Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13103:2020 ISO 10456:2007 Vật liệu và sản phẩm xây dựng - Tính chất nhiệt ẩm - Giá trị thiết kế dạng bảng và quy trình xác định giá trị nhiệt công bố và thiết kế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13103:2020

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13103:2020 ISO 10456:2007 Vật liệu và sản phẩm xây dựng - Tính chất nhiệt ẩm - Giá trị thiết kế dạng bảng và quy trình xác định giá trị nhiệt công bố và thiết kế
Số hiệu:TCVN 13103:2020Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Xây dựng
Ngày ban hành:17/11/2020Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13103:2020

ISO 10456:2007

VẬT LIỆU VÀ SẢN PHẨM XÂY DỰNG - TÍNH CHẤT NHIỆT ẨM - GIÁ TRỊ THIẾT KẾ DẠNG BẢNG VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NHIỆT CÔNG BỐ VÀ THIẾT KẾ

Building materials and products - Hygrothermal properties - Tabulated design values and procedures for determining declared and design thermal values

 

Lời nói đầu

TCVN 13103:2020 hoàn toàn tương đương với ISO 10456:2007 (E).

TCVN 13103:2020 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đánh giá sự tác động của các sản phẩm và các dịch vụ tòa nhà đến bảo tồn năng lượng và hiệu quả năng lượng tổng thể của tòa nhà.

Các tính toán truyền nhiệt và truyền ẩm đòi hỏi phải có các giá trị thiết kế của các tính chất nhiệt và ẩm của các loại vật liệu được sử dụng trong xây dựng tòa nhà.

Các giá trị thiết kế có thể được suy ra từ các giá trị công bố trên cơ sở dữ liệu đo về sản phẩm liên quan, thường là đối với trường hợp các loại vật liệu cách nhiệt. Khi các điều kiện thiết kế khác so với các điều kiện của giá trị công bố thì cần phải chuyển đổi dữ liệu về các điều kiện áp dụng. Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp và dữ liệu để thực hiện việc chuyển đổi này.

Đối với các loại vật liệu không có sẵn các giá trị đo, có thể lấy các giá trị thiết kế theo các bảng. Tiêu chuẩn này cung cấp các thông tin theo dạng bảng trên cơ sở biên tập dữ liệu có sẵn (xem các tài liệu tham khảo liệt kê trong phần Thư mục tài liệu tham khảo).

 

VẬT LIU VÀ SẢN PHẨM XÂY DỰNG - TÍNH CHẤT NHIỆT ẨM - GIÁ TRỊ THIẾT KẾ DẠNG BẢNG VÀ QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NHIỆT CÔNG BỐ VÀ THIẾT KẾ

Building materials and products - Hygrothermal properties - Tabulated design values and procedures for determining declared and design thermal values

 

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định giá trị nhiệt công bố và thiết kế cho vật liệu và sản phẩm xây dựng đồng nhất về nhiệt, cùng với quy trình chuyển đổi giá trị thu được ở một tập hợp điều kiện sang giá trị ở một tập hợp điều kiện khác. Quy trình này áp dụng cho nhiệt độ thiết kế môi trường xung quanh nằm trong dải nhiệt độ từ -30 °C đến 60 °C.

Tiêu chuẩn này quy định hệ số chuyển đổi đối với nhiệt độ và độ ẩm. Hệ số chuyển đổi này được áp dụng đối với các nhiệt độ trung gian nằm trong dải nhiệt độ từ 0°C đến 30 °C.

Tiêu chuẩn này cũng cung cấp dữ liệu thiết kế ở dạng bảng phục vụ mục đích tính truyền nhiệt và truyền ẩm, cho vật liệu và sản phẩm xây dựng đồng nhất về nhiệt được sử dụng phổ biến trong kết cấu xây dựng tòa nhà.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố áp dụng thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 9313 (ISO 7345), Cách nhiệt - Các đại lượng vật lý và định nghĩa

ISO 8990, Thermal insulation - Determination of steady-state thermal transmission properties - Calibrated and guarded hot box (Cách nhiệt - Xác định tính chất truyền nhiệt ở trạng thái ổn định - Hộp nóng được bảo vệ và hiệu chuẩn)

ISO 12572, Hygrothermal performance of building materials and products - Determination of water vapour transmission properties (Đặc trưng nhiệt ẩm của vật liệu và sản phẩm xây dựng - Xác định các tính chất truyền hơi nước)

3  Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và đơn vị

3.1  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 9313 (ISO 7345) và các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1.1

Giá trị nhiệt công bố (Declared thermal value)

Giá trị dự kiến của một tính chất nhiệt của một vật liệu hoặc sản phẩm xây dựng được đánh giá từ dữ liệu đo đạc ở các điều kiện tham chiếu về nhiệt độ và độ ẩm, được xác định cho một thành phần và mức độ tin cậy đã định và tương ứng với tuổi thọ phục vụ dự kiến ở các điều kiện bình thường.

3.1.2

Giá trị nhiệt thiết kế (Design thermal value)

Hệ số dẫn nhiệt thiết kế hoặc nhiệt trở thiết kế.

CHÚ THÍCH: Một sản phẩm xác định có thể có nhiều giá trị thiết kế tương ứng với các ứng dụng hoặc điều kiện môi trường khác nhau.

3.1.3

Hệ số dẫn nhiệt thiết kế (Design thermal conductivity)

Giá trị hệ số dẫn nhiệt của một vật liệu hoặc sản phẩm xây dựng ở điều kiện bên ngoài và bên trong cụ thể được coi là giá trị điển hình đặc trưng của vật liệu hoặc sản phẩm đó khi được đưa vào sử dụng trong một bộ phận tòa nhà.

3.1.4

Nhiệt trở thiết kế (Design thermal resistance)

Giá trị nhiệt trở của một sản phẩm xây dựng ở điều kiện bên ngoài và bên trong cụ thể có thể được coi là giá trị điển hình đặc trưng của sản phẩm đó khi được đưa vào sử dụng trong một bộ phận tòa nhà.

3.1.5

Vật liệu (Material)

Phần của một sản phẩm không kể đến hình thức cung cấp, hình dạng và kích thước của nó, không có bất cứ lớp phủ mặt hoặc lớp phủ bảo vệ nào.

3.1.6

Sản phẩm (Product)

Hình thức cuối cùng của vật liệu sẵn sàng cho việc sử dụng có hình dạng và kích thước xác định và bao gồm cả lớp phủ mặt hoặc lớp phủ bảo vệ.

3.2  Ký hiệu và đơn vị

Ký hiệu

Đại lượng

Đơn vị

cp

Nhiệt dung riêng ở áp suất không đổi

J/(kg.K)

Fa

Hệ số chuyển đổi lão hóa

-

Fm

Hệ số chuyển đổi ẩm

-

FT

Hệ số chuyển đổi nhiệt độ

-

ƒT

Hệ số chuyển đổi nhiệt độ

K-1

ƒu

Hệ số chuyển đổi hàm lượng ẩm theo khối lượnga

kg/kg

ƒψ

Hệ số chuyển đổi thể tích ẩm theo thể tícha

m3/m3

R

Nhiệt trở

m2.K/W

Sd

Chiều dày lớp không khí tương đương-khuếch tán hơi nước

m

T

Nhiệt độ nhiệt động học

K

u

Hàm lượng ẩm theo khối lượng

kg/kg

λ

Hệ số dẫn nhiệt

W/(m.K)

µ

Hệ số kháng hơi nước

-

ρ

Khối lượng riêng

kg/m3

ψ

Thể tích hàm lượng ẩm theo thể tích

m3/m3

a  cho việc chuyển đổi các tính chất nhiệt

4  Phương pháp thử và điều kiện thử nghiệm

4.1  Phép thử về tính chất nhiệt

4.1.1  Phương pháp thử

Phải sử dụng các phương pháp sau để thu được các giá trị đo hệ số dẫn nhiệt hoặc nhiệt trở:

- tấm nóng được bảo vệ phù hợp với ISO 8302 hoặc phương pháp quốc gia tương đương;

- thiết bị đo dòng nhiệt phù hợp với ISO 8301 hoặc phương pháp quốc gia tương đương;

- hộp nóng được bảo vệ và hiệu chuẩn phù hợp với ISO 8990.

4.1.2  Điều kiện thử nghiệm

Để tránh các chuyển đổi thì khuyến nghị thực hiện các phép đo ở các điều kiện tương ứng với tập hợp các điều kiện lựa chọn đã cho nêu trong Bảng 1.

Nên chọn nhiệt độ thử trung gian sao cho việc áp dụng các hệ số nhiệt độ không dẫn đến sự thay đổi lớn hơn 2 % từ giá trị đo.

Các điều kiện thử yêu cầu như sau:

- chiều dày đo và khối lượng riêng để nhận biết;

- nhiệt độ thử trung gian;

- hàm lượng ẩm của mẫu trong quá trình thử nghiệm;

- (đối với các vật liệu lão hóa) tuổi của mẫu thử và các quy trình dưỡng hộ trước khi thử nghiệm.

4.2  Phép thử về tính chất ẩm

Áp dụng ISO 12572 sẽ có được các giá trị đo hệ số kháng hơi nước hoặc chiều dày lớp không khí tương đương - khuếch tán hơi nước.

5  Xác định giá trị nhiệt công bố

Bảng 1 cho biết giá trị nhiệt công bố ở một trong tập hợp điều kiện a) hoặc b) với nhiệt độ tham chiếu I (10 °C) và II (23 °C).

Bảng 1 - Điều kiện giá trị công bố

Tính chất

Các tập hợp điều kiện

I (10°C)

II (23°C)

a)

b)

a)

b)

Nhiệt độ tham chiếu

10 °C

10 °C

23 °C

23 °C

Độ ẩm

udrya

u23,50b

udrya

u23,50b

Sự lão hóa

lão hóa

lão hóa

lão hóa

lão hóa

a

udry là hàm lượng ẩm thấp đạt được bằng sấy khô tuân theo các chỉ dẫn kỹ thuật hoặc các tiêu chuẩn cho vật liệu có liên quan.

b

u23,50 so là hàm lượng ẩm khi đạt đến sự cân bằng với không khí ở 23 °C và độ ẩm tương đối 50 %.

      

Giá trị công bố phải được xác định với một chiều dày đủ lớn để bỏ qua ảnh hưởng của chiều dày hoặc giá trị công bố cho các chiều dày nhỏ hơn sẽ được xác định dựa trên cơ sở các phép đo với các chiều dày đó.

Dữ liệu được sử dụng phải là:

- giá trị đo trực tiếp theo phương pháp thử đã nêu trong Điều 4, hoặc

- giá trị thu được gián tiếp được suy ra từ mối tương quan được thiết lập với một tính chất có liên quan như khối lượng riêng.

Khi tất cả dữ liệu không được đo ở cùng một tập hợp các điều kiện, trước tiên chúng sẽ được chuyển đổi sang cùng một tập hợp điều kiện (xem Điều 7). Sau đó tính ước lượng giá trị thống kê đơn. Phụ lục C nêu ra các tiêu chuẩn về thống kê có thể sử dụng.

Trong quá trình tính toán, giá trị phải được làm tròn không nhỏ hơn ba chữ số có nghĩa.

Giá trị công bố là giá trị ước tính của giá trị thống kê đơn được làm tròn theo từng quy tắc hoặc cả hai quy tắc sau:

a) Đối với hệ số dẫn nhiệt, A, tính bằng W/(m.K):

- Nếu λ ≤ 0,08 : làm tròn đến giá trị lớn hơn gần nhất đến một phần nghìn;

- Nếu 0,08 ≤ λ ≤ 0,20 : làm tròn đến giá trị lớn hơn gần nhất năm phần nghìn;

- Nếu 0,20 < λ ≤ 2,00 : làm tròn đến giá trị lớn hơn gần nhất đến một phần trăm;

- Nếu 2,00 < λ: làm tròn đến một phần chục;

b) Đối với nhiệt trở, R, tính bằng (m2.K)/m, là giá trị nhỏ hơn gần nhất được làm tròn không quá hai chữ số thập phân hoặc ba chữ số có nghĩa.

Quy tắc xác định giá trị công bố cho sản phẩm cụ thể có thể được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm thích hợp.

6  Xác định giá trị nhiệt thiết kế

6.1  Tổng quát

Từ các giá trị công bố, các giá trị đo hoặc các giá trị dạng bảng có thể tính được các giá trị nhiệt thiết kế (xem Điều 8).

Dữ liệu đo phải là

- giá trị đo trực tiếp theo phương pháp thử đã nêu trong Điều 4, hoặc

- giá trị thu được gián tiếp được suy ra từ mối tương quan được thiết lập với một tính chất có liên quan như khối lượng riêng.

Nếu tập hợp các điều kiện đối với các giá trị công bố, giá trị đo hoặc giá trị dạng bảng có thể được xem là phù hợp với ứng dụng thực tế thì các giá trị này có thể sử dụng trực tiếp làm giá trị thiết kế. Nếu không thì phải thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu theo quy trình đã nêu trong Điều 7.

6.2  Làm tròn giá trị thiết kế

Giá trị nhiệt thiết kế phải được làm tròn tuân theo các quy tắc nêu trong Điều 5:

- đối với hệ số dẫn nhiệt, làm tròn đến giá trị lớn hơn gần nhất, tính bằng W/(m.K);

- đối với nhiệt trở, làm tròn đến giá trị nhỏ hơn gần nhất, tính bằng m2.K/m.

6.3  Giá trị thiết kế suy ra từ giá trị công bố

Khi tính giá trị thiết kế từ giá trị công bố và giá trị thiết kế dựa trên cơ sở cùng một đánh giá thống kê, giá trị công bố phải được chuyển đổi sang các điều kiện thiết kế.

Phụ lục C đưa ra phương pháp làm thế nào để suy ra các giá trị thiết kế trên cơ sở đánh giá thống kê khác so với đánh giá thống kê áp dụng cho giá trị công bố.

6.4  Giá trị thiết kế suy ra từ giá trị đo

Khi cần thiết, trước hết tất cả dữ liệu phải được chuyển đổi sang các điều kiện thiết kế. Sau đó thực hiện tính ước lượng giá trị thống kê đơn. Phụ lục C nêu ra các tiêu chuẩn về thống kê có thể sử dụng.

7  Chuyển đổi giá trị nhiệt

7.1  Tổng quát

Việc chuyển đổi giá trị nhiệt từ một tập hợp điều kiện này sang tập hợp điều kiện khác (λ2,R2) được thực hiện theo các phương trình sau:

Có thể lấy hệ số chuyển đổi từ các bảng thích hợp trong tiêu chuẩn này. Một cách khác, chúng có thể được suy ra từ dữ liệu đo thu được theo các phương pháp thử được nêu trong 4.1, miễn là quy trình xác định các hệ số chuyển đổi khác với các hệ số nêu trong Bảng 4 được xác thực bởi các tổ chức thử nghiệm độc lập.

7.2  Chuyển đổi đối với nhiệt độ

Hệ số FT  đối với nhiệt độ được xác định theo:

trong đó:

ƒT

là hệ số chuyển đổi nhiệt độ;

T1

là nhiệt độ của tập hợp điều kiện thứ nhất;

T2

là nhiệt độ của tập hợp điều kiện thứ hai.

Các giá trị của hệ số chuyển đổi nhiệt độ đối với các vật liệu cách nhiệt và vật liệu khối xây được nêu trong Phụ lục A.

CHÚ THÍCH: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến các tính chất nhiệt của các vật liệu khác về cơ bản không đáng kể đối với các tính toán truyền nhiệt, và thường thường có thể bỏ qua.

Các giá trị nhiệt thiết kế nên được lấy cho nhiệt độ trung gian dự kiến của các vật liệu như được lắp đặt vào bộ phận trong vùng khí hậu áp dụng.

7.3  Chuyển đổi đối với độ ẩm

Hệ số, Fm, về hàm lượng ẩm được xác định như sau:

a) Chuyển đổi hàm lượng ẩm theo khối lượng:

trong đó:

ƒu

là hệ số chuyển đổi hàm lượng ẩm theo khối lượng;

u1

là hàm lượng ẩm theo khối lượng của tập hợp điều kiện thứ nhất;

u2

là hàm lượng ẩm theo khối lượng của tập hợp điều kiện thứ hai;

b) Chuyển đổi hàm lượng ẩm theo thể tích:

trong đó:

là hệ số chuyển đổi thể tích ẩm theo thể tích;

ψ1

là thể tích hàm lượng ẩm theo thể tích của tập hợp điều kiện thứ nhất;

ψ2

thể tích hàm lượng ẩm theo thể tích của tập hợp điều kiện thứ hai.

Bảng 4 cho biết các giá trị của hệ số chuyển đổi ẩm cho các vật liệu cách nhiệt và vật liệu khối xây.

7.4  Chuyển đổi theo sự lão hóa

Sự lão hóa phụ thuộc vào loại vật liệu, lớp phủ mặt, cấu trúc, chất tạo khí, nhiệt độ và chiều dày của vật liệu. Đối với một vật liệu xác định, ảnh hưởng lão hóa có thể xác định từ các mô hình lý thuyết đã được xác thực bằng các dữ liệu thực nghiệm. Đối với một vật liệu xác định thì không có các quy tắc đơn giản để thiết lập tương quan về sự lão hóa theo thời gian.

Nếu các giá trị công bố đã tính đến cả sự lão hóa thì sẽ không áp dụng việc chuyển đổi lão hóa thêm nữa cho các giá trị nhiệt thiết kế.

Nếu sử dụng hệ số chuyển đổi Fa. Hệ số này phải cho phép tính giá trị lão hóa của tính chất nhiệt tương ứng với một thời gian không nhỏ hơn một nửa tuổi thọ phục vụ của sản phẩm trong ứng dụng có liên quan.

CHÚ THÍCH 1: Tuổi thọ phục vụ thường được lấy là 50 năm.

CHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này không đưa ra các hệ số chuyển đổi để suy ra hệ số chuyển đổi lão hóa Fa. Quy trình thiết lập các giá trị lão hóa hoặc hệ số lão hóa được đưa ra trong một số các tiêu chuẩn sản phẩm.

7.5  Đối lưu tự nhiên

Sự xâm nhập của đối lưu tự nhiên trong một vật liệu cách nhiệt với các cấu trúc hở phụ thuộc vào độ thấm, chiều dày và chênh lệch nhiệt độ. Lực dẫn động cho sự đối lưu tự nhiên được mô tả bằng hệ số Rayleigh sửa đổi, Ram, là một đại lượng không thứ nguyên được xác định trong tiêu chuẩn này bằng công thức sau:

trong đó:

∆T

là chênh lệch nhiệt độ qua lớp cách nhiệt, tính bằng K;

d

là chiều dày của lớp cách nhiệt, tính bằng m;

k

là độ thấm của lớp cách nhiệt, tính bằng m2;

λ

là hệ số dẫn nhiệt của lớp cách nhiệt không có đối lưu, tính bằng W/(m.K).

Nếu Ram không vượt quá giá trị tới hạn nêu trong Bảng 2, thì sẽ không cần thực hiện hiệu chỉnh đối với đối lưu tự nhiên.

CHÚ THÍCH 1: Đnh nghĩa chính thức của Ram như sau:

trong đó:

g

là gia tốc trọng trường (9,81 m/s2);

β

là hệ số giãn nở nhiệt của không khí;

ρ

khối lượng riêng của không khí;

Cp

là nhiệt dung riêng của không khí ở áp suất không đổi;

v

là độ nhớt động học cho không khí (bằng độ nhớt động lực chia cho khối lượng riêng).

Phương trình (6) thu được bằng cách thay các tính chất của không khí ở nhiệt độ 10 °C được nêu trong ISO 10292.

CHÚ THÍCH 2: Độ thấm được xác định cho các điều kiện ở trạng thái ổn định một chiều bằng phương trình:

trong đó:

P

là chênh lệch áp suất;

η

là độ nhớt động lực của không khí;

 

là lưu lượng thể tích không khí;

A

là diện tích.

Nó có thể thu được từ các phép đo của điện trở suất dòng khí của sản phẩm, r, tuân theo ISO 9053 theo công thức sau:

CHÚ THÍCH 3: Trong vùng khí hậu lạnh, nguy cơ của sự đối lưu số lớn hơn đối với một vật liệu xác định bởi vì giá trị P trong phương trình (6) là lớn hơn.

Bảng 2 - Hệ số Rayleigh sửa đổi tới hạn

Hướng dòng nhiệta

Ram

Đi ngang

2,5

Đi lên, bề mặt trên hở

15

Đi lên, bề mặt trên được bảo vệ chống gió (không thấm khí)

30

a  Sử dụng phép nội suy tuyến tính của hệ số Rayleigh sửa đổi cho các góc trung gian dựa trên cơ sở cos θ với phương nằm ngang thì θ = 0.

Hiện tại thì không có một quy trình chung được chấp nhận để xem xét sự đối lưu trong các vật liệu cách nhiệt. Nếu Ram vượt quá giá trị tới hạn nêu trong Bảng 2 thì cần phải có các phân tích hoặc các phép đo chi tiết để định lượng ảnh hưởng của sự đối lưu.

8  Giá trị nhiệt ẩm thiết kế dạng bảng

8.1  Tổng quát

Bảng 3, 4 và 5 cho biết các giá trị thiết kế điển hình phù hợp để sử dụng trong các tính toán truyền nhiệt và truyền ẩm khi thiếu các thông tin cụ thể về các sản phẩm liên quan. Khi sẵn có các giá trị, nên ưu tiên sử dụng các giá trị được xác nhận bởi nhà sản xuất thay cho các giá trị lấy theo các bảng.

Bảng 3 cho biết các giá trị thiết kế của hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng và hệ số kháng hơi nước đối với các vật liệu sử dụng phổ biến trong các ứng dụng xây dựng tòa nhà. Khi một dải của các giá trị được đưa ra cho một loại vật liệu phụ thuộc vào khối lượng riêng thì có thể sử dụng phép nội suy tuyến tính.

Bảng 4 cho biết giá trị thiết kế đối với nhiệt dung riêng và thông tin về hàm lượng ẩm, các hệ số chuyển đổi ẩm và các hệ số kháng hơi nước cho các vật liệu cách nhiệt và các vật liệu khối xây. Hàm lượng ẩm của các vật liệu và các sản phẩm được đưa ra ở trạng thái cân bằng với không khí ở nhiệt độ 23 °C và độ ẩm tương đối 50 % và 80 %. Các dải dữ liệu về khối lượng riêng và hàm lượng ẩm được nêu trong Bảng 4 cho biết phạm vi áp dụng của dữ liệu.

Bảng 5 cho biết chiều dày lớp không khí tương đương-khuếch tán hơi nước cho các lớp mỏng.

CHÚ THÍCH: EN 1745 cho biết thông tin về hệ số dẫn nhiệt của các khối xây ở trạng thái khô.

8.2  Giá trị nhiệt thiết kế

Các giá trị nhiệt thiết kế cho vật liệu cách nhiệt và vật liệu khối xây nên được chuyển đổi sang các điều kiện thiết kế thích hợp bằng cách sử dụng các hệ số chuyển đổi nêu trong Phụ lục A và Bảng 4 một cách tương ứng.

Dữ liệu về các hàm lượng ẩm nêu trong Bảng 4 (ở nhiệt độ 23 °C và độ ẩm tương đối 50 % và 80 %) biểu thị hàm lượng ẩm cân bằng của các vật liệu liên quan trong các ứng dụng công trình xây dựng điển hình. Dữ liệu này không áp dụng cho các trạng thái ẩm cao, ví dụ như trường hợp ngầm dưới nền đất. Các dữ liệu về hàm lượng ẩm cân bằng cho các ứng dụng đặc biệt có thể được cung cấp trong các bảng cấp độ quốc gia.

8.3  Giá trị độ ẩm thiết kế

Bảng 3 và 4 cho biết các giá trị của hệ số kháng hơi nước đối với các điều kiện “cốc khô” và “cốc ướt” (được xác định theo ISO 12572).

Tại môi trường xung quanh có độ ẩm tương đối thấp, hơi nước di chuyển qua các vật liệu rỗng chủ yếu bằng khuyếch tán hơi nước. Khi độ ẩm tương đối tăng lên, nước sẽ bắt đầu lấp đầy các lỗ rỗng và dòng chất lỏng trở thành yếu tố quan trọng gia tăng cơ chế chuyển động. Vì thế độ kháng hơi nước biểu kiến sẽ giảm theo sự gia tăng của độ ẩm tương đối. Tác động này được tóm lược bằng các giá trị cốc khô áp dụng khi độ ẩm tương đối trung gian qua một vật liệu nhỏ hơn 70 %, và các giá trị cốc ướt áp dụng khi độ ẩm tương đối trung gian qua một vật liệu lớn hơn hoặc bằng 70 %. Đối với các tòa nhà được sưởi ấm, các giá trị cốc khô nhìn chung thường được áp dụng cho các vật liệu ở phía trong của một lớp cách nhiệt, và các giá trị cốc ướt áp dụng cho các vật liệu ở phía ngoài của một lớp cách nhiệt. Nếu không có mặt lớp cách nhiệt cụ thể (ví dụ: Các tường khối xây) thì áp dụng giá trị cốc khô khi bộ phận được làm ướt từ một trạng thái khô và các giá trị cốc ướt được áp dụng khi bộ phận được sy khô từ một trạng thái ướt.

Bảng 3 - Giá trị nhiệt thiết kế cho các vật liệu trong các ứng dụng xây dựng phổ biến

Nhóm sản phẩm hoặc ứng dụng

Khối lượng riêng
ρ
kg/m3

Hệ số dẫn nhit thiết kế
λ
W/(m.K)

Nhiệt dung riêng
cp
J/(kg.K)

Hệ số kháng hơi nước
µ

Khô

Ướt

Atfan

 

2100

0,70

1000

50000

50000

Bitum

Nguyên chất

1050

0,17

1000

50000

50000

 

Vải tẩm bitum

1100

0,23

1000

50000

50000

Bê tônga

Khối lượng riêng trung bình

1800

1,15

1000

100

60

2000

1,35

1000

100

60

2200

1,65

1000

120

70

Khối lượng riêng lớn

2400

2,00

1000

130

80

cốt thép 1 %

2300

2,3

1000

130

80

cốt thép 2 %

2400

2,35

1000

130

80

Lớp trải sàn

Cao su

1200

0,17

1400

10000

10000

Nhựa plastic

1700

0,25

1400

10000

10000

Lớp lót, cao su dạng tổ ong hoặc nhựa

270

0,10

1400

10000

10000

Lớp lót, vải chống ẩm

120

0,05

1300

20

15

Lớp lót, sợi bông

200

0,06

1300

20

15

Lớp lót, gỗ bần

<200

0,05

1500

20

10

Ván lát sàn, gỗ bần

>400

0,065

1500

40

20

Thảm/ trải thảm vải

200

0,06

1300

5

5

Vải sơn lót sàn nhà

1200

0,17

1400

1000

800

Chất khí

Không khí

1,23

0,025

1008

1

1

Các bon đi ô xít

1,95

0,014

820

1

1

Argon

1,7

0,017

519

1

1

Sulphur hexafluoride

6,36

0,013

614

1

1

Krypton

3,56

0,0090

245

1

1

Xenon

5,68

0,0054

160

1

1

Thủy tinh

Thủy tinh thông thường gồm cả kính nổi

2500

1,00

750

Thủy tinh thạch anh

2200

1,40

750

Thủy tinh mosaic

2000

1,20

750

Nước

Nước đá ở -10 °C

920

2,30

2000

-

-

Nước đá ở 0 °C

900

2,20

2000

-

-

Tuyết, vừa rơi (<30mm)

100

0,05

2000

-

-

Tuyết xốp mềm

200

0,12

2000

-

-

Tuyết, đầm nén nhẹ (70 đến 100mm)

300

0,23

2000

-

Tuyết, đầm nén chặt (<200mm)

500

0,60

2000

Nước ở 10 °C

1000

0,60

4190

-

-

Nước ở 40 °C

990

0,63

4190

-

-

Nước ở 80 °C

970

0,67

4190

-

-

Kim loại

Hợp kim nhôm

2800

160

880

Đồng thiếc

8700

65

380

Đồng thau

8400

120

380

Đồng đỏ

8900

380

380

Sắt

7500

50

450

Chì

11300

35

130

Thép

7800

50

450

Thép không gỉb

7900

17

500

Thép không gb

7900

30

460

Kẽm

7200

110

380

Plastic, dạng rắn

Acrylic

1050

0,20

1500

10000

10000

Polycarbonate

1200

0,20

1200

5000

10000

Polytetrafluoroethylen (PTFE)

2200

0,25

1000

10000

5000

Polyvinylchloride (PVC)

1390

0,17

900

50000

10000

Polymethylmethacrylate (PMMA)

1180

0,18

1500

50000

50000

Polyacetate

1410

0,30

1400

100000

50000

Polyamide (nylon)

1150

0,25

1600

50000

100000

Polyamide 6.6 với 25% sợi thủy tinh

1450

0,30

1600

50000

50000

Polyethylene, khối lượng riêng lớn

980

0,50

1800

100000

50000

Polyethylene, khối lượng riêng nhỏ

920

0,33

2200

100000

100000

Polystyrene

1050

0,16

1300

100000

100000

Polypropylene

910

0,22

1800

10000

10000

Polyethylene với 25% si thủy tinh

1200

0 25

1800

10000

10000

Polyurethane (PU)

1200

0,25

1800

6000

6000

Nhựa epoxy

1200

0,20

1400

10000

10000

Nhựa phenolic

1300

0,30

1700

100000

100000

Nhựa polyester

1400

0,19

1200

10000

10000

Cao su

Tự nhiên

910

0,13

1100

10000

10000

Neoprene (polychloroprene)

1240

0,23

2140

10000

10000

Butyl, (isobutenne), thể rắn, nóng chảy

1200

0,24

1400

200000

200000

Bọt cao su

60-80

0,06

1500

7000

7000

Cao su cứng

1200

0,17

1400

Ethylen propylene diene monomer (monome) hóa dầu (EPDM)

1150

0,25

1000

6000

6000

Polyisobutylene

930

0,20

1100

10000

10000

Polysulfide

1700

0,40

1000

10000

10000

Butadiene

980

0,25

1000

100000

100000

Vật liệu xảm khe,

băng keo chịu thời

tiết và rào cản nhiệt

Silica gel (chất hút ẩm)

720

0,13

1000

Silicon, nguyên chất

1200

0,35

1000

5000

5000

Silicon, chèn đầy

1450

0,50

1000

5000

5000

Bọt Silicon

750

0,12

1000

10000

10000

Urethane, polyurethane (rào cản nhiệt)

1300

0,21

1800

60

60

Polyvinylchloride (PVC), dẻo có 40 % chất làm mềm

1200

0,14

1000

100000

100000

Bọt nhựa đàn hồi

60-80

0,05

1500

10000

10000

Bọt xốp Polyurethane (PU)

70

0,05

1500

60

60

Bọt xốp Polyethylene

70

0,05

2300

100

100

Thạch cao

Thạch cao

600

0,18

1000

10

4

ʻʻ

900

0,30

1000

10

4

ʻʻ

1200

0,43

1000

10

4

ʻʻ

1500

0,56

1000

10

4

Tấm thạch caoc

700

0,21

1000

10

4

ʻʻ

900

0,25

1000

10

4

Vữa trát thạch cao và vữa trát

Vữa thạch cao cách nhiệt

600

0,18

1000

10

6

Lớp trát thạch cao

1000

0,40

1000

10

6

Lớp trát thạch cao

1300

0,57

1000

10

6

Thạch cao, cát

1600

0,80

1000

10

6

Vôi, cát

1600

0,80

1000

10

6

Xi măng, cát

1800

1,00

1000

10

6

Đất

Sét hoặc bùn

1200 - 1800

1,5

1670- 2500

50

50

Cát hoặc sỏi

1700- 2200

2,0

910-
1180

50

50

Đá

Tự nhiên, đá kết tinh

2800

3,5

1000

10000

10000

Tự nhiên, đá trầm tích

2600

2,3

1000

250

200

Tự nhiên, đá trầm tích, nhẹ

1500

0,85

1000

30

20

Đá tự nhiên, rỗng, ví dụ: Dung nham

1600

0,55

1000

20

15

Đá bazan

2700- 3000

3,5

1000

10000

10000

đá gơnai

2400- 2700

3,5

1000

10000

10000

Đá hoa

2800

3,5

1000

10000

10000

Đá phiến

2000- 2800

2,2

1000

1000

800

Đá vôi, siêu mềm

1600

0,85

1000

30

20

Đá vôi, mềm

1800

1,1

1000

40

25

Đá vôi, bán cứng

2000

1,4

1000

50

40

Đá vôi, cứng

2200

1,7

1000

200

150

Đá vôi, siêu cứng

2600

2,3

1000

250

200

Đá cát kết

2600

2,3

1000

40

30

Đá dăm tự nhiên

400

0,12

1000

8

6

Đá nhân tạo

1750

1,3

1000

50

40

Ngói lợp mái

Đất sét

2000

1,0

800

40

30

Bê tông

2100

1,0

1000

100

60

Ngói (khác)

Ceramic/porcelain

2300

1,5

840

 

Nhựa plastic

1000

0,20

1000

10000

10000

Gỗd

 

450

0,12

1600

50

20

 

500

0,13

1600

50

20

 

700

0,18

1600

200

50

Panen làm từ gỗ

Gỗ dáne

300

0,09

1600

150

50

500

0,13

1600

200

70

700

0,17

1600

220

90

1000

0,24

1600

250

110

Tấm ván sợi xi măng

1200

0,23

1500

50

30

Tấm ván sợi

300

0,10

1700

50

10

600

0,14

1700

50

15

900

0,18

1700

50

20

Ván dăm định hướng OSB

650

0,13

1700

50

30

Ván sợi gồm cả MDFf

250

0,07

1700

5

3

ʻʻ

400

0,10

1700

10

5

ʻʻ

600

0,14

1700

20

12

ʻʻ

800

0,18

1700

30

20

CHÚ THÍCH 1: Vì mục đích sử dụng máy điện toán nên giá trị ∞ có thể phải thay bằng giá trị lớn hơn tùy ý, ví dụ: 106.

CHÚ THÍCH 2: Các hệ số kháng hơi nước được đưa ra như giá trị cốc khô và giá trị cốc ướt, xem 8.3.

a  Khối lượng đơn vị của bê tông là khối lượng đơn vị khô.

b  EN 1008-1 có danh mục mở rộng các tính chất của thép không gỉ có thể sử dụng khi biết trước thành phần chính xác của thép không gỉ.

c  Hệ số dẫn nhiệt bao gồm cả ảnh hưởng của lớp giấy phủ trên bề mặt.

d  Khối lượng riêng của gỗ và các sản phẩm chế tạo từ gỗ là khối lượng riêng ở trạng thái cân bằng ở nhiệt độ 20 °C và độ ẩm tương đối 65 % bao gồm cả khối lượng của nước do hút ẩm.

e  Là một ước số tạm thời, cho đến khi sẵn có các dữ liệu đầy đủ đối với các tấm panen gỗ cứng (SWP) và ván nhiều lớp veneer laminate thì có thể sử dụng các giá trị được đưa ra cho gỗ dán.

f  MDF: tấm gỗ sợi có khối lượng riêng trung bình, chế biến theo công nghệ khô

Bảng 4 - Tính chất ẩm và nhiệt dung riêng của loại vật liệu xây dựng và vật liệu khối xây

Vật liệu

Khối lượng riêng
ρ
kg/m3

Hàm lượng ẩm ở 23 °C, 50% RHa

Hàm lượng ẩm ở 23 °C, 80% RHa

Hệ số chuyển đổi ẩmb

Hệ số kháng hơi nước
µ

Nhiệt dung riêng
cP
J/(kg.K)

 

u kg/kg

ψ m3/m3

u kg/kg

ψ m3/m3

Hàm lượng ẩm
u
kg/kg

ƒu

Hàm lượng ẩm
ψ
m3/m3

ƒψ

Khô

Ướt

Polystyren trương nở

10-50

 

0

 

0

 

 

<0,01

4

60

60

1450

Bọt xốp Polystyren đùn ép

20-65

 

0

 

0

 

 

<0,01

2,5

150

150

1450

Bọt xốp Polyurethan, dạng cứng

28-55

 

0

 

0

 

 

<0,15

6

60

60

1400

Bông khoáng

10-200

 

0

 

0

 

 

<0,15

4c

1

1

1030

Bọt xốp phenolic

20-50

 

0

 

0

 

 

<0,15

5

50

50

1400

Bọt thủy tinh

100-150

0

 

0

 

0

0

 

 

1000

Ván perlit

140-240

0,02

 

0,03

 

0 đến 0,03

0,8

 

 

5

5

900

Gỗ mềm li-e trương nở

90-140

 

0,008

 

0,011

 

 

<0,01

6

10

5

1560

Tấm bông gòn

250-450

 

0,03

 

0,05

 

 

<0,01

1,8

5

3

1470

Ván sợi gỗ ép

40-250

0,02

 

0,03

 

 

 

<0,05

1,4

5

3

2000

Bọt xốp urea-formadehyde

10-30

0,1

 

0,15

 

<0,15

0,7

 

 

2

2

1400

Bọt phun bằng Polyurethan

30-50

 

0

 

0

 

 

<0,15

6

60

60

1400

Bông khoáng nhồi đầy

15-60

 

0

 

0

 

 

<0,15

4

1

1

1030

Sợi celulose nhồi đầy

20-60

0,11

 

0,18

 

<0,02

0,5

 

 

2

2

1600

Peclit nhồi đầy

30-150

0,01

 

0,02

 

0 đến 0,02

3

 

 

2

2

900

Chất khoáng dạng mica nở

30-150

0,01

 

0,02

 

0 đến 0,02

2

 

 

3

2

1080

Đất sét trương nở nhồi đầy

200 - 400

0

 

0,001

 

0 đến 0,02

4

 

 

2

2

1000

Khối xốp polystyren trương nở nhồi đầy

10-30

 

0

 

0

<0,01

 

4

4

2

2

1400

Đất sét nung

1000-2400

 

0,007

 

0,012

 

 

0 đến 0,25

10

16

10

1000

Canxi silicat

900-2200

 

0,012

 

0,024

 

 

0 đến 0,25

10

20

15

1000

Bê tông chỉ sử dụng đá dăm

500-1300

 

0,02

 

0,035

 

 

0 đến 0,25

4

50

40

1000

tông cốt liệu nặng và đá xây dựng

1600-2400

 

0,025

 

0,04

 

 

0 đến 0,25

4

150

120

1000

Bê tông với cốt liệu polystyren

500 - 800

 

0,015

 

0,025

 

 

0 đến 0,25

5

120

60

1000

Bê tông với cốt liệu đất sét nở

400 - 700

0,02

 

0,03

 

0 đến 0,25

2,6

 

 

6

4

1000

Bê tông với cốt liệu chủ yếu đất sét nở

800-1700

0,02

 

0,03

 

0 đến 0,25

4

 

 

8

6

1000

Bê tông với hơn 70 % cốt liệu xỉ lò trương nở

1100-1700

0,02

 

0,04

 

0 đến 0,25

4

 

 

30

20

1000

Bê tông với cốt liệu chủ yếu lấy từ quá trình nhiệt luyện chế biến vật liệu

1100-1500

0,02

 

0,04

 

0 đến 0,25

4

 

15

 

10

1000

tông khí trưng áp

300-1000

0,026

 

0,045

 

0 đến 0,25

4

 

 

10

6

1000

Bê tông với cốt liệu nhẹ khác

500 - 2000

 

0,03

 

0,05

 

 

0 đến 0,25

4

15

10

1000

Vữa (vữa xây và vữa trát)

250 - 2000

 

0,04

 

0,06

 

 

0 đến 0,25

4

20

10

1000

Các giá trị thông thường được đưa ra trong bảng này. Các giá trị khác có thể được quy định trong các bảng của quốc gia phụ thuộc vào vật liệu và việc áp dụng.

a xem 8.2.

b các dữ liệu này không bao hàm ảnh hưởng do chuyển khối bởi nước và hơi nước và các ảnh hưởng chuyển đổi pha của nước. Hàm lượng ẩm nằm trong dải có hiệu lực cho các hệ số.

c dữ liệu không có hiệu lực khi xảy ra việc cung ẩm liên tục tới bề mặt ầm của lớp cách nhiệt.

 

Bảng 5 - Chiều dày lớp không khí tương đương-khuyếch tán hơi nước

Sản phẩm/ vật liệu

Chiều dày lớp không khí tương đương- khuyếch tán hơi nước
sd
m

Polyethylene 0,15 mm

50

Polyethylene 0,25 mm

100

Màng Polyester 0,2 mm

50

Màng PVC

30

Lá nhôm 0,05 mm

1500

Lá PE 0,15 mm

8

Giấy bitum 0,1 mm

2

Giấy nhôm 0,4 mm

10

Màng thoáng khí

0,2

Sơn nhũ tương

0,1

Sơn bóng

3

Giấy dán tường Vinyl

2

CHÚ THÍCH 1: Chiều dày lớp không khí tương đương-khuyếch tán hơi nước của một sản phẩm là chiều dày của lớp không khí đứng im có cùng hệ số kháng hơi nước như sản phẩm. Nó biểu thị lực cản đối với sự khuyếch tán hơi nước.

CHÚ THÍCH 2: Chiều dày của sản phẩm trong bảng này thường là không đo được và chúng có thể được coi như là các sản phẩm rất mỏng với một hệ số kháng hơi nước. Bảng trích dẫn các giá trị chiều dày danh định như một công cụ hỗ trợ để nhận biết sản phẩm.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Hệ số chuyển đổi cho nhiệt độ

Sử dụng phép nội suy tuyến tính để xác định giá trị của hệ số dẫn nhiệt nằm giữa giá trị đã nêu trong các Bảng từ A.1 đến A.15.

Trừ phi có quy định khác, áp dụng hệ số chuyển đổi cho cả sản phẩm sản xuất tại nhà máy và vật liệu nhồi đầy.

Giá trị của hệ số dẫn nhiệt đã cho chỉ được coi là thông số nhận biết và không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác. Giá trị nêu trong các Bảng từ A.1 đến A.15 được áp dụng cho các nhiệt độ trung gian trong dải nhiệt độ từ 0 °C đến 30 °C.

Dữ liệu cho polystyren đùn ép (XPS) và Polyurethan (PU) được áp dụng cho tất cả các chất tạo khí.

