Quyết định 1243/QĐ-TCHQ 2022 Quy chế tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1243/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1243/QĐ-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/06/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Doanh nghiệp, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy chế hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong lĩnh vực hải quan
Cụ thể, khi người khai hải quan, doanh nghiệp đến cơ quan Hải quan yêu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý, công chức hải quan hỗ trợ thực hiện tiếp nhận, cập nhật thông tin cá nhân của người khai hải quan, doanh nghiệp và nội dung yêu cầu hỗ trợ vào Sổ Nhật ký.
Công chức hải quan hỗ trợ thực hiện ghi nhận các câu hỏi, vướng mắc và yêu cầu của người khai hải quan, doanh nghiệp xem xét, nghiên cứu các tài liệu, hồ sơ kèm theo (nếu có). Nếu thông tin yêu cầu chưa rõ, hoặc chưa đầy đủ thì công chức hải quan hỗ trợ đề nghị người khai hải quan, doanh nghiệp cung cấp hoặc bổ sung thêm thông tin cần thiết để nắm rõ vấn đề.
Thời gian hẹn để giải quyết đối với những vấn đề cần tham khảo ý kiến các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan, không quá 07 ngày làm việc. Đối với những vấn đề phức tạp hơn, ví dụ: liên quan đến phạm vi quản lý của các Bộ, ngành khác, thì thời hạn hẹn tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1243/QĐ-TCHQ tại đây
tải Quyết định 1243/QĐ-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
_____________
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan năm 2014;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
(Kèm theo Quyết định số 1243/QĐ-TCHQ ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế quy định về đối tượng áp dụng, nguyên tắc, nội dung, hình thức, phạm vi, trách nhiệm của cá nhân, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan trong việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực hải quan.
Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị, lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét bố trí địa điểm (tại trụ sở Cục, các Chi cục và tương đương) phù hợp để đón tiếp và làm việc khi người khai hải quan, doanh nghiệp đến yêu cầu được tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, sử dụng đường dây nóng, tiếp nhận, xử lý tin báo qua đường dây nóng theo đúng quy định tại Quyết định số 3899/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế quản lý sử dụng đường dây nóng và tiếp nhận, xử lý tin báo qua đường dây nóng của Tổng cục Hải quan.
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp được thực hiện theo các hình thức sau:
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ trì ngay từ khi văn bản đang được soạn thảo, lấy ý kiến thông qua các hình thức:
- Biên soạn tài liệu giới thiệu nội dung mới của dự thảo văn bản và đăng tải trên tạp chí hải quan điện tử, Cổng Thông tin điện tử Hải quan và các báo, tạp chí khác.
- Soạn thảo, biên tập nội dung các bài viết chuyên sâu giới thiệu nội dung mới tại dự thảo văn bản.
Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện:
- Soạn thảo và đăng tải Đề cương giới thiệu nội dung mới của văn bản trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan, Tạp chí Hải quan điện tử chậm nhất 15 ngày trước khi văn bản có hiệu lực thi hành (trừ văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký).
- Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị, Lãnh đạo đơn vị thực hiện bài giảng trực tuyến giới thiệu nội dung mới của văn bản và đăng tải bài giảng trực tuyến lên Cổng Thông tin điện tử Hải quan, Tạp chí Hải quan điện tử.
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký: chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký, soạn thảo và đăng tải đề cương giới thiệu nội dung mới của văn bản trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan, Tạp chí Hải quan điện tử.
Đơn vị nghiệp vụ theo dõi mảng công việc liên quan đến lĩnh vực đơn vị theo dõi, phụ trách có trách nhiệm:
- Soạn thảo đề cương giới thiệu nội dung mới liên quan đến lĩnh vực hải quan;
- Đăng tải đề cương giới thiệu nội dung mới của văn bản trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan, Tạp chí Hải quan điện tử chậm nhất 10 ngày trước ngày văn bản có hiệu lực thi hành và chậm nhất 05 ngày kể từ ngày ký đối với các văn bản có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp phải kết hợp chặt chẽ với việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Việc phân công, phân cấp thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp được thực hiện như sau:
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp;
- Tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, tổng kết, đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp trong phạm vi toàn Cục.
- Đề xuất nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp theo mảng nghiệp vụ do đơn vị mình phụ trách;
- Phân công công chức hải quan trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với Đơn vị tham mưu về công tác pháp chế và xử lý vi phạm để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp khi được yêu cầu.
- Những nội dung mới trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hải quan mới ban hành, văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến lĩnh vực hải quan, lĩnh vực thuế và các lĩnh vực khác có liên quan.
- Căn cứ vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm của Bộ Tài chính.
- Thông tin tổng hợp từ báo cáo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan về kết quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp.
- Thông tin từ các cuộc điều tra, khảo sát độc lập, định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp.
- Căn cứ vào Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Hải quan.
- Thông tin từ các công tác nghiệp vụ cụ thể: đăng ký tờ khai hải quan, kiểm tra, giám sát hàng hóa, tham vấn, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, theo dõi nợ đọng thuế và các hoạt động nghiệp vụ khác.
- Thông tin thực tế từ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp: tổng hợp từ Sổ Nhật ký tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp (Sau đây gọi là Sổ Nhật ký, Mẫu số 2-NKHT).
- Thông tin từ công tác điều tra, khảo sát nhu cầu của người khai hải quan, doanh nghiệp tại các hội nghị, hội thảo, tập huấn; từ khảo sát độc lập định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp do đơn vị tiến hành khảo sát.
- Thông tin từ các tổ chức, cơ quan khác có liên quan.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp của Cục Hải quan.
- Đầu mối tham mưu về công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp.
- Đề ra các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý phù hợp với yêu cầu của người khai hải quan, doanh nghiệp, bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất.
Việc lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp hàng năm phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau đây:
Trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp hàng năm của các đơn vị và định hướng, trọng tâm công tác của Ngành trong năm sau, Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp để triển khai thực hiện trong toàn Ngành, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị, từ nhu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp hoặc do yêu cầu quản lý, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp có thay đổi so với kế hoạch, các đơn vị phải có văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch báo cáo Tổng cục Hải quan. Căn cứ vào kế hoạch điều chỉnh của các đơn vị, Tổng cục Hải quan xem xét để điều chỉnh kế hoạch của Ngành cho phù hợp.
- Đầu mối, phối hợp với các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan triển khai, theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp trong toàn Ngành.
- Tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ khác thuộc về nội dung hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp.
Đơn vị tham mưu về công tác pháp chế và xử lý vi phạm là đầu mối triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp. Tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ khác thuộc về nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp thuộc địa bàn phụ trách.
HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp bằng văn bản được thực hiện như sau:
Khi có đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật hải quan bằng văn bản, công chức hải quan được phân công thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp (sau đây gọi là công chức hải quan hỗ trợ) tiếp nhận, xử lý văn bản theo đúng trình tự quy định về tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của Ngành.
Công chức hải quan hỗ trợ thực hiện
Sau khi công chức hải quan hỗ trợ trình văn bản trả lời vướng mắc của người khai hải quan, doanh nghiệp, lãnh đạo có thẩm quyền duyệt nội dung công văn trả lời và ký ban hành gửi người khai hải quan, doanh nghiệp.
Thời hạn tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan và của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Trường hợp cơ quan Hải quan xét thấy cần phải bổ sung hồ sơ mới có cơ sở để hỗ trợ, giải đáp thi thời hạn trên được tính từ ngày cơ quan Hải quan nhận được đầy đủ thông tin bổ sung của người khai hải quan, doanh nghiệp.
Nếu cùng một nội dung, vấn đề mà có nhiều người khai hải quan, doanh nghiệp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp thì công chức hải quan hỗ trợ có trách nhiệm tổng hợp, phân tích và báo cáo lãnh đạo phụ trách để có hướng dẫn giải đáp chung.
Công chức hải quan hỗ trợ thực hiện:
Thời gian hẹn để giải quyết đối với những vấn đề cần tham khảo ý kiến các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan, không quá 07 ngày làm việc. Đối với những vấn đề phức tạp hơn, ví dụ: liên quan đến phạm vi quản lý của các Bộ, ngành khác, thì thời gian hẹn tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Căn cứ các nội dung tại Sổ Nhật ký, hàng ngày công chức hải quan hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 8 Quy chế này.
Công chức hải quan hỗ trợ thực hiện tổng hợp, phân tích, báo cáo các thông tin đã tuyên truyền, hỗ trợ như quy định tại khoản 7 Điều 8 Quy chế này.
Khi người khai hải quan, doanh nghiệp gọi điện thoại đến cơ quan Hải quan đề nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý thì công chức hải quan hỗ trợ nhận cuộc gọi phải cập nhật vào Sổ Nhật ký những thông tin cơ bản về nhân thân của người khai hải quan, doanh nghiệp, nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan.
ạ) Căn cứ tính chất, nội dung yêu cầu, câu hỏi, vướng mắc của người khai hải quan, doanh nghiệp, công chức hải quan hỗ trợ xem xét, thực hiện như sau:
Căn cứ các nội dung tại Sổ Nhật ký, hàng ngày công chức hải quan hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 8 Quy chế này.
Công chức hải quan hỗ trợ thực hiện tổng hợp, phân tích, báo cáo các thông tin đã tuyên truyền, hỗ trợ như quy định tại khoản 7 Điều 8 Quy chế này.
Khi người khai hải quan, doanh nghiệp yêu cầu, căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị, cơ quan Hải quan có thể cử công chức hải quan hỗ trợ trực tiếp đến trụ sở của người khai hải quan, doanh nghiệp để tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý về những vấn đề liên quan đến pháp luật thuế, pháp luật về hải quan theo yêu cầu.
Trường hợp người khai hải quan, doanh nghiệp đề nghị cung cấp hồ sơ, tài liệu thì yêu cầu họ có văn bản đề nghị với cơ quan Hải quan. Công chức hải quan hỗ trợ phải làm tờ trình gửi lãnh đạo có thẩm quyền và xin ý kiến chỉ đạo.
Công chức hải quan hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người khai hải quan, doanh nghiệp theo chương trình, tài liệu đã chuẩn bị theo các nội dung yêu cầu.
Các nội dung vướng mắc, giải đáp, hỗ trợ tại buổi Hội thảo phải được cập nhật đầy đủ vào Sổ Nhật ký.
Trường hợp lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chủ trì thì phải được sự phê duyệt của Lãnh đạo Tổng cục.
Các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan có thể phối hợp tham gia với Cục Hải quan chủ trì theo đề nghị của Cục Hải quan và được sự đồng ý, phê duyệt của Lãnh đạo Tổng cục.
Trường hợp lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Chi cục hoặc lãnh đạo đơn vị tương đương thuộc Cục Hải quan chủ trì phải được sự đồng ý, phê duyệt của lãnh đạo Cục.
Tổng cục Hải quan phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng nơi tổ chức Hội thảo để xây dựng chương trình và kế hoạch tổ chức Hội thảo.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng trên địa bàn để tổ chức Hội thảo. Chương trình Hội thảo có thể gồm hai phần:
- Phần trình bày các nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp của báo cáo viên hoặc giảng viên
- Phần trả lời, giải đáp vướng mắc của người khai hải quan, doanh nghiệp.
- Tài liệu Hội thảo;
- Phiếu yêu cầu về các nội dung liên quan đến tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý, hướng dẫn cách ghi phiếu và thông báo thời gian thu phiếu.
Công chức hải quan được phân công giải đáp vướng mắc xem xét, phân loại các vướng mắc, yêu cầu giải đáp theo từng nhóm nghiệp vụ và lựa chọn các câu hỏi, các vướng mắc, vấn đề có thể giải đáp ngay trả lời người khai hải quan, doanh nghiệp trực tiếp tại Hội thảo. Đối với các vấn đề phức tạp, chưa rõ ràng, cần nghiên cứu thêm hoặc cần xin ý kiến cấp có thẩm quyền, đơn vị chuyên môn thì ghi nhận và hẹn trả lời người khai hải quan, doanh nghiệp bằng văn bản sau.
Trong trường hợp bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh hoặc căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức Hội thảo bằng hình thức trực tuyến theo các nội dung quy định tại Điều này và gửi bản mềm tài liệu cho các đại biểu tham dự.
- a) Đối thoại thường xuyên
Các kiến nghị về vụ việc cụ thể thuộc trách nhiệm giải quyết của cấp nào, cấp đó phải giải quyết kịp thời; các kiến nghị, đề xuất vượt quá thẩm quyền phải được ghi nhận và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để giải quyết.
- Tổ chức Hội nghị đối thoại định kỳ 06 tháng hoặc 01 năm một lần (trừ trường hợp bất khả kháng).
- Căn cứ vào tình hình thực tế và nội dung đối thoại, lãnh đạo Tổng cục giao đơn vị phụ trách nghiệp vụ chuẩn bị nội dung đối thoại và các tài liệu có liên quan để lãnh đạo Tổng cục phát biểu và đối thoại với người khai hải quan, doanh nghiệp.
- Tổ chức Hội nghị đối thoại định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Thời hạn hoàn thành tổ chức Hội nghị đối thoại trong năm: trước ngày 15/10 hàng năm.
- Trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp do nguyên nhân khách quan không thể tổ chức định kỳ: Cục hải quan tỉnh, thành phố có văn bản nêu rõ lý do và báo cáo về Tổng cục Hải quan.
- Căn cứ vào nhu cầu thực tế tại địa phương, Lãnh đạo Cục Hải quan giao các Phòng, ban, đơn vị tham mưu chuẩn bị nội dung, quy mô Hội nghị đối thoại cho phù hợp, hiệu quả.
- Tổ chức Hội nghị đối thoại định kỳ 06 tháng một lần. Thời hạn hoàn thành tổ chức Hội nghị đối thoại trong năm: trước ngày 10/10 hàng năm.
Trường hợp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn và các trường hợp do nguyên nhân khách quan không thể tổ chức định kỳ: Các Chi cục Hải quan báo cáo Cục hải quan tỉnh, thành phố để tổng hợp và báo cáo Tổng cục Hải quan.
Căn cứ yêu cầu thực tế và tính chất cấp thiết của từng lĩnh vực, hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên, cơ quan Hải quan các cấp có thể tổ chức hội nghị đối thoại đột xuất với người khai hải quan, doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh.
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
Cơ quan Hải quan khi tổ chức đối thoại với người khai hải quan, doanh nghiệp phải chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ đối thoại theo trình tự như sau:
- Các ý kiến được gửi đến phải được phân loại theo từng chuyên đề, từng nội dung, mức độ cấp thiết của kiến nghị để phân công cho đơn vị, bộ phận có liên quan chuẩn bị nội dung trả lời, giải đáp.
- Nội dung dự kiến trả lời phải báo cáo lãnh đạo phụ trách xem xét, phê duyệt. Những kiến nghị vượt thẩm quyền phải xin ý kiến cơ quan cấp trên về hướng giải quyết.
Nội dung vướng mắc phải được sắp xếp, phân loại theo chuyên đề kết hợp với kết quả xử lý. Những nội dung cần xác minh, làm rõ thì trả lời bằng văn bản sau khi có kết quả.
- Chương trình hội nghị;
- Tài liệu giới thiệu nội dung văn bản quy phạm pháp luật, chính sách mới;
- Phiếu khảo sát nhu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật (Mẫu số 5 - PKS) (nếu có);
- Phiếu ghi nội dung câu hỏi, vướng mắc, kiến nghị của người khai hải quan, doanh nghiệp tham dự hội nghị.
Trong thời gian tối thiểu 10 ngày làm việc trước khi tiến hành đối thoại, đơn vị Hải quan tổ chức hội nghị đối thoại phải gửi thư mời đại biểu tham dự hội nghị. Giấy mời phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, chủ đề hội nghị để đại biểu tham dự nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến tham gia. Kèm theo thư mời phải có phiếu đăng ký nội dung phát biểu tại hội nghị để ban tổ chức hội nghị xem xét bố trí, sắp xếp chương trình.
Đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Bộ và cấp Tổng cục gồm:
- Đại diện Lãnh đạo Bộ Tài chính và Lãnh đạo Tổng cục Hải quan;
- Đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Đại diện các Bộ, ngành có liên quan;
- Đại diện đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính;
- Đại diện người khai hải quan, doanh nghiệp và các đại biểu khác tùy theo nội dung, tính chất cụ thể của từng hội nghị;
- Đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí có liên quan.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố được phân công tham dự hội nghị có trách nhiệm lập danh sách người khai hải quan, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, theo dõi của đơn vị báo cáo Tổng cục Hải quan chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi tổ chức hội nghị để Tổng cục Hải quan gửi giấy mời.
Đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Cục gồm:
- Đại diện các Sở, ban, ngành có liên quan tại địa phương;
- Đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Tổng cục Hải quan theo đề xuất của Cục Hải quan và được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt;
- Tùy theo nội dung, tính chất của từng hội nghị, có thể mời thêm đại biểu thuộc các tổ chức, đơn vị và các cơ quan thông tấn, báo chí.
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm quản lý của từng đơn vị, việc mời đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Chi cục do Chi cục trưởng đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan xem xét, quyết định.
Sau hội nghị đối thoại, cơ quan Hải quan tổ chức hội nghị có trách nhiệm giải quyết các công việc sau:
Báo cáo nêu rõ hoạt động tổ chức đối thoại, gồm các nội dung cơ bản như: thời gian, địa điểm, thành phần tham dự hội nghị; kết quả giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp tại hội nghị; các vướng mắc chưa được giải quyết; kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật có liên quan.
Sau khi nhận được tài liệu tổng hợp vướng mắc, kiến nghị của người khai hải quan, doanh nghiệp từ ban tổ chức:
- Chủ trì, lập kế hoạch, tổ chức triển khai hội nghị đối thoại với doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Hải quan.
- Theo dõi, tổng kết, đánh giá việc tổ chức hội nghị đối thoại với người khai hải quan, doanh nghiệp trong toàn Ngành.
- Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ liên quan hoàn thiện “Tài liệu giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp” trước, trong và sau hội nghị.
- Chủ trì tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng cục trả lời đối với các vướng mắc của doanh nghiệp vượt thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan tỉnh, thành phố; xây dựng báo cáo kết quả hội nghị đối thoại.
- Đề xuất những nội dung đối thoại với doanh nghiệp.
- Thực hiện phân công cán bộ: ghi chép vướng mắc tại Hội nghị, đề xuất phương án trả lời vướng mắc tại hội nghị, trả lời trực tiếp vướng mắc tại Hội nghị theo phân công của Lãnh đạo Tổng cục.
- Xây dựng tài liệu đối thoại theo mảng nghiệp vụ do đơn vị phụ trách.
- Đề xuất phương án giải đáp vướng mắc sau hội nghị gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp chung báo cáo Lãnh đạo Tổng cục.
- Chủ trì, tham mưu giúp lãnh đạo Cục Hải quan lập chương trình, kế hoạch tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp hàng năm.
- Kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả công tác đối thoại với người khai hải quan, doanh nghiệp trong phạm vi toàn Cục.
- Đề xuất những nội dung đối thoại với doanh nghiệp theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách;
- Phân công công chức hải quan trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện công tác đối thoại với doanh nghiệp khi được yêu cầu.
- Căn cứ tình hình thực tế, liên hệ với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan để phát trực tuyến Hội nghị trên trang thông tin điện tử của cơ quan Hải quan hoặc phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, Đài truyền hình, Cổng thông tin điện tử tại địa phương để phát trực tiếp hội nghị trên kênh thông tin đại chúng tại địa phương.
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp qua báo, đài được thực hiện theo Kế hoạch tuyên truyền trên báo, đài hàng năm của Tổng cục Hải quan.
Đơn vị tham mưu về công tác pháp chế và xử lý vi phạm tham mưu giúp lãnh đạo Cục lập kế hoạch cụ thể về các hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp, đề xuất nội dung, chương trình, biện pháp tổ chức, thời gian thực hiện và liên hệ với các cơ quan, đơn vị chức năng thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a.1, a.2, a.3 và trình lãnh đạo Cục Hải quan phê duyệt.
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TRIỂN KHAI NGÀY PHÁP LUẬT
Cục Hải quan tỉnh, thành phố có hướng dẫn cụ thể để các đơn vị trực thuộc tại địa phương một mặt tham gia tích cực Ngày Pháp luật trên địa bàn, một mặt triển khai hoạt động Ngày pháp luật hải quan, đặc biệt là các hoạt động đỉnh cao vào ngày 10 tháng 9 hàng năm.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Báo cáo cần thể hiện rõ các nội dung liên quan như: những việc đã triển khai thực hiện được; những khó khăn, vướng mắc của đơn vị, vướng mắc về chính sách, quy định pháp luật cần được giải đáp; đánh giá chất lượng phục vụ hỗ trợ người khai hải quan, doanh nghiệp của từng đơn vị và những kiến nghị, đề xuất, số liệu báo cáo cụ thể theo các nội dung tại Mẫu số 6 - BCKQHĐ.
Việc báo cáo các hoạt động công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp tại Quy chế này được gửi về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Pháp chế) gồm: báo cáo sơ kết 6 tháng (gửi trước ngày 05/6), báo cáo năm (gửi trước ngày 05/11) và báo cáo đột xuất (nếu có).
MỤC LỤC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quyết định số 1243/QĐ-TCHQ ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
STT |
Ký hiệu |
Tên biểu mẫu |
1 |
Mẫu số 1 - KHTT |
Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp |
2 |
Mẫu số 2 - NKHT |
Sổ Nhật ký tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp |
3 |
Mẫu số 3 - PH |
Phiếu hẹn hỗ trợ, phổ biến pháp luật |
4 |
Mẫu số 4 - PĐK |
Phiếu đăng ký giải đáp, tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý |
5 |
Mẫu số 5 - PKS |
Phiếu khảo sát nhu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý |
6 |
Mẫu số 6 - KQHNĐT |
Báo cáo kết quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP Năm ………… |
(Mẫu số 1 - KHTT) |
Phần I: Những nội dung cơ bản
A. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động hải quan
STT |
NỘI DUNG |
ĐỐI TƯỢNG |
HÌNH THỨC |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
GHI CHÚ |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
B. Phổ biến, giáo dục pháp luật theo chuyên đề cho công chức, viên chức hải quan
STT |
NỘI DUNG |
ĐỐI TƯỢNG |
HÌNH THỨC |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
GHI CHÚ |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
C. Tổ chức Hội nghị đối thoại Hải quan - Doanh nghiệp
STT |
NỘI DUNG |
ĐỐI TƯỢNG |
HÌNH THỨC |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
GHI CHÚ |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
D. Biên soạn, in, phát hành xuất bản phẩm, ấn phẩm về lĩnh vực hải quan
STT |
NỘI DUNG |
ĐỐI TƯỢNG |
HÌNH THỨC |
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ |
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
GHI CHÚ |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
Phần II: Thuyết minh:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Phần III: Nội dung đề xuất:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
|
……, ngày … tháng … năm …… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
(Mẫu số 2 - NKHT) |
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị: ………………………
……………………………….
SỔ NHẬT KÝ
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP
(Hình thức TTPBPL và HTPL tại đơn vị HQ; trụ sở NKHQ, DN; qua điện thoại; hội nghị, hội thảo, tập huấn)
Sử dụng từ ngày ………………… đến ngày …… tháng …… năm ……
Ngày tháng |
Thông tin về NKHQ, DN |
Nội dung yêu cầu |
Thời gian nhận |
Thời gian TTPBPL và HTPL |
Người TTPBPL và HTPL |
Nội dung đã TTPBPL và HTPL |
Hình thức TTPBPL và HTPL |
Nội dung đã đính chính |
Ghi chú |
||
Tên cá nhân, tổ chức yêu cầu |
Địa chỉ, MST |
Số điện thoại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Mẫu số 3-PH)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị …………
PHIẾU HẸN HỖ TRỢ, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT
1. Họ tên cá nhân/tổ chức đề nghị tuyên truyền: ……………………………………………….
2. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
3. Số điện thoại: ……………………………………………….……………………………………
4. Mã số thuế: ……………………………………………….………………………………………
5. Nội dung yêu cầu tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý: ……………………
……………………………………………….……………………………………………….……….
……………………………………………….……………………………………………….……….
……………………………………………….……………………………………………….……….
……………………………………………….……………………………………………….……….
6. Xin vui lòng gặp lại vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm …… tại …………………… để nhận giải đáp.
|
……, ngày … tháng … năm …… |
(Mẫu số 4 - PĐK)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị …………
PHIẾU ĐĂNG KÝ GIẢI ĐÁP, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ
1. Họ tên cá nhân/tổ chức đề nghị: ………………………………………………………………
2. Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
3. Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………….
4. Số điện thoại: …………………………………………………………………………………….
5. Nội dung yêu cầu: ……………………………………………………………………………….
|
……, ngày … tháng … năm …… |
(Mẫu số 5 - PKS)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị …………
PHIẾU KHẢO SÁT NHU CẦU TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ
PHẦN 1 - NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HỖ TRỢ |
||
1 |
Họ tên cá nhân/tổ chức được khảo sát |
………………………………………………… |
2 |
Ông (bà), đơn vị thuộc loại hình XNK, XNC loại nào? |
□ Hành khách XNC □ Doanh nghiệp XNK hàng hóa □ Đại lý làm TTHQ □ Chủ PTVT XNC, QC □ Người điều khiển PTVT □ Khác (cụ thể) ……………………………... |
3 |
Các nội dung nào Ông (bà), đơn vị cần được tuyên truyền, hỗ trợ để thực hiện đúng thủ tục hải quan? |
□ Không có nội dung cần tuyên truyền □ Nội dung cần tuyên truyền (nêu chi tiết): ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… |
4 |
Hình thức tuyên truyền, hỗ trợ nào của Cơ quan Hải quan mà Ông (bà), đơn vị cho là phù hợp và có hiệu quả? |
□ Đến gặp trực tiếp tại cơ quan hải quan □ Liên hệ qua điện thoại □ Gửi công văn đến Cơ quan Hải quan □ Gửi thư điện tử □ Tra cứu trên Website của cơ quan HQ □ Hỗ trợ trực tiếp tại trụ sở của NKHQ □ Qua báo, đài, tạp chí □ Đối thoại □ Hội nghị, hội thảo, tập huấn □ Tờ rơi, ấn phẩm □ Khác (nêu chi tiết) ……………………….. |
5 |
Ông (bà), đơn vị thường tìm kiếm, cập nhật các thay đổi về pháp luật hải quan, pháp luật thuế qua nguồn thông tin nào? |
1. Cơ quan Hải quan □ Tổng cục Hải quan □ Cục Hải quan tỉnh, thành phố 2. Phương tiện thông tin đại chúng: □ Truyền hình □ Đài phát thanh □ Báo chí □ Trang Web 3. Hình thức khác □ Công ty dịch vụ tư vấn □ Đại lý thủ tục hải quan □ Đại lý hàng hải □ Khác (nêu cụ thể) ………………………… ………………………………………………… |
PHẦN 2 - KHAI HẢI QUAN VÀ TÍNH VÀ NỘP THUẾ |
||
6 |
Ông (bà), đơn vị đang sử dụng loại Tờ khai hải quan (giấy) hay Tờ khai hải quan (điện tử) để làm thủ tục hải quan? |
□ Tờ khai hải quan loại ……………………. □ ……………………………………………… □ ……………………………………………… |
7 |
Ông (bà), đơn vị có hay gặp khó khăn, vướng mắc khi tiến hành khai hải quan không? loại khó khăn, vướng mắc? |
□ Có (nêu chi tiết) ………………………….. □ Không |
8 |
Nội dung, tiêu chí, nội dung nào của Tờ khai hải quan ông (bà), đơn vị hay gặp khó khăn, khó hiểu, dễ vướng mắc khi khai hải quan? |
□ Có (nêu chi tiết) ………………………….. ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… □ Không |
9 |
Ông (bà), đơn vị có gặp khó khăn gì khi xác định trị giá hàng hóa XNK, tính toán số thuế phải nộp? |
□ Có (nêu chi tiết) ………………………….. ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… □ Không |
10 |
Ông (bà), đơn vị có gặp khó khăn, vướng mắc gì trong quá trình yêu cầu được tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin? |
□ Có (nêu chi tiết) ………………………….. ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… □ Không |
11 |
Nội dung hoặc trả lời, giải đáp nào chưa đáp ứng yêu cầu mong muốn của ông (bà)? |
□ Không có □ Có (nêu chi tiết) ………………………….. ………………………………………………… ………………………………………………… |
12 |
Ông (bà), đơn vị có kiến nghị, yêu cầu được hỗ trợ gì khác không? |
□ Có (nêu chi tiết) ………………………….. ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… ………………………………………………… □ Không |
(Mẫu số 6 - KQHNĐT)
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Đơn vị ………
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VÀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, DOANH NGHIỆP
1. Kết quả các nội dung:
STT |
Nội dung |
Số liệu |
1 |
Số lượng văn bản quy phạm pháp luật về hải quan mới ban hành đăng tải trên trang điện tử |
|
2 |
Số lượng bài viết và tin tuyên truyền về hải quan |
|
3 |
Số lượng phóng sự, truyền hình |
|
4 |
Số lượng ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền do đơn vị chủ trì biên soạn cho người nộp thuế và người khai hải quan |
|
5 |
Số lượng các cuộc hội nghị đối thoại với doanh nghiệp cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức |
|
6 |
Số lượng các vướng mắc của doanh nghiệp đã được giải đáp tại hội nghị đối thoại |
|
7 |
Số lượng các vướng mắc của doanh nghiệp tại hội nghị vượt thẩm quyền giải quyết của đơn vị |
|
8 |
Số lượng các vướng mắc của doanh nghiệp đã được giải quyết sau khi tổ chức hội nghị đối thoại với doanh nghiệp |
|
9 |
Số lượng buổi tập huấn cho người khai hải quan về các văn bản liên quan đến lĩnh vực hải quan |
|
10 |
Số lượt giải đáp vướng mắc trực tiếp tại cơ quan Hải quan |
|
11 |
Số lượt giải đáp vướng mắc qua điện thoại |
|
12 |
Số lượt giải đáp vướng mắc bằng văn bản |
|
13 |
Số lượt giải đáp vướng mắc thông qua chuyên mục Hỏi - Đáp trên trang thông tin điện tử |
|
14 |
Số lượng ý kiến phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật hải quan |
|
15 |
Số lượng phiếu điều tra, khảo sát nhu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người khai hải quan |
|
16 |
Số lượng các cuộc thi tìm hiểu pháp luật được tổ chức |
|
17 |
Số lượt tuyên truyền, phổ biến pháp luật lồng ghép trong hoạt động văn hóa, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các đoàn thể |
|
18 |
Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin khác |
|
2. Báo cáo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp.
3. Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị nhằm triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho người khai hải quan, doanh nghiệp./.