Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 119/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 119/2008/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/11/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Hải quan

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 119/2008/NĐ-CP

* Kiểm dịch động vật - Ngày 28/11/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y. Theo đó, những động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục kiểm dịch khi lưu thông, chủ hàng phải khai báo và gửi hồ sơ kiểm dịch đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh (trước đây chỉ quy định là cấp có thẩm quyền)… Việc khai báo này phải tiến hành trước ít nhất 2 ngày khi vận chuyển nếu động vật đã được áp dụng các biện pháp phòng bệnh và còn miễn dịch hoặc sản phẩm động vật đã được xét nghiệm vệ sinh thú y hoặc gửi qua đường bưu điện; nếu sản phẩm động vật chưa được xét nghiệm thì thời gian khai báo phải trước ít nhất 7 ngày (giảm so với quy định cũ từ 1-3 ngày đối với mỗi trường hợp)… Ngoài ra, thời gian xác nhận đăng ký kiểm dịch và thông báo địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch được rút ngắn từ 2 ngày làm việc xuống 1 ngày… Khi các chủ hàng gửi đơn đến Cục Thú y về việc nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục thuộc diện phải kiểm dịch, Cục Thú y có trách nhiệm trả lời về cơ quan kiểm dịch động vật thực hiện việc kiểm dịch trong thời hạn 5 ngày làm việc (rút ngắn 2 ngày)… Chủ hàng có trách nhiệm khai báo kiểm dịch với Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản với thời hạn cụ thể: xuất khẩu trước khi xuất hàng ít nhất 10 ngày đối với động vật, 5 ngày đối với sản phẩm động vật (rút ngắn 5 ngày); khai báo nhập khẩu trước khi hàng đến cửa khẩu ít nhất 8 ngày đối với động vật (quy định cũ là 10 ngày) và 4 ngày đối với sản phẩm động vật (quy định cũ là 7 ngày); khai báo cho các trường hợp tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập... ít nhất 4 ngày trước khi hàng đến cửa khẩu (rút ngắn 3 ngày). Sau khi nhận được khai báo, trong 1 ngày làm việc (trước đây là 5 ngày), cơ quan có thẩm quyền sẽ phải thông báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch, cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất và những quy định liên quan. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 119/2008/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 23/12/2008

Tải Nghị định 119/2008/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 119/2008/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 119/2008/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 119/2008/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 119/2008/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2008

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 33/2005/NĐ-CP

NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH

MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH THÚ Y

 

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh thú y ngày 29 tháng 4 năm 2004;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

 

NGHỊ ĐỊNH:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y như sau:

1. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 30. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn

1. Khi vận chuyển, lưu thông trong nước động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, chủ hàng phải khai báo và gửi hồ sơ kiểm dịch theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh. Việc khai báo kiểm dịch được quy định như sau:

a). Khai báo trước ít nhất hai ngày trước khi vận chuyển nếu động vật đã được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định và còn miễn dịch; trước ít nhất từ mười lăm đến ba mươi ngày nếu động vật chưa được áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc theo quy định hoặc không có miễn dịch;

b) Khai báo trước ít nhất hai ngày trước khi vận chuyển nếu sản phẩm động vật đã được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y hoặc gửi qua đường bưu điện; bảy ngày nếu sản phẩm động vật chưa được xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y.

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận đăng ký kiểm dịch và thông báo địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi động vật, sản phẩm động vật được tập trung tại nơi quy định, cơ quan kiểm dịch động vật phải tiến hành kiểm dịch.

2. Khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch hoặc động vật, sản phẩm động vật lạ chưa có ở Việt Nam, chủ hàng phải gửi hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo mẫu quy định đến Cục Thú y.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y có trách nhiệm trả lời cho chủ hàng về cơ quan kiểm dịch động vật thực hiện việc kiểm dịch, đồng thời gửi cho các cơ quan kiểm dịch động vật có liên quan để phối hợp thực hiện kiểm dịch.

3. Khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật, chủ hàng phải khai báo với cơ quan kiểm dịch động vật được Cục Thú y chỉ định để thực hiện việc kiểm dịch. Việc khai báo kiểm dịch như sau:

a) Khai báo xuất khẩu trước khi xuất hàng: theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này;

b) Khai báo nhập khẩu: ít nhất tám ngày trước khi hàng đến cửa khẩu; hai ngày trước khi hàng đến bưu điện;

c) Khai báo tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt : ít nhất bốn ngày trước khi hàng đến cửa khẩu.

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi nhận được khai báo của chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật được Cục Thú y chỉ định có trách nhiệm thông báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch, cửa khẩu nhập, cửa khẩu xuất, các quy định khác có liên quan đối với trường hợp quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật."

2. Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 31. Khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật dưới nước và lưỡng cư

1. Khi vận chuyển, lưu thông trong nước động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, chủ hàng phải khai báo và gửi hồ sơ kiểm dịch theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh. Việc khai báo kiểm dịch quy định như sau:

a) Đối với thủy sản bố mẹ và con giống phải khai báo ít nhất ba ngày trước khi vận chuyển hoặc trước khi xuất hàng;

b) Đối với động vật thương phẩm, sản phẩm động vật phải khai báo ít nhất hai ngày trước khi vận chuyển hoặc trước khi xuất hàng.

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xác nhận đăng ký kiểm dịch và thông báo ngay địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch.

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi động vật, sản phẩm động vật được tập trung tại nơi quy định, cơ quan kiểm dịch động vật phải tiến hành kiểm dịch.

2. Khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ việt Nam động vật, sản phẩm động vật có trong Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch hoặc động vật, sản phẩm động vật lạ chưa có ở Việt Nam, chủ hàng phải gửi hồ sơ đăng ký kiểm dịch theo mẫu quy định đến Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm trả lời cho chủ hàng về cơ quan kiểm dịch động vật thực hiện việc kiểm dịch đồng thời gửi cho các cơ quan kiểm dịch có liên quan để phối hợp thực hiện kiểm dịch.

3. Khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật, chủ hàng phải khai báo với cơ quan kiểm dịch được Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chỉ định để thực hiện việc kiểm dịch. Việc khai báo kiểm dịch như sau:

a) Khai báo xuất khẩu trước khi xuất hàng ít nhất mười ngày đối với động vật; năm ngày đối với sản phẩm động vật;

b) Khai báo nhập khẩu trước khi hàng đến cửa khẩu: ít nhất tám ngày đối với động vật; bốn ngày đối với sản phẩm động vật;

c) Khai báo tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt : ít nhất bốn ngày trước khi hàng đến cửa khẩu;

Trong thời gian một ngày làm việc, kể từ khi nhận được khai báo của chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật được Cục Thú y hoặc Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chỉ định có trách nhiệm thông báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch, cửa khẩu nhập, cửa khấu xuất, các quy định khác có liên quan đối với trường hợp quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật."

3. Khoản 2, khoản 4 Điều 57 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Tổ chức, cá nhân đăng ký lưu hành đối với thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y phải nộp hồ sợ đăng ký với Cục Thú y; đối với chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản phải nộp hồ sơ đăng ký với Cục Nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 40 của Pháp lệnh Thú y.

Trường hợp thuốc không phải thử nghiệm hoặc khảo nghiệm thì nộp một bộ hồ sơ; thuốc phải thử nghiệm hoặc khảo nghiệm thì nộp hai bộ hồ sơ.

Đối với trường hợp nhập khẩu phải có một bộ hồ sơ bằng tiếng Việt và đơn đăng ký nhập khẩu kèm theo giấy phép lưu hành sản phẩm, giấy chứng nhận nhà sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP hoặc chứng chỉ ISO, phiếu phân tích chất lượng sản phẩm do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất cấp.

4. Trong thời gian bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Thú y, Cục Nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và thành lập Hội đồng khoa học chuyên ngành để xét duyệt hồ sơ, đề nghị Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận, bổ sung hàng quý vào Danh mục thuốc thú y, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam."

4. Khoản 2 Điều 58 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Trong thời gian bốn mười ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trả lời kết quả."

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 119/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 119/2008/NĐ-CP

01

Luật Tổ chức Chính phủ

02

Nghị định 35/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y

03

Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 của uỷ ban Thường vụ Quốc hội

04

Thông tư 61/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ gia cầm

05

Thông tư 60/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn

văn bản cùng lĩnh vực

image

Thông tư 54/2025/TT-BCT của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 09/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục, phương pháp xác định, phê duyệt khung giá phát điện; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt khung giá nhập khẩu điện và Thông tư 12/2025/TT-BCT ngày 01/02/2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định giá dịch vụ phát điện; nguyên tắc tính giá điện để thực hiện dự án điện lực; nội dung chính của hợp đồng mua bán điện

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×