Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9262-2:2012

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo
Số hiệu:TCVN 9262-2:2012Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Xây dựng
Năm ban hành:2012Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9262-2:2012

ISO 7976-2:1989

DUNG SAI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CÔNG TRÌNH VÀ CẤU KIỆN CHẾ SẴN CỦA CÔNG TRÌNH - PHẦN 2: VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM ĐO

Tolerances for building - Methods of measurement of buildings and building products - Part 2: Position of measuring points

Lời nói đầu

TCVN 9262-2:2012 hoàn toàn tương đương với ISO 7976-2:1989.

TCVN 9262-2:2012 được chuyển đổi từ TCXD 210:1998 (ISO 7976-2:1989) theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn Kỹ thuật.

Bộ TCVN 9262 với tiêu đề chung "Dung sai trong xây dựng công trình - Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình" gồm có 2 phần dưới đây:

- TCVN 9262-1:2012, Phần 1: Phương pháp và dụng cụ đo

- TCVN 9262-2:2012, Phần 2: Vị trí các điểm đo.

TCVN 9262-2:2012 do Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị và Nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

DUNG SAI TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CÔNG TRÌNH VÀ CẤU KIỆN CHẾ SẴN CỦA CÔNG TRÌNH - PHẦN 2: VỊ TRÍ CÁC ĐIỂM ĐO

Tolerances for building - Methods of measurement of buildings and building products - Part 2: Position of measuring points

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này hướng dẫn cách xác định vị trí các điểm cần đo khi tiến hành đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn. Các vị trí này dùng để kiểm tra, đo nghiệm thu và đo để thu thập các số liệu chính xác. Tiêu chuẩn này được chia làm hai phần:

- Phần một quy định vị trí các điểm đo cho những phép đo có thể tiến hành cả trong nhà máy và trên công trường;

- Phần hai quy định vị trí các điểm đo cho những phép đo chỉ tiến hành tại công trường xây dựng.

CHÚ THÍCH: Các sản phẩm xây dựng như sợi thủy tinh và các vật liệu mềm tương tự không phải là đối tượng áp dụng tiêu chuẩn này.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 9262-1:2012[1], Dung sai trong xây dựng công trình - Phương pháp đo kiểm công trình và các cấu kiện chế sẵn của công trình - Phần 1: Phương pháp và dụng cụ đo;

ISO 4463, Measurement methods for building - Setting-out and measurement (Các phương pháp đo trong xây dựng công trình - Cách đo đạc).

3. Quy định chung

Trong quá trình đo nghiệm thu và đo thu thập số liệu chính xác sẽ tìm được vị trí thích hợp của các điểm đo. Các phép đo có thể là từ 1 điểm, hướng tới 1 điểm hoặc giữa các điểm.

Vị trí các điểm đo phải được xác định trước trong một bảng thống kê hoặc trong các tài liệu tương tự, nếu không các điểm đo phải lấy cách điểm góc hoặc các cạnh là 100 mm (Xem Hình 1). Ví dụ sau sẽ minh họa một vài trường hợp chung nhất. Nếu không thể được thì vị trí các điểm đo sẽ phải ghi chú lại trong nhật ký hiện trường.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 1 - Xác định vị trí các điểm đo

Cần tính toán sao cho số vị trí các điểm đo trong những điều kiện sau là ít nhất, cũng có thể tiến hành các phép đo bổ sung để phản ánh chính xác hơn các kích thước cần đo.

Các chi tiết phải đo ở trạng thái như khi chúng được sử dụng trong thực tế, nếu điều này không thực hiện được thì phải chấp nhận đo nó trong điều kiện cụ thể lúc đó.

Trường hợp cho phép, nên đo các sản phẩm vào lúc chúng đang được chuẩn bị bàn giao.

Nếu không có các yêu cầu đặc biệt thì không nên đo các cấu kiện khi còn đang ở trong khuôn hay đang lắp ráp.

Tại công trường, độ sai lệch xây dựng (xem Điều 5) có thể được xác định theo hệ trục tọa độ trên công trường, theo hệ chuẩn trong thiết kế hay (theo) chiều cao khi lắp ráp, theo đường thẳng đứng hoặc theo các cấu kiện khác.

4. Vị trí các điểm đo tiến hành trong nhà máy và trên công trường

4.1. Kích thước của cấu kiện

4.1.1. Chiều dài và chiều rộng

Trên mỗi mặt của cấu kiện chế sẵn, 3 chiều dài phải đo (L1 đến L3) và 3 chiều rộng phải đo (W1 tới W3) được mô tả trong Hình 2. Nếu chiều rộng chỉ định nhỏ hơn 1,2 m thì không cần đo L2 nữa. Nếu chiều dài chỉ định nhỏ hơn 1,2 m thì không cần đo W2 nữa.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 2 - Chiều dài và rộng cần đo

4.1.2. Khẩu độ danh nghĩa

Các cấu kiện chế sẵn đều phải đo khẩu độ danh nghĩa của nó.

Trong Hình 3 mô tả hai điểm đo áp dụng cho các cấu kiện có bản đáy cố định.

Trường hợp các cấu kiện có đầu hoặc tường dạng bản cố định thì hai điểm đo được mô tả trong Hình 4. Những cấu kiện được sản xuất ở dạng các bộ phận thì chỉ đo sau khi các bộ phận đó đã được lắp ráp chặt chẽ với nhau.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 3 - Hai điểm đo cho cấu kiện có bản đáy cố định

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 4 - Hai điểm đo cho cấu kiện có đầu hoặc tường dạng bản cố định

4.1.3. Chiều dày hoặc (chiều cao) tiết diện

Mỗi cấu kiện cần đo sẽ có 8 phép đo chiều dày hoặc chiều cao tiết diện.

Trong Hình 5 mô tả các điểm đo cho cấu kiện có mặt cắt ngang hình chữ nhật. Những vị trí có chiều rộng chỉ định nhỏ hơn 1,2 m thì không cần đo tại các điểm T4­ và T8. Tại những vị trí có chiều dài chỉ định nhỏ hơn 1,2 m thì không cần đo tại các điểm T2 và T6.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 5 - Các điểm đo cho cấu kiện có mặt cắt ngang hình chữ nhật

Trong Hình 6 mô tả các điểm đo cho các cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 6 - Các điểm đo cho cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật

Trong Hình 7 mô tả các điểm đo độ dày các dầm bêtông đổ tại chỗ.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 7 - Các điểm đo độ dày các dầm bêtông đổ tại chỗ

4.1.4. Độ dày của gạch, khối tường hoặc tường bêtông đổ tại chỗ

Trong Hình 8 mô tả các điểm đo độ dày của tường có chiều dài nhỏ hơn 3 m.

Trong Hình 9 mô tả các điểm đo độ dày của tường có chiều dài lớn hơn 3 m. Các điểm đo trung gian ở đỉnh nên bố trí cách đều (nhưng khoảng cách không lớn hơn 3 m) kể từ 2 điểm ở 2 đầu tường.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 8 - Mô tả các điểm đo độ dày của tường có chiều dài nhỏ hơn 3 m

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 9 - Các điểm đo độ dày tường có chiều dài lớn hơn 3 m

4.1.5 Đo kích thước các cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật.

Khi các cấu kiện chế sẵn đổ tại chỗ có kích thước mặt cắt ngang thiết kế biến đổi thì phải có thêm 2 phép đo bổ trợ như mô tả trong Hình 10.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 10 - Mô tả phép đo bổ trợ cho cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật

4.2. Độ vuông góc của cấu kiện

4.2.1. Độ sai lệch góc

Độ sai lệch góc được xác định ở cả 4 góc của cấu kiện như mô tả trong Hình 11 với mọi trường hợp.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 11- Xác định độ sai lệch ở 4 góc cấu kiện

Để đo độ sai lệch góc, 2 điểm chuẩn R1 và R2 và tạo ra một đường chuẩn và cần phải có 2 điểm đo M1 và M2 (xem Hình 12).

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 12 - Xác định vị trí hai điểm chuẩn R và điểm đo M

Chiều cao cột của tầng nhà nên đo ở đỉnh, ở giữa và ở đáy như mô tả trong Hình 13.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 13 - Đo chiều cao cột

Cả hai độ vuông góc nằm ngang và thẳng đứng đều phải đo (xem Hình 14).

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 14 - Đo độ vuông góc theo cả 2 phương ngang và đứng

Trường hợp các cấu kiện chế sẵn có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật như dầm có cạnh thì nên đo góc dọc theo hai bề mặt thẳng đứng (Xem Hình 11 và Hình 15).

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 15 - Đo góc dọc theo hai bề mặt thẳng đứng

Nếu xác định độ vuông góc bằng phép đo chéo thì các điểm đo cho mỗi lần đo sẽ là 2 điểm góc tương ứng như mô tả trong Hình 16.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 16 - Các điểm đo khi xác định độ vuông góc bằng phép đo chéo

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp đo chéo phải sử dụng các điểm góc nếu như các góc không xác định được đúng.

4.2.2. Độ song song

Độ sai lệch không song song được xác định bằng cách dùng các điểm đo như tại 4.1.1. Các kích thước đo mô tả trong Hình 17 (Xem thêm Hình 2).

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 17 - Xác định độ sai lệch không song song

4.3. Độ thẳng và độ vồng của cấu kiện

4.3.1. Độ thẳng

Trên mỗi cạnh của cấu kiện chế sẵn (Ví dụ: sàn, tường hay dầm) có kích thước nhỏ hơn 3 m có thể bố trí một dãy gồm 5 điểm đo cách đều nhau (Xem Hình 18).

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 18 - Vị trí 5 điểm đo khi đo độ thẳng cấu kiện nhỏ hơn 3 m

Đối với các cấu kiện có chiều dài lớn hơn 3 m thì cứ trên 1 m chiều dài phải lấy thêm một điểm đo bổ sung.

Khi cần đo tại tiết diện cạnh của cấu kiện (độ thẳng cục bộ) thì cần ít nhất 3 hoặc tốt nhất là 5 điểm đo bố trí cách đều (khoảng cách 0,5 m một điểm). (Xem Hình 19).

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 19 - Đo độ thẳng cấu kiện lớn hơn 3 m

4.3.2. Độ vồng tính toán

Một loạt các phép đo để xác định độ vòng tính toán được tiến hành ở mặt dưới khi chiều rộng của cấu kiện không quá 1,2 m. Ngoài ra có thể đo ở những điểm như mô tả trong Hình 20.

Những cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật, ví dụ: hình chữ T hay dầm chữ T kép thì khi xác định độ vồng tính toán còn đo ở những điểm hai bên sườn (cạnh) của chúng như mô tả trong Hình 21.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 20 - Điểm đo xác định độ vồng cấu kiện có mặt cắt ngang là hình chữ nhật

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 21 - Điểm đo xác định độ vồng cấu kiện có mặt cắt ngang không phải là hình chữ nhật

4.4. Độ phẳng và độ vênh của cấu kiện

4.4.1. Các nguyên tắc đo

Các nguyên tắc đo tổng quát được trình bày trong 4.4.1 của TCVN 9262-1:2012. Các phương pháp đo tuân theo những nguyên tắc mô tả trong 4.4.2 đến 4.4.5 và các điểm đo này tương ứng với các quy định của TCVN 9262-1:2012.

4.4.2. Độ phẳng tổng thể

Trên mỗi mặt của cấu kiện chế sẵn, các điểm đo được xác định như mô tả trong Hình 22.

Số điểm đo phụ thuộc vào kích thước cấu kiện, ít nhất cũng cần 9 điểm đo và khoảng cách giữa các điểm không lớn hơn 1 m.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 22 - Xác định các điểm đo khi đo độ phẳng tổng thể

4.4.3. Đo phẳng cục bộ

Trên bề mặt cần đo độ phẳng cục bộ, ta có thể lấy một hoặc các dãy điểm đo. Chiều dài tối đa của một dãy là 2 m và khoảng cách lớn nhất giữa các điểm đo là 0,5 m.

Vị trí của dãy này có thể lấy tùy ý nhưng lưu ý sao cho chúng phải phù hợp với cạnh của cấu kiện. Mỗi dãy đo bao gồm 5 điểm đo cách đều nhau theo cự li đo như mô tả trong Hình 23.

4.4.4. Độ vênh

Để xác định độ vênh, tùy theo phương pháp đo cần có 4 hoặc 5 điểm đo: hoặc 4 điểm ở 4 góc hoặc 4 điểm đó và thêm 1 điểm nữa ở giao điểm của 2 đường chéo (xem Hình 24).

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 24 - Các điểm đo xác định độ vênh

5. Vị trí các điểm đo tiến hành trên công trường

Trong phần này coi như có những hệ thống chuẩn thích hợp trên công trường hoặc nơi lắp ráp khi đo, ví dụ như các điểm hay các đường phụ trợ, các mạng lưới và các mốc chuẩn, và dĩ nhiên các hệ thống chuẩn này cũng sẽ được kiểm tra theo quy định trong ISO 4463.

5.1. Vị trí trong mặt phẳng nằm ngang

Trong TCVN 9262-1:2012 chỉ ra các độ sai lệch khác nhau có thể được xác định trong một hoặc một vài quá trình đo giống nhau, đó là các độ sai lệch xuất hiện từ:

- Vị trí đo trong mặt phẳng nằm ngang;

- Độ thẳng đứng;

- Độ phẳng.

Số lượng lớn nhất các điểm đủ để đo cho mỗi đơn vị diện tích nhằm xác định độ phẳng được mô tả trong Hình 38 của TCVN 9262-1:2012.

Các sơ đồ khác nhau trong Điều 5 này sẽ mô tả vị trí và số lượng các điểm đo để xác định riêng rẽ các loại độ sai lệch khác nhau.

5.1.1. Độ lệch so với đường lưới kết cấu

Trong Hình 25 mô tả cách xác định vị trí của các điểm chốt và các cột dẫn trong lưới kết cấu.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 25 - Vị trí các điểm chốt và các cột dẫn trong lưới kết cấu

5.1.2. Độ lệch so với các đường thứ cấp song song với công trình

Số lượng các điểm đo tùy thuộc vào kích thước các bộ phận cần đo của công trình.

Đối với các cấu kiện có dạng tường cao nói chung thì sẽ đo ở những điểm góc. Còn các cấu kiện tường lắp ghép được đúc sẵn hoặc đỗ tại chỗ thì cần có thêm một số phép đo bổ sung, theo hai hướng thẳng đứng và nằm ngang (ví dụ đối với các thang máy) cứ 3 m (hoặc ngắn hơn) một điểm đo.

Trong Hình 26 mô tả các điểm đo xác định độ lệch vị trí so với các đường thứ cấp và các mặt phẳng thẳng đứng qua các đường này.

Các cột luôn được kiểm tra theo hai phương vuông góc.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 26 - Xác định độ lệch so với các đường thứ cấp song song công trình

5.1.3. Độ lệch so với các đường thứ cấp vuông góc với công trình.

Có thể sử dụng các điểm đo như trong 5.1.2 để xác định loại độ sai lệch này. Trong Hình 27 mô tả vị trí các điểm đo để xác định độ lệch vị trí của các cạnh cấu kiện.

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9262-2:2012 ISO 7976-2:1989 Dung sai trong xây dựng công trình-Phương pháp đo kiểm công trình và cấu kiện chế sẵn của công trình-Phần 2: Vị trí các điểm đo

Hình 27 - Vị trí các điểm đo để xác định độ lệch vị trí của các cạnh cấu kiện

(Mời xem tiếp trong file tải về)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi