Quyết định 1358/QĐ-BYT 2016 bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt giai đoạn 2016-2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1358/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 1358/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thanh Long |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/04/2016 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt
Ngày 14/04/2016, Bộ Y tế đã ký Quyết định số 1358/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt giai đoạn 2016 - 2020.
Kế hoạch được thực hiện từ năm 2016 - 2020, trên toàn quốc nhằm bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt đã đạt được từ năm 2000 tại Việt Nam: không có trường hợp bại liệt do vi rút bại liệt hoang dại; đáp ứng chống dịch kịp thời khi có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập với một số nội dung chính.
Cụ thể như: Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt trước nguy cơ xâm nhập của vi rút bại liệt hoang dại; Đáp ứng chống dịch kịp thời khi có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập; Triển khai vắc xin bại liệt uống 2 týp (bOPV) và vắc xin bại liệt tiêm (IPV) trong tiêm chủng mở rộng; Tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến về giám sát các bệnh truyền nhiễm, giám sát liệt mềm cấp; Duy trì tỷ lệ miễn dịch cao trong cộng đồng; Đảm bảo chất lượng vắc xin…
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1358/QĐ-BYT tại đây
tải Quyết định 1358/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ Số: 1358/QĐ-BYT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2016 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH BẢO VỆ THÀNH QUẢ THANH TOÁN BỆNH BẠI LIỆT GIAI ĐOẠN 2016-2020
---------------
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
BẢO VỆ THÀNH QUẢ THANH TOÁN BỆNH BẠI LIỆT GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1358/QĐ-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Cùng với khu vực Tây Thái Bình Dương, Việt Nam đã thanh toán bệnh bại liệt từ năm 2000. Hơn 15 năm qua Việt Nam vẫn tiếp tục bảo vệ được thành quả thanh toán bại liệt thông qua giám sát tốt liệt mềm cấp (LMC) và duy trì tỷ lệ uống ba liều vắc xin bại liệt (OPV3) đạt trên 90% ở quy mô toàn quốc. Tuy nhiên, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, năm 2014 số ca bại liệt hoang dại trên thế giới đã tăng lên và đã có sự xâm nhập từ 3 nước sang một số nước lân cận. Đến năm 2015 bệnh bại liệt hoang dại đã được khống chế chỉ còn ở 2 nước bao gồm Afghanistan (19 trường hợp) và Paskistan (52 trường hợp). Sự xâm nhập của vi rút bại liệt hoang dại và nguy cơ bùng phát dịch tại một số nước đã từng thanh toán bại liệt cho thấy nguy cơ vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập vào Việt Nam rất cao.
Ngày 24/6/2011, Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch Bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015, bao gồm bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt khi chưa có sự xâm nhập của vi rút bại liệt hoang dại và sẵn sàng đáp ứng khi có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập. Từ năm 2011 đến nay, cùng với việc tăng cường các hoạt động giám sát LMC, Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì được tỷ lệ uống vắc xin OPV đủ 3 liều trong tiêm chủng thường xuyên đạt trên 95%. Đồng thời để đảm bảo duy trì được tỷ lệ miễn dịch cao trong cộng đồng, hàng năm Việt Nam đã chủ động rà soát vùng nguy cơ và tổ chức uống bổ sung vắc xin OPV cho trẻ dưới 5 tuổi.
Tháng 5 năm 2013, cuộc họp Đại Hội đồng Y tế Thế giới đã thông qua Chiến lược "Kết thúc và thanh toán bệnh Bại liệt trong giai đoạn 2013 - 2018". Để đẩy mạnh việc ngăn chặn sự lan truyền vi rút bại liệt ở những nước còn lưu hành, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đề nghị các quốc gia cần tăng cường tỷ lệ tiêm chủng thường xuyên và thay thế vắc xin bại liệt uống 3 týp bằng vắc xin bại liệt uống 2 týp trong năm 2016 nhằm loại trừ các ca bệnh bại liệt hoang dại và bại liệt do thành phần vi rút bại liệt týp 2 trong vắc xin bại liệt uống 3 týp vì hàng năm trên thế giới vẫn ghi nhận các trường hợp bại liệt do vi rút týp 2 có nguồn gốc vắc xin chiếm 98%.
Đồng thời để giảm thiểu nguy cơ liên quan đến loại bỏ vắc xin bại liệt uống týp 2, nhóm chuyên gia tư vấn chiến lược về tiêm chủng (SAGE) khuyến nghị tất cả các quốc gia triển khai ít nhất một liều vắc xin bại liệt tiêm (IPV) trong tiêm chủng thường xuyên. Việc triển khai vắc xin IPV để giảm được nguy cơ lây nhiễm của bệnh bại liệt nếu tiếp xúc với vi rút bại liệt týp 2, giảm được sự lây truyền của vi rút bại liệt týp 2, tăng cường khả năng miễn dịch đối với vi rút bại liệt týp 1, týp 2 và týp 3 để đẩy nhanh việc thanh toán bệnh bại liệt trên toàn cầu. Việt Nam đã gửi yêu cầu đề nghị Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI) hỗ trợ để triển khai vắc xin bại liệt tiêm (IPV) miễn phí trong TCMR và đã được chấp thuận.
Thực hiện chiến lược của WHO, việc xây dựng kế hoạch tiếp tục bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt và triển khai vắc xin bại liệt 2 týp (bOPV) và vắc xin bại liệt tiêm (IPV) ở Việt Nam trong giai đoạn 2016 - 2020 là hết sức cần thiết.
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007
- Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng.
- Thông tư số 26/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế ban hành danh Mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi, đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
- Chiến lược kết thúc và thanh toán bệnh bại liệt giai đoạn 2013 - 2018 của Tổ chức Y tế thế giới.
- Quyết định 2144/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt lịch tiêm chủng vắc xin bại liệt tiêm trong tiêm chủng mở rộng.
- Quyết định số 5142/QĐ-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh bại liệt.
Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 gồm 3 phần:
- Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt trước nguy cơ xâm nhập của vi rút bại liệt hoang dại;
- Đáp ứng chống dịch kịp thời khi có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập.
- Triển khai vắc xin bại liệt uống 2 týp (bOPV) và vắc xin bại liệt tiêm (IPV) trong tiêm chủng mở rộng.
- Thực hiện giám sát theo hướng dẫn tại Quyết định số 5142/QĐ-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh bại liệt
- Thực hiện đạt các chỉ tiêu giám sát LMC của Tổ chức Y tế thế giới
- Tăng cường giám sát tích cực phát hiện ca LMC tại các bệnh viện huyện, tỉnh, bệnh viện ngành, các cơ sở y tế tư nhân.
Các chỉ tiêu giám sát cần đạt:
+ Phát hiện > 1 ca LMC/100.000 trẻ dưới 15 tuổi.
+ Trên 80% số ca LMC được Điều tra di chứng trong vòng 60 ngày.
+ Trên 80% số ca LMC được lấy 2 mẫu phân đủ tiêu chuẩn.
- Thời gian thực hiện: 2016 - 2020
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố, Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Thời gian thực hiện: hàng năm
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
+ Triển khai tiêm 01 liều vắc xin IPV cùng với 3 liều vắc xin bOPV đạt tỷ lệ trên 90% trên toàn quốc từ năm 2017.
Hàng năm căn cứ vào tỷ lệ tiêm chủng, tình hình giám sát bệnh, vùng địa lý, biên giới và tình hình lưu hành bệnh trên thế giới để xác định vùng nguy cơ cao và đề xuất triển khai chiến dịch uống vắc xin bại liệt bổ sung, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước được phê duyệt hàng năm của Dự án tiêm chủng mở rộng.
- Thời gian thực hiện: tùy theo tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
- Từ tháng 5/2016 triển khai uống vắc xin bOPV thay thế cho vắc xin tOPV bảo đảm 90% trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc được uống đủ 3 liều vắc xin bại liệt.
- 90% trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc hàng năm được tiêm chủng 01 liều vắc xin IPV cùng với 3 liều vắc xin bOPV từ năm 2017.
- Đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng theo quy định tại Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế về Hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng và các hướng dẫn chuyên môn về tiêm chủng.
- Phương thức: triển khai trong tiêm chủng thường xuyên.
+ Vắc xin IPV: từ năm 2017
- Vắc xin bOPV: uống 3 lần khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi thay thế vắc xin tOPV từ tháng 5/2016. Trường hợp trẻ đã uống 1 hoặc 2 liều tOPV sẽ tiếp tục uống vắc xin bOPV và được tính là liều tiếp theo, không phải uống lại từ đầu.
- Vắc xin IPV: Tiêm một lần khi trẻ 5 tháng tuổi từ năm 2017. Trường hợp trẻ đã uống 1 hoặc 2 hoặc 3 liều bOPV từ 01/5/2016 đến 31/12/2016 sẽ được tiêm bù 1 mũi vắc xin IPV để đảm bảo có miễn dịch đối với vi rút bại liệt týp 2. Trẻ đã uống đủ 03 liều vắc xin tOPV sẽ không tiêm bù vắc xin IPV.
Có thể tiêm vắc xin IPV cùng lúc với uống vắc xin bOPV.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 4/2016
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
- Thời gian thực hiện: từ tháng 5/2016
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế huyện.
- Xây dựng tài liệu truyền thông: sổ tay hỏi đáp, đĩa hình, đĩa tiếng, thông điệp truyền thông về triển khai vắc xin IPV và vắc xin bOPV.
- Truyền thông và huy động cộng đồng tại địa phương trước khi triển khai
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 4/2016
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
+ Vắc xin IPV sẽ được GAVI cung ứng qua Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF).
+ Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương chịu trách nhiệm tiếp nhận vắc xin IPV từ sân bay Nội Bài vận chuyển bảo quản, phân phối cho các tuyến theo quy định.
+ Bơm kim tiêm và hộp an toàn sẽ được Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương tiếp nhận, vận chuyển bảo quản, phân phối cho các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur và các tuyến tại địa phương theo quy định.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố thực hiện thu hồi tất cả vắc xin tOPV còn lại tại địa phương từ ngày 01/5/2015 để biệt trữ.
- Thực hiện việc biệt trữ, tiêu hủy vắc xin theo hướng dẫn của Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 5/2016
- Đơn vị thực hiện: Cục Quản lý dược, Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố
Cục Quản lý Dược làm đầu mối tổ chức thực hiện việc kiểm tra chứng nhận các đơn vị đủ Điều kiện kiểm soát vi rút bại liệt týp 2 để thực hiện các hoạt động sau:
+ Điều phối việc kiểm soát vi rút bại liệt týp 2 giữa các cơ sở công lập và tư nhân bao gồm các nhà sản xuất, các cơ sở khám, chữa bệnh và các đơn vị nghiên cứu.
+ Chịu trách nhiệm xác nhận các đơn vị đủ Điều kiện kiểm soát vi rút bại liệt.
- Thời gian thực hiện: từ tháng 4/2016
- Đơn vị thực hiện: Cục Quản lý Dược
01 Chuyên gia/cán bộ của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương sẽ được cử là Điều phối viên của Việt Nam đối với việc thanh toán bệnh bại liệt. Cán bộ này có nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch quốc gia để kiểm soát và rà soát các hướng dẫn thực hiện việc kiểm soát vi rút bại liệt týp 2 tại phòng xét nghiệm như đã nêu trong Kế hoạch hành động toàn cầu (GAP) III.
+ Điều phối và cập nhật danh Mục các phòng xét nghiệm, đơn vị trên toàn quốc có lưu giữ vi rút bại liệt hoặc chất có khả năng lây nhiễm.
+ Rà soát các biểu mẫu báo cáo của các phòng xét nghiệm, các đơn vị có lưu giữ danh Mục các vi rút bại liệt hoặc chất có khả năng lây nhiễm khác.
+ Tham gia họp với Ủy ban quốc gia xác nhận thanh toán bại liệt để rà soát tài liệu và chuẩn bị báo cáo gửi Văn phòng WHO khu vực.
+ Phối hợp với WHO khu vực để thực hiện các hoạt động liên quan trong Kế hoạch hành động toàn cầu (GAP III).
+ Tham dự các lớp tập huấn cho các Điều phối viên quốc gia và các cơ quan liên quan trong giai đoạn 1 của Kế hoạch hành động toàn cầu (GAP III).
- Thời gian thực hiện: từ quý I/2016
- Đơn vị thực hiện: Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
- Thực hiện Điều tra, giám sát theo hướng dẫn tại Quyết định số 5142/QĐ- BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh bại liệt.
- Phối hợp với Tổ chức Y tế thế giới đánh giá nguy cơ trong trường hợp cần thiết nếu nghi ngờ vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập.
- Thực hiện Điều tra ngay trong vòng 24 giờ khi xác định vi rút bại liệt hoang dại để đánh giá về lâm sàng, dịch tễ học và vi rút học.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
- Thực hiện thông báo cho tất cả các tuyến khi có các trường hợp nhiễm vi rút bại liệt hoang dại.
- Thực hiện hướng dẫn về giám sát, xem xét hồ sơ từ tuyến quốc gia. Thường xuyên giám sát các trường hợp liệt mềm cấp ở trẻ dưới 15 tuổi. Nếu nghi ngờ có ổ dịch bệnh bại liệt, các đối tượng lớn tuổi có tiền sử tiếp xúc với các trường hợp nghi ngờ có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập hoặc có các triệu chứng LMC tiến triển cũng cần phải được Điều tra và lấy mẫu phân.
- Rà soát, đánh giá định kỳ việc thực hiện công tác giám sát bệnh bại liệt của các tỉnh, thành phố.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur.
- Tổ chức ngay chiến dịch uống vắc xin bại liệt đối với ổ dịch trong vòng 72 giờ sau khi có một trường hợp được xác định là có vi rút bại liệt hoang dại xâm nhập theo tình hình dịch tễ phù hợp.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
Căn cứ tình hình dịch tễ để xác định quy mô triển khai tiêm chủng:
- Tiến hành ít nhất hai lần uống OPV với quy mô lớn cách nhau 4 tuần cho trẻ. Tỷ lệ tiêm chủng tối thiểu phải đạt 95%, đợt tiêm chủng đầu tiên phải được triển khai trong vòng 4 tuần sau khi ca đầu tiên được xác định.
- Trong trường hợp cần thiết phối hợp với các quốc gia liên quan trong trường hợp có ca bệnh ở gần khu vực biên giới.
- Thực hiện dự trữ vắc xin phòng chống dịch hàng năm.
- Đơn vị thực hiện: Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố