Nghị định 12/2003/NĐ-CP của Chính phủ về sinh con theo phương pháp khoa học

thuộc tính Nghị định 12/2003/NĐ-CP

Nghị định 12/2003/NĐ-CP của Chính phủ về sinh con theo phương pháp khoa học
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:12/2003/NĐ-CP
Ngày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị định
Người ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:12/02/2003
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Lĩnh vực khác

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị định 12/2003/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 12/2003/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG  02 NĂM 2003
VỀ SINH CON THEO PHƯƠNG PHÁP KHOA HỌC
CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989;

Căn cứ Điều 63 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

NGHỊ ĐỊNH:

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này quy định việc thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm; quy định việc cho tinh trùng, nhận tinh trùng; cho noãn, nhận noãn; cho phôi, nhận phôi; cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi và xác định cha, mẹ cho trẻ sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Điều 2. Nghị định này áp dụng đối với các cặp vợ chồng vô sinh, phụ nữ sống độc thân muốn sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, người gửi tinh trùng; người cho noãn, người nhận noãn; người cho phôi, người nhận phôi; cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi; các cơ sở y tế được Bộ Y tế cho phép áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để sinh con (sau đây gọi là cơ sở y tế). 
Điều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sinh con theo phương pháp khoa học là việc sinh con được thực hiện bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Thụ tinh nhân tạo là thủ thuật bơm tinh trùng của chồng hoặc của người cho tinh trùng vào tử cung của người phụ nữ có nhu cầu sinh con để tạo phôi.
3. Thụ tinh trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi.
4. Cặp vợ chồng vô sinh là cặp vợ chồng sống gần nhau liên tục, không áp dụng biện pháp tránh thai nào mà không có thai sau 01 năm. 
5. Noãn là tế bào trứng.
6. Phôi là sản phẩm của quá trình kết hợp giữa noãn và tinh trùng.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản:
1. Các cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ sống độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
2. Việc thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải theo đúng quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành.
3. Việc thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; cho noãn, nhận noãn; cho tinh trùng, nhận tinh trùng; cho phôi, nhận phôi phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện.
4. Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc bí mật.
Điều 5.
1. Người nước ngoài được áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nếu được cơ sở y tế Việt Nam khám và xác định vô sinh, xác định tinh trùng của người chồng, noãn của người vợ bảo đảm chất lượng để thụ thai.
2. Không thực hiện việc cho, nhận noãn; cho, nhận tinh trùng; cho, nhận phôi đối với người nước ngoài.
Điều 6. Nghiêm cấm các hành vi sau:
1. Mang thai hộ.
2. Sinh sản vô tính.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH VỀ CHO VÀ NHẬN TINH TRÙNG,
CHO VÀ NHẬN NOÃN, CHO VÀ NHẬN PHÔI
Điều 7. Người cho tinh trùng, cho noãn phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Tuổi:
a) Từ đủ 20 tuổi đến 55 tuổi đối với người cho tinh trùng.
b) Từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi đối với người cho noãn.
2. Có đủ sức khỏe, không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác.
3. Tự nguyện cho.
4. Không tìm hiểu về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận.
Điều 8. Người nhận tinh trùng, người nhận noãn, người nhận phôi phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Từ đủ 20 tuổi đến 45 tuổi.
2. Có đủ sức khỏe để thụ thai, mang thai và sinh đẻ, không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác.
3. Không tìm hiểu về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho.
Điều 9.
1. Tinh trùng của người cho chỉ được sử dụng cho một người. Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người chồng, phụ nữ sống độc thân có nhu cầu sinh con đã được cơ sở y tế xác định có noãn bảo đảm chất lượng để thụ thai.
2. Noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người. Người nhận noãn phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do người vợ có nhu cầu sinh con nhưng không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai. 
3. Phôi của người cho có thể được sử dụng cho một người. Người nhận phôi phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do cả người vợ và người chồng.
Điều 10. Cán bộ y tế có trách nhiệm:
1. Xem xét trạng thái tâm lý của người cho và người nhận tinh trùng, noãn.
2. Tư vấn đầy đủ các rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình lấy tinh trùng, noãn.
3. Kiểm tra sức khỏe và làm đầy đủ các xét nghiệm đối với người cho và người nhận tinh trùng, người cho noãn và người nhận noãn, người nhận phôi.
4. Ghi nhận đầy đủ các thông số về chất lượng tinh trùng, chất lượng noãn của người cho.  
5. Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.
6. Giữ bí mật các thông tin về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho, người nhận tinh trùng, phôi.
Điều 11. 
1. Các cặp vợ chồng sau khi có con bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, nếu không có nhu cầu sử dụng số phôi còn dư thì có thể tặng lại cho cơ sở y tế nơi lưu giữ số phôi đó với sự đồng ý của cả hai vợ, chồng thông qua hợp đồng tặng, cho.
2. Cơ sở y tế chỉ được phép sử dụng phôi để thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở y tế có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc cơ sở y tế trong việc cho phép sử dụng phôi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG III
 KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN
Điều 12. 
1. Chỉ các cơ sở y tế được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận đủ điều kiện mới được thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Bộ Y tế quy định cụ thể về quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm; điều kiện đối với cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Điều 13. 
1. Bộ Y tế thẩm định và công nhận cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Bộ Y tế thẩm định và công nhận cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế hoặc trực thuộc các bộ, ngành khác đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo.
3. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định với sự tham gia của Bệnh viện phụ sản khu vực hoặc trung ương và công nhận cơ sở y tế thuộc quyền quản lý của địa phương đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo. 
Điều 14. 
1. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản gửi về các cơ sở y tế được công nhận thực hiện các kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
b) Hồ sơ khám xác định vô sinh của cặp vợ, chồng đứng tên trong đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở y tế phải tổ chức hội chẩn, thông qua Hội đồng chuyên môn của cơ sở y tế, trình Giám đốc cơ sở y tế hoặc người được Giám đốc ủy quyền phê duyệt việc chỉ định áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Trong trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì cơ sở y tế phải trả lời đương sự bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do không thực hiện được. 
Điều 15. 
1. Kinh phí để thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo sự thỏa thuận giữa cặp vợ chồng vô sinh với cơ sở y tế trên nguyên tắc bảo đảm đủ chi phí cho việc thực hiện các kỹ thuật trên theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Trường hợp người thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đặc biệt khó khăn, cán bộ y tế có thể đề nghị Giám đốc cơ sở y tế thông qua Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản xem xét việc miễn, giảm kinh phí thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
3. Việc miễn, giảm kinh phí thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được trích từ tiền thu một phần viện phí và từ các nguồn tài trợ nhân đạo khác (nếu có).
Điều 16. 
1. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được thành lập ở Bộ Y tế và cơ sở y tế được phép thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
2. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản Bộ Y tế có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế về các vấn đề chuyên môn kỹ thuật, về đạo đức y sinh học và các vấn đề khác có liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong phạm vi cả nước.
3. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở y tế có chức năng tư vấn cho Giám đốc cơ sở y tế về các vấn đề chuyên môn kỹ thuật, về đạo đức y sinh học, về việc miễn, giảm kinh phí và các vấn đề khác liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong phạm vi cơ sở y tế đó.
4. Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
CHƯƠNG IV
CƠ SỞ LƯU GIỮ TINH TRÙNG, LƯU GIỮ PHÔI
Điều 17. 
1. Cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi được tổ chức trong các cơ sở y tế để lưu giữ, bảo quản tinh trùng, phôi phục vụ cho việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
2. Tinh trùng, phôi được lưu giữ trong quá trình cặp vợ chồng vô sinh thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 
3. Sau khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thành công, nếu người gửi tinh trùng, gửi phôi không còn nhu cầu sử dụng tinh trùng, phôi và cho cơ sở y tế thì cơ sở y tế được quyền sử dụng tinh trùng, phôi đó để thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho người khác. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở y tế có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc cơ sở y tế trong việc sử dụng phôi của người cho theo quy định tại Điều 8, và khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 18. 
1. Việc gửi tinh trùng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người chồng trong những cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh.
b) Người có nguyện vọng muốn lưu giữ cá nhân.        
2.  Người gửi tinh trùng phải trả chi phí lưu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người gửi tinh trùng bị chết, cơ sở lưu giữ tinh trùng phải hủy số tinh trùng của người đó.
3. Người gửi tinh trùng, gửi phôi nếu sau đó muốn cho tinh trùng thì cơ sở lưu giữ phải sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người cho.
Điều 19. Cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi phải đạt các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.
CHƯƠNG V
XÁC ĐỊNH CHA, MẸ CHO CON
SINH RA BẰNG KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN
Điều 20. 
1. Trẻ ra đời do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải được sinh ra từ người mẹ trong cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ sống độc thân.
2. Những người theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là cha, mẹ đối với trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Điều 21. Con được sinh ra do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không được quyền yêu cầu quyền thừa kế, quyền được nuôi dưỡng đối với người cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi.
CHƯƠNG  VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Người nào vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 25. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 26. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THE GOVERNMENT
-----

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
-------

No: 12/2003/ND-CP

Hanoi, February 12, 2003

 

DECREE

ON CHILDBIRTH BY SCIENTIFIC METHODS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;

Pursuant to the 1989 Law on Protection of People’s Health;

Pursuant to Article 63 of the 2000 Law on Marriages and Families;

At the proposal of the Minister of Health,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- This Decree prescribes the artificial fertilization and in vitro fertilization; sperm donation and reception; ovum donation and reception; embryo donation and reception; sperm-and embryo-keeping establishments as well as the determination of fathers and mothers for children born by reproduction-supporting techniques.

Article 2.- This Decree shall apply to infertile couples and single women wishing to give birth to children by reproduction-supporting techniques; sperm donors, recipients and depositors; ovum donors and recipients; embryo donors and recipients; sperm- and embryo-storing establishments; and medical establishments which are permitted by the Health Ministry to apply reproduction-supporting techniques for childbirth (hereinafter referred to as medical establishments).

Article 3.- In this Decree, the following terms and phrases shall be construed as follows:

1. Childbirth by scientific methods means childbirth effected with the application of reproduction-supporting techniques such as artificial fertilization and in vitro fertilization.

2. Artificial fertilization means the technique of injecting the husbands’ or sperm donors’ sperm into the wombs of the women wishing to give birth to children for embryogenesis.

3. In vitro fertilization means the combination of ovum and sperm in test tubes for embryogenesis.

4. Infertile couples mean couples who live together continuously and do not apply any contraceptive methods but the conception does not occur after one year.

5. Ovum means ovum cell.

6. Embryo means the product of the combination of ovum and sperm.

Article 4.- Principles for the application of reproduction-supporting techniques:

1. Infertile couples and single women shall be entitled to give birth to children by reproduction-supporting techniques on the prescription of specialized doctors.

2. The implementation of reproduction-supporting techniques must strictly comply with the technical process issued by the Health Ministry.

3. The implementation of reproduction-supporting techniques; the ovum donation and reception; sperm donation and reception as well as embryo donation and reception must be conducted on the principle of voluntariness.

4. The sperm as well as embryo donation and reception shall be conducted on the principle of confidentiality.

Article 5.-

1. Foreigners may be entitled to the application of reproduction-supporting techniques if they are examined and determined by Vietnamese medical establishments as infertile with the husbands’ sperms or the wives’ ova being qualified for conception.

2. The ovum donation and reception; sperm donation and reception as well as embryo donation and reception shall not apply to foreigners.

Article 6.- The following acts are strictly prohibited:

1. Surrogacy.

2. Human cloning.

Chapter II

PROVISIONS ON SPERM DONATION AND RECEPTION, OVUM DONATION AND RECEPTION AS WELL AS EMBRYO DONATION AND RECEPTION

Article 7.- Sperm and ovum donors must satisfy the following conditions:

1. Age:

a) Being aged between full 20 and 55 for sperm donors.

b) Being aged between full 18 and 35 for ovum donors.

2. Being physically fit, not infected with sexually-transmitted diseases, HIV/AIDS, mental diseases, contagious diseases and other hereditary diseases.

3. To voluntarily donate their sperms, ova or embryos.

4. Not to inquire into the names, ages, addresses and images of recipients.

Article 8.- Sperm recipients, ovum recipients and embryo recipients must satisfy the following conditions:

1. Being aged between full 20 and 45.

2. Being physically fit for the conception, pregnancy and childbirth, not infected with sexually-transmitted diseases, HIV/AIDS, mental diseases, contagious diseases and other hereditary diseases.

3. Not to inquire into the names, ages, addresses and images of donors.

Article 9.-

1. The sperms of a donor shall be used for only one recipient. The sperm recipients must be the wives of couples being under infertility treatment with the causes for infertility resting with the husbands and single women wishing to give birth to children, whose ova have been determined by medical establishments as qualified for conception.

2. The ova of a donor shall be used for only one recipient. The ovum recipients must be the wives of couples being under infertility treatment with the causes for infertility resting with the wives who wish to give birth to children but have no ova or their ova are unqualified for conception.

3. The embryo of a donor shall be used for only one recipient. The embryo recipients must be the wives of couples being under infertility treatment with the causes of infertility resting with both the wives and the husbands.

Article 10.- Medical officials shall have to:

1. Consider the psychological states of the sperm as well as ovum donors and recipients.

2. Give full advice on risks which may occur in the process of taking sperms or ova.

3. Check the health of, and make all tests for, sperm donors and recipients, ovum donors and recipients as well as embryo donors and recipients.

4. Acknowledge all parameters on the quality of the donors’ sperms or ova.

5. Strictly observe the process of reproduction-supporting techniques, as provided for by the Health Ministry.

6. Keep secret all information on the names, ages, addresses and images of sperm as well as ovum donors and recipients.

Article 11.-

1. The couples, who, after having children by method of in vitro fertilization, do not wish to use the left embryos, may donate them to the medical establishments where they are kept under donation contracts upon the consensus of both husbands and wives.

2. Medical establishments shall be permitted to use embryos only for the performance of reproduction-supporting techniques under the provisions in Clause 1 of this Article.

3. The Professional Councils for Reproduction-Supporting Techniques of medical establishments shall have to advise the medical establishments’ heads on permitting the use of embryos according to the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article.

Chapter III

REPRODUCTION-SUPPORTING TECHNIQUES

Article 12.-

1. Only medical establishments which are recognized as being qualified by the Health Ministry or the provincial/municipal Health Services are permitted to perform the techniques of artificial fertilization and in vitro fertilization.

2. The Health Ministry shall specify the technical process for artificial fertilization and in vitro fertilization; as well as the conditions for medical establishments to perform the reproduction-supporting techniques.

Article 13.-

1. The Health Ministry shall expertise and recognize the medical establishments’ qualification for the performance of in vitro fertilization techniques.

2. The Health Ministry shall expertise and recognize the qualification for the performance of artificial fertilization techniques by medical establishments under the Health Ministry as well as other ministries and branches.

3. The provincial/municipal Health Services shall, with the participation of regional or central obstetrics hospitals, expertise and recognize the locally-run medical establishments’ qualification for the performance of artificial fertilization techniques.

Article 14.-

1. Dossiers of application for the performance of reproduction-supporting techniques to be sent to medical establishments recognized as qualified for the application thereof shall include:

a) The written application for the performance of reproduction-supporting techniques.

b) The dossiers of determining the infertility of the couples named in the application for the performance of reproduction-supporting techniques.

2. After receiving complete dossiers as prescribed in Clause 1 of this Article, the medical establishments shall have to organize diagnosis and, through the medical establishments’ Professional Councils, submit the cases to their directors or persons authorized by the directors to approve the prescription on the application of reproduction-supporting techniques. In cases where it is impossible to apply reproduction-supporting techniques, the medical establishments shall have to reply the applicants in writing, clearly stating the reasons therefor.

Article 15.-

1. The payment for the application of reproduction-supporting techniques shall be agreed upon by the infertile couples and the medical establishments on the principle of fully covering expenses for the performance of the above-said techniques under the Health Ministry’s guidance.

2. In case where the persons enjoying the application of reproduction-supporting techniques meet with exceptional difficulties, medical officials may propose the medical establishments’ directors, through the Professional Councils for Reproduction-Supporting Techniques, to consider the exemption and reduction of payment for the application of reproduction-supporting techniques.

3. Funding for exemption and reduction of payment for the application of reproduction-supporting techniques shall be partially deducted from the collected hospital fee amounts and other humanitarian aid sources (if any).

Article 16.-

1. The Professional Councils for Reproduction-Supporting Techniques shall be set up at the Health Ministry and medical establishments permitted to perform the reproduction-supporting techniques.

2. The Health Ministry’s Professional Council for Reproduction-Supporting Techniques shall function to advise the Health Minister on professional and technical matters, medical and biological ethics and other matters related to reproduction-supporting techniques nationwide.

3. The medical establishments’ Professional Councils for Reproduction-Supporting Techniques shall function to advise the medical establishments’ directors on professional and technical matters, medical and biological ethics and other matters related to reproduction-supporting techniques within such medical establishments.

4. The Health Ministry shall prescribe the organization and operation of the Professional Councils for Reproduction-Supporting Techniques.

Chapter IV

SPERM- AND EMBRYO-STORING ESTABLISHMENTS

Article 17.-

1. Sperm- and embryo-storing establishments shall be organized in medical establishments for sperm and embryo storage and preservation in service of the application of reproduction-supporting techniques.

2. Sperms and embryos shall be stored during the process of applying reproduction-supporting techniques to the infertile couples.

3. After the successful performance of reproduction-supporting techniques, if the sperm or embryo depositors no longer wish to use their sperms or embryos and donate them to medical establishments, such medical establishments may use such sperms or embryos for the application of reproduction-supporting techniques for the others. The medical establishments’ Professional Councils for Reproduction-Supporting Techniques shall have to advise the medical establishments’ directors on the use of donors’ embryos according to the provisions in Article 8 and Clause 3, Article 9 of this Decree.

Article 18.-

1. The sperm deposit shall be carried out in the following cases:

a) The husbands of couples being under infertility treatment.

b) Those who deposit sperms at personal will.

2. The sperm depositors shall have to pay expenses for storage and preservation thereof according to law provisions. In cases where the sperm depositors die, the sperm-storing establishments shall have to destroy such persons’ sperms.

3. For sperm and embryo depositors who later wish to donate their sperms, the storing establishments shall have to apply methods to encode information on these donors.

Article 19.- Sperm- and embryo-storing establishments must meet the conditions prescribed by the Health Ministry.

Chapter V

DETERMINATION OF FATHERS AND MOTHERS FOR CHILDREN BORN BY REPRODUCTION-SUPPORTING TECHNIQUES

Article 20.-

1. Children born by reproduction-supporting techniques must be born by the wives of infertile couples or single women.

2. Persons defined in Clause 1 of this Article shall be determined as fathers and mothers of children born by reproduction-supporting techniques.

Article 21.- Children born by reproduction-supporting techniques shall not be entitled to claim the rights to inheritance and/or to be nurtured from the sperm, ovum or embryo donors.

Chapter VI

COMMENDATION, REWARDS AND HANDLING OF VIOLATIONS

Article 22.- Organizations and individuals that record achievements in the application of reproduction-supporting techniques shall be commended and/or rewarded according to law provisions.

Article 23.- Those who violate the provisions of this Decree shall, depending on the seriousness of their violations, be disciplined, sanctioned for administrative violations or examined for penal liability; if damage is caused, compensation therefor must be made according to law provisions.

Chapter VII

IMPLEMENTATION ORGANIZATION

Article 24.- This Decree takes effect 15 days after the date of being published on the Official Gazette.

Article 25.- The Minister of Health shall have to guide the implementation of this Decree.

Article 26.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the provincial/municipal People’s Committees shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem đầy đủ bản dịch.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
Bản dịch tham khảo
Decree 12/2003/ND-CP DOC (Word)
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao để tải file.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

văn bản mới nhất