Quyết định 1001/BYT-QĐ của Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành y tế và sửa đổi tiêu chuẩn Artemisinin

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1001/BYT-QĐ

Quyết định 1001/BYT-QĐ của Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành y tế và sửa đổi tiêu chuẩn Artemisinin
Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:1001/BYT-QĐNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phạm Song
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/09/1992
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1001/BYT-QĐ

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1001/BYT-QĐ DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

LIÊN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI - TÀI CHÍNH -
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO SỐ 27/TT-LB NGÀY 10 THÁNG 11 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN TRỢ CẤP ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN LÀ
THƯƠNG BINH, CON LIỆT SỸ, CON THƯƠNG BINH HẠNG 1,
BỆNH BINH HẠNG 1

 

Thi hành Quyết định số 302/TTg ngày 21/6/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp đối với học sinh, sinh viên là thương binh, con liệt sỹ, con thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Giáo dục và đào tạo hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I- PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP

 

1- Đối tượng hưởng trợ cấp mỗi năm một lần theo Quyết định 302/TTg ngày 21/6/1993 của Thủ tướng Chính phủ là những sinh viên, học sinh là thương binh; là con liệt sỹ, con thương binh hạng I, bệnh binh hạng I đang theo học tại các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (bao gồm các cơ sở công lập, bán công và dân lập).

2- Phạm vi áp dụng:

- Các cơ sở giáo dục mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo), các trường phổ thông và bổ túc văn hoá: Cấp I, Cấp II và cấp III.

- Các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường văn hoá vùng cao, trường lớp dự bị, năng khiếu, thiếu sinh quân trong lực lượng vũ trang; học sinh phổ thông được tuyển vào đào tạo tại một số trường đảng, đoàn thể và lực lượng vũ trang.

- Các trường đào tạo đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (bao gồm cả các trường dạy nghề cho người tàn tật do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý) có thời gian đào tạo từ 1 năm trở lên.

3- Không áp dụng cho các đối tượng sau đây:

- Các khoá, lớp đào tạo ngắn hạn dưới một năm (như xoá mù chữ, sau xoá mù chữ, học nghề, học ngoại ngữ, chuyển giao công nghệ...).

- Các trường lớp dạy nghề tư nhân và dạy nghề thuộc các tổ chức xã hội như từ thiện, tôn giáo, các hiệp hội v.v....

- Các nhóm trẻ gia đình

- Các khoá đào tạo sau và trên đại học.

 

II- MỨC TRỢ CẤP

 

1- Mức trợ cấp căn cứ vào thời gian, chương trình giáo dục và đào tạo theo quy định hiện hành của Nhà nước.

 

2- Các mức trợ cấp quy định như sau:

Đơn vị tính: đồng/người học/1 năm học.

 

STT

Cấp bậc và loại hình trường đang học

Mức trợ cấp

1

Giáo dục mầm non và tiểu học (cấp I)

60.000đ

2

Cấp II phổ thông và bổ túc văn hoá

90.000đ

3

Phổ thông trung học và bổ túc văn hóa cấp III, đào tạo nghề sơ cấp và trung cấp

120.000đ

4

Trung học chuyên nghiệp, dự bị đại học cao đẳng và đại học.

150.000đ

 

3- Thương binh hạng I, bệnh binh hạng I và liệt sỹ có nhiều con đang học ở các cơ sở giáo dục đào tạo nói ở điểm 2 mục II của Thông tư này đều được hưởng trợ cấp theo định mức quy định cho từng cấp học, bậc học. Nếu một học sinh học ở nhiều cơ sở giáo dục, đào tạo thì chỉ hưởng một suất trợ cấp cao nhất ở một nơi.

III- CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ TRỢ CẤP

 

1- Kinh phí chi trả trợ cấp mỗi năm 1 lần cho học sinh thuộc các đối tượng chính sách là thương binh, con liệt sỹ, con thương binh hạng I, bệnh binh hạng I do Ngân sách Nhà nước đài thọ, và hạch toán vào nguồn kinh phí xã hội.

2- Thủ tục cấp phát quyết toán:

a) Hàng năm các trường lập danh sách số học sinh, sinh viên số tiền được trợ cấp theo mẫu số 1 của Thông tư này kèm theo đăng ký học bổng của học sinh, sinh viên quý 3 gửi lên Bộ chủ quản để tổng hợp gửi Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính (đối với các trường thuộc Trung ương quản lý) và gửi đến Sở Giáo dục đào tạo để tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính - Vật giá (đối với các trường thuộc địa phương quản lý).

b) Căn cứ vào đăng ký danh sách học sinh, sinh viên và số tiền trợ cấp, Bộ Tài chính cấp kinh phí cho các bộ chủ quản (đối với các trường hợp thuộc Trung ương quản lý) và Sở Tài chính - Vật giá cấp cho Sở Giáo dục đào tạo (đối với các trường thuộc địa phương quản lý). Đồng thời thông báo cho các Bộ (Sở) Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ (Sở) Giáo dục đào tạo biết để quản lý theo dõi. Các Bộ chủ quản và Sở Giáo dục đào tạo có trách nhiệm chuyển kinh phí trợ cấp này đến các trường để cấp phát kịp thời cho học sinh sinh viên thuộc đối tượng được hưởng.

c) Kinh phí chi trả trợ cấp cho học sinh, sinh viên mỗi năm 1 lần và được chi vào mục 70 loại 13 của mục lục ngân sách Nhà nước. Các trường mở sổ kế toán theo dõi, và lập báo cáo quyết toán kinh phí trợ cấp này (theo biểu quyết toán mẫu số 2 của Thông tư này cùng với các khoản kinh phí ngân sách Nhà nước cấp phát) theo Quyết định số 257/TC-CĐKT ngày 1/6/1990 của Bộ Tài chính.

 

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1- Thông tư này thực hiện từ năm học 1993 - 1994 trở đi.

2- Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, các Sở Giáo dục đào tạo kịp thời phản ảnh về Liên Bộ để giải quyết.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi