vị sự nghiệp dân số, y tế công lập theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TTLT-BYT-BNV tới các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thi hành các văn bản pháp luật; đảm bảo các đối tượng điều chỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm thi hành.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Viết bài đăng báo, tạp chí, website giới thiệu về Nghị định, Thông tư.
- Cung cấp văn bản Nghị định, Thông tư tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành các văn bản pháp luật.
c) Đơn vị đầu mối: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì phối hợp với các các cơ quan liên quan thực hiện.
d) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.2.2. Ban hành văn bản tổ chức thực hiện;
a) Mục đích, yêu cầu:
Bảo đảm việc tổ chức thực hiện được đồng bộ, thống nhất, đúng quy định.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Ban hành văn bản chỉ đạo Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện.
c) Phương thức thực hiện: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì dự thảo văn bản, trình Lãnh đạo Bộ ban hành.
d) Thời gian thực hiện: Tháng 6, 7 năm 2017.
1.2.3. Tổ chức hội nghị tập huấn về thực hiện chính sách hỗ trợ
a) Mục đích, yêu cầu:
Thực hiện các hoạt động đào tạo, tập huấn về thực hiện chính sách hỗ trợ, đảm bảo việc tổ chức thực hiện được đồng bộ, thống nhất, đúng quy định.
b) Các hoạt động chủ yếu:
Tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện chính sách hỗ trợ thuộc ngành Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại các tỉnh, thành phố.
c) Đơn vị đầu mối: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện.
d) Thời gian thực hiện: Năm 2017, 2018.
1.2.4. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
a) Mục đích, yêu cầu:
Tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách tại các địa bàn có đối tượng thụ hưởng. Năm 2017 chi trả cho 100% các đối tượng thụ hưởng được lập danh sách chi trả năm 2015, 2016 và thực hiện chi trả theo danh sách trong năm 2017.
b) Các hoạt động chủ yếu:
Lập kế hoạch tổng hợp dự toán thực hiện chính sách hỗ trợ; hướng dẫn sử dụng, cấp phát, thanh toán, quyết toán, thu hồi kinh phí khi đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ vi phạm cam kết; xác minh các tiêu chí để hưởng chính sách hỗ trợ; tổ chức cấp phát chính sách hỗ trợ; báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ; tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ; quản lý, theo dõi đối tượng nhận hỗ trợ trong việc thực hiện cam kết không sinh thêm con trái chính sách dân số hoặc vi phạm chính sách hỗ trợ một lần. Phối hợp với Bộ Tài chính để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về nguồn kinh phí thực hiện chính sách cho địa phương.
c) Đơn vị đầu mối: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương, các đơn vị chức năng có liên quan để tổ chức thực hiện theo quy định.
d) Thời gian thực hiện: Thường xuyên:
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm các quy định về chính sách hỗ trợ
a) Mục đích, yêu cầu:
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ, đảm bảo việc tổ chức thực hiện được đồng bộ, thống nhất, đúng quy định, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng chính sách vì mục đích cá nhân.
b) Các hoạt động chủ yếu:
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát theo kế hoạch.
- Thanh tra, kiểm tra đột xuất.
c) Đơn vị đầu mối: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định.
d) Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Thực hiện có hiệu quả chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ trẻ em trong các mục tiêu phát triển bền vững
2.1. Mục đích yêu cầu:
- Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh, ưu tiên những vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe và tử vong mẹ giữa các vùng miền.
- Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ, ưu tiên những vùng khó khăn/đặc biệt khó khăn nhằm thu hẹp sự khác biệt về tình trạng sức khỏe và tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em giữa các vùng miền.
2.2. Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020: (03 Phụ lục kèm theo)
2.3. Giải pháp cụ thể
- Rà soát, xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách nhằm tăng cường nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, phục vụ đồng bào dân tộc.
- Củng cố mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên môn hóa, ưu tiên nguồn nhân lực ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng cường thu hút cán bộ y tế chuyên ngành sản khoa, nhi khoa làm việc lâu dài tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức cho đội ngũ cô đỡ thôn bản vùng dân tộc thiểu số.
- Mở rộng số lượng bệnh viện ở các huyện nghèo, huyện khó khăn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có thể triển khai được các cấp cứu sản khoa toàn diện và triển khai đơn nguyên sơ sinh tuyến huyện.
2.4. Đơn vị đầu mối: Vụ Sức khỏe Bà mẹ Trẻ em chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan của Bộ Y tế, chỉ đạo các Sở Y tế, Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, các cơ sở khám chữa bệnh sản khoa, nhi khoa của các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định.
2.5. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Mở rộng dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân miễn phí cho thanh niên dân tộc thiểu số
3.1. Mục đích, yêu cầu:
- Nâng cao nhận thức cho vị thành niên, thanh niên dân tộc thiểu số về tầm quan trọng và tham gia dịch vụ tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho đối tượng vị thành niên, thanh niên dân tộc thiểu số.
3.2. Hot đng cthể
2.2.1. Biên soạn và bổ sung tài liệu hướng dẫn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Đơn vị đầu mối: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
2.2.2. Xây dựng tài liệu hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ tin hôn nhân của Mô hình Tư vn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Đơn vị đầu mối: Tổng cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2017.
2.2.3. Tập huấn cho giảng viên tuyến tỉnh về hướng dẫn sinh hoạt câu lạc bộ tiền hôn nhân của Mô hình Tư vấn và khám sức khỏe tin hôn nhân.
- Đơn vị đầu mối: Tổng cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì chỉ đạo các Chi cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.2.4. Biên soạn tài liệu về kỹ năng tư vấn và khám sức khỏe tin hôn nhân.
- Đơn vị đầu mối: Tổng cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.2.5. Tập huấn kỹ năng tư vn cho giảng viên tuyến tnh về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Đơn vị đầu mối: Tổng cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chỉ đạo các Chi cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
2.2.6. Tập huấn kỹ năng tư vn cho cán bộ huyện, xã về tư vn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.
- Đơn vị đầu mối: Tổng cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn; Chi cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
2.2.7. Tập huấn cho tuyến huyện, xã về hướng dẫn và tổ chức góc sinh hoạt câu lạc bộ tiền hôn nhân.
- Đơn vị đầu mối: Tổng cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh/TP chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
2.2.8. Tổ chức các góc sinh hoạt câu lạc bộ tiền hôn nhân tại các trường trung học ph thông dân tộc nội trú dành cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đơn vị đầu mối: Tổng cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình chỉ đạo hướng dẫn các Chi cục Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình các tỉnh/TP trực thuộc Trung ương chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2018.
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ; Sở Y tế 63 tỉnh/TP trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết số 52/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch hành động của Bộ Y tế đảm bảo hiệu quả, tiến độ; Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch (lồng ghép trong Báo cáo chung về công tác của đơn vị) gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
- Văn phòng Bộ làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, giúp Bộ trưởng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch của Bộ Y tế; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt gửi Ủy ban Dân tộc trước ngày 10 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Ủy ban Dân tộc (để b/c);
- Các Vụ, Cục, Tổng cục (để th/hiện);
- Sở Y tế các tỉnh/TP trực thuộc TW (để th/hiện);
- Lưu: VT, VPB1.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Viết Tiến

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi