Quyết định 2363/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế tổ chức đối thoại với người khai hải quan, người nộp thuế của cơ quan hải quan
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2363/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2363/QĐ-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/07/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2363/QĐ-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 2363/QĐ-TCHQ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tổ chức đối thoại với người khai hải quan, người nộp thuế của cơ quan hải quan
--------------------------
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Quyết định số 3597/QĐ-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đối thoại với đối tượng nộp thuế và người khai hải quan;
Căn cứ Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY CHẾ
Tổ chức đối thoại với người khai hải quan, người nộp thuế của cơ quan hải quan
(Ban hành kèm Quyết định số 2363/QĐ-TCHQ ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Việc tiếp nhận thông tin, kiến nghị trong đối thoại thường xuyên phải được ghi nhận bằng văn bản, trong đó nêu rõ cấp giải quyết, thời hạn giải quyết để người đối thoại được biết. Thông qua đối thoại thường xuyên, cơ quan Hải quan thực hiện tổng hợp các thông tin cần thiết để chuẩn bị nội dung cho các hội nghị đối thoại định kỳ.
a) Tại Tổng cục Hải quan: tổ chức hội nghị đối thoại định kỳ 06 tháng hoặc 01 năm một lần;
b) Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố: tổ chức hội nghị đối thoại định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng một lần;
c) Tại Chi cục Hải quan: ngoài hình thức đối thoại thường xuyên theo quy định tại Khoản 1, Điều này, tùy theo yêu cầu thực tế, có thể thực hiện tổ chức hội nghị đối thoại để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh, không bắt buộc phải tổ chức hội nghị đối thoại định kỳ.
Việc tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ theo các quy định cụ thể tại Mục II, III và IV của Quy chế này.
Cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm lập kế hoạch, xây dựng chương trình, nội dung đối thoại cho từng quý, 06 tháng, năm. Việc lập kế hoạch phải theo đúng quy định tại Quy chế đối thoại với đối tượng nộp thuế và người khai hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 3597/QĐ-BTC ngày 04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ kế hoạch và nhu cầu thực tế để xác định quy mô, thành phần tham dự cho từng lần đối thoại; quyết định việc tổ chức hội nghị độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan khác có liên quan tổ chức đối thoại chung.
Cơ quan Hải quan các cấp khi tổ chức đối thoại phải chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ đối thoại theo trình tự sau:
a) Chương trình hội nghị;
b) Tài liệu giới thiệu văn bản pháp luật mới;
c) Tài liệu giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp;
d) Phiếu thăm dò, khảo sát theo Mẫu số 5 - PKS ban hành kèm theo Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ngày 17/10/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nếu có).
Trong thời gian ít nhất là 10 ngày làm việc trước khi tiến hành đối thoại, cơ quan Hải quan các cấp phải gửi thư mời đại biểu tham dự hội nghị đối thoại. Giấy mời phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung để đại biểu tham dự nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến tham gia. Kèm theo thư mời phải có phiếu đăng ký nội dung phát biểu tại hội nghị để ban tổ chức hội nghị xem xét bố trí, sắp xếp chương trình.
Đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Bộ, cấp Tổng cục gồm:
a) Đại diện các Bộ, ngành có liên quan;
b) Đại diện các đơn vị thuộc, trực thuộc có liên quan của Bộ Tài chính;
c) Đại diện của VCCI;
d) Đại diện doanh nghiệp và các đại biểu khác tùy theo nội dung, tính chất cụ thể của từng hội nghị;
e) Đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí có liên quan.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố được phân công tham dự hội nghị có trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, theo dõi của đơn vị báo cáo Tổng cục Hải quan ít nhất 15 ngày làm việc trước khi khai mạc hội nghị để Tổng cục Hải quan gửi giấy mời doanh nghiệp tham dự hội nghị.
Đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Cục gồm:
a) Đại diện các Sở, Ban, ngành có liên quan tại địa phương;
b) Đại diện các Vụ, Cục, đơn vị thuộc, trực thuộc có liên quan của Tổng cục Hải quan;
c) Tùy theo nội dung, tính chất của từng hội nghị, có thể mời thêm đại biểu thuộc các tổ chức, đơn vị và các cơ quan thông tấn, báo chí có liên quan.
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm quản lý của từng đơn vị, việc mời đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Chi cục do Chi cục trưởng đề xuất, báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, quyết định.
a) Phần 1: Giới thiệu nội dung chính sách pháp luật, thủ tục hành chính mới ban hành;
b) Phần 2: Trả lời các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trước và trong hội nghị;
c) Phần 3: Kết luận hội nghị của người chủ trì hội nghị.
Các ý kiến nêu ra tại hội nghị đối thoại phải được cơ quan Hải quan tổ chức đối thoại thu nhận, ghi chép đầy đủ, trả lời kịp thời.
Người trả lời đối thoại trực tiếp phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được giao để trả lời rõ ràng, chính xác đối với các ý kiến nêu ra. Những vấn đề có tính chất phức tạp, nhạy cảm như: liên quan đến nhiều hồ sơ, văn bản kèm theo, thông tin do người đối thoại đưa ra chưa rõ ràng, liên quan đến phạm vi quản lý của Bộ, ngành khác, v.v..., xét thấy không thể trả lời trực tiếp ngay tại hội nghị, thì thu nhận đầy đủ thông tin để xem xét trả lời sau hoặc mời người nêu kiến nghị đến làm việc tại trụ sở cơ quan Hải quan. Những vấn đề không thuộc trách nhiệm, thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền của cấp mình thì ghi nhận và chuyển giao cho cơ quan có trách nhiệm hoặc báo cáo cấp trên để trả lời sau.
Thủ trưởng cơ quan Hải quan các cấp chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan cấp trên về việc trả lời các ý kiến tham gia đối thoại, kể cả trong trường hợp ủy quyền người khác trả lời thay.
Sau hội nghị đối thoại, cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm giải quyết các công việc sau:
Báo cáo về công tác đối thoại với doanh nghiệp được gửi cùng nội dung báo cáo về kết quả thực hiện và kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế (theo Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ngày 17/10/2007 và Quyết định số 2285/QĐ-TCHQ ngày 15/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan), cụ thể như sau:
a) Báo cáo 6 tháng: thực hiện trước ngày 25/5 hàng năm;
b) Báo cáo năm: thực hiện trước ngày 25/10 hàng năm.
Thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này.
a) Vụ Pháp chế: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc áp dụng Quy chế này trong toàn Ngành.
Đầu mối chủ trì lập chương trình, kế hoạch tổ chức đối thoại với doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Hải quan. Giúp lãnh đạo Tổng cục thực hiện các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp theo kế hoạch đã được duyệt; tổng hợp vướng mắc do doanh nghiệp gửi đến cơ quan Hải quan; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hoàn thiện “Tài liệu giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp” trước, trong và sau hội nghị; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp lãnh đạo Tổng cục trả lời các vướng mắc của doanh nghiệp vượt thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan địa phương; báo cáo việc thực hiện công tác đối thoại với doanh nghiệp theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính;
b) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm đề xuất những nội dung đối thoại với doanh nghiệp theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; xây dựng tài liệu đối thoại về nội dung nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị khi được yêu cầu và thực hiện công tác đối thoại thuộc phạm vi, lĩnh vực nghiệp vụ của đơn vị; phối hợp tuyên truyền về nội dung các cuộc đối thoại với doanh nghiệp;
c) Văn phòng Tổng cục: Đầu mối chủ trì hỗ trợ việc đối thoại với doanh nghiệp tại Phòng giao dịch một cửa của cơ quan Tổng cục Hải quan; chuẩn bị cơ sở vật chất cho các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp do Bộ hoặc Tổng cục chủ trì.
a) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của đơn vị, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao một đơn vị làm đầu mối chủ trì, có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Cục lập chương trình, kế hoạch tổ chức đối thoại với doanh nghiệp hàng năm của Cục Hải quan và tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra, tổng kết, đánh giá công tác đối thoại với doanh nghiệp trong phạm vi toàn Cục.
b) Các phòng, ban, đơn vị nghiệp vụ liên quan thuộc Cục chịu trách nhiệm đề xuất những nội dung đối thoại với doanh nghiệp theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; phân công, cử cán bộ, công chức đơn vị mình trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện công tác đối thoại với doanh nghiệp khi được yêu cầu.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Vụ Pháp chế) để có biện pháp hướng dẫn, xử lý kịp thời./.