Bảng A.1 - Bông khoáng

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Đá phiến sét, đệm lót và nhồi đầy

0,035

0,0046

0,040

0,0056

0,045

0,0062

0,050

0,0069

Tấm

0,032

0,0038

0,034

0,0043

0,036

0,0048

0,038

0,0053

Tấm cứng

0,030

0,0035

0,033

0,0035

0,035

0,0035

Bảng A.2 - Polystyren trương nở

Chiều dày
d
mm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

d < 20

0,032

0,0031

0,035

0,0036

0,040

0,0041

0,043

0,0044

20 < d < 40

0,032

0,0030

0,035

0,0034

0,040

0,0036

40 < d < 100

0,032

0,0030

0,035

0,0033

0,040

0,0036

0,045

0,0038

0,050

0,0041

d > 100

0,032

0,0030

0,035

0,0032

0,040

0,0034

0,053

0,0037

Bảng A.3 - Polystyren đùn ép

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Không có lớp màng phủ

0,025

0,0046

0,030

0,0045

0,040

0,0045

Với lớp màng phủ, các sản phẩm có phần tử mịn không có màng phủ

0,025

0,0040

0,030

0,0036

0,035

0,0035

Với lớp phủ không thấm

0,025

0,0030

0,030

0,0028

0,035

0,0027

0,040

0,0026

Bảng A.4 - Bọt xốp Polyurethan

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Sản phẩm không có lớp phủ mặt

0,025

0,0055

0,030

0,0050

Sản phẩm có lớp phủ mặt không thấm

0,022

0,0055

0,025

0,0055

Bảng A.5 - Bọt xốp Phenolic

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Bọt tạo phần tử kín (> 90 %) từ 0 °C đến 20 °C, từ 0 °C đến 30 °Ca,b

đến 0,025

0,0020

0,0050

Bọt tạo phần từ hở từ 0 °C đến 30 °C

0,032

0,0029

a  Việc chuyển đổi số được áp dụng riêng biệt giữa °C và 20 °C và giữa 20 °C và 30 °C. Để chuyển đổi từ 10 °C sang 25 °C, đầu tiên phải chuyển đổi từ 10 °C sang 20 °C, sau đó chuyển đổi từ 20 °C sang 25 °C

b  hệ số chuyển đổi áp dụng cho chất tạo bọt khí của peptane hoặc hydro-fluoro-carbon (HFC). Chúng có thể khác so với các chất tạo bọt khí khác

Bảng A.6 - Bọt thủy tinh

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Tất cả các sản phẩm

0,035

0,0043

0,040

0,0037

0,045

0,0033

0,050

0,0030

0,055

0,0027

Bảng A.7 - Tấm cứng từ peclit, sợi và chất kết dính

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Tất cả các sản phẩm

Tất cả

0,0033

Bảng A.8 - Tấm bông gòn

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Tất cả các sản phẩm

0,070

0,0040

0,080

0,0041

0,090

0,0046

Bảng A.9 - gỗ mềm li-e trương nở

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Tất cả các sản phẩm

Tất cả

0,0027

Bảng A.10 - Sợi xenlulo nhồi đầy

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Khối lượng riêng <40 kg/m3

tất cả

0,0040

Khối lượng riêng ≥40 kg/m3

tất cả

0,0035

Bảng A.11 - Bê tông, đất sét nung và vữa

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Bê tông nhẹ

0,100

0,003

0,150

0,002

0,400

0,001

Bê tông nặng, đất sét nung và vữa

tất cả

0,001

Bảng A.12 - Canxi silicát

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Tất cả các sản phẩm

Tất cả

0,003

Bảng A.13 - Peclit trương nở nhồi đầy

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Tất cả các sản phẩm

0,040

0,0041

0,050

0,0033

Bảng A.14 -Đất sét trương nở nhồi đầy

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Tất cả các sản phẩm

0,070 đến 0,150

0,004

Bàng A.15 - Chất khoáng dạng mica nở nhồi đầy

Loại sản phẩm

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

Hệ số chuyển đổi
ƒT
1/K

Tất cả các sản phẩm

tất cả

0,003

 

Phụ lục B

(Tham khảo)

Ví dụ tính toán

B.1  Giới thiệu

Phụ lục này đưa ra ba ví dụ minh họa quy trình tính các giá trị công bố hoặc thiết kế từ các dữ liệu đã có. Các dữ liệu đầu vào dạng số không được lấy từ tiêu chuẩn này hoàn toàn tuân theo chỉ định.

B.2  Giá trị công bố được xác định từ 10 mẫu đo

Một nhà sản xuất bông khoáng thực hiện phép đo xác định hệ số dẫn nhiệt của 10 mẫu thử được lấy từ các tấm bông khoáng. Các phép đo được thực hiện ở nhiệt độ trung gian 11 °C. Các mẫu thử đã được dưỡng hộ ở nhiệt độ 23 °C và độ m tương đối 50 %.

Giá trị nhiệt công bố được đưa ra nhiệt độ 10 °C và hàm lượng ẩm bằng với giá trị mà vật liệu có ở trạng thái cân bằng với không khí ở nhiệt độ 23 °C và độ ẩm tương đối 50 %.

Kết quả đo được nêu trong Bảng B.1

Bảng B.1 - Hệ số dẫn nhiệt của mẫu đo

Mẫu số
i

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Hệ số dẫn nhiệt
λ
W/(m.K)

0,0331

0,0343

0,0346

0,0338

0,0336

0,0341

0,0334

0,0342

0,0335

0,0339

Giá trị công bố là phân vị 90 % với độ tin cậy 90 %. Công thức thống kê sử dụng để xác định giới hạn cho khoảng dung sai thống kê một phía, Ls, được thể hiện như sau (xem TCVN 8008-6:2009 (ISO 16269-6:2005, Phụ lục A)):

            (B.1)

trong đó:

 

là giá trị trung bình;

k2

là hệ số sử dụng để xác định Ls khi cần ước lượng độ lệch chuẩn đối với hệ số dung sai một phía;

n

là số mẫu;

p

là phân vị cho biết tỷ lệ tối thiểu của tổng thể công bố nằm trong khoảng dung sai thống kê

1 - α

là mức tin cậy của công bố là tỷ lệ của tổng thể nằm trong phạm vi khoảng dung sai lớn hơn hoặc bằng mức quy định p;

s

là độ lệch chuẩn.

Giá trị trung bình được tính theo công thức:

(B.2)

trong đó:

λi

là giá trị đo thứ i.

Trong Phụ lục C, hệ số k2 bằng 2,07 khi n = 10.

Tính độ lệch chuẩn theo công thức:

(B.3)

Giá trị giới hạn đối với khoảng dung sai được tính theo công thức:

(B.4)

Áp dụng công thức (1) để chuyển đổi giá trị này sang nhiệt độ ở 10 °C:

(B.5)

Hệ số chuyển đổi được tính theo công thức (3):

            (B.6)

Bảng A.1 cho biết hệ số chuyển đổi cho tấm bông khoáng có hệ số dẫn nhiệt 0,0348 W/(m.K) (sử dụng nội suy tuyến tính):

(B.7)

Hệ số chuyển đổi sẽ có giá trị như sau:

            (B.8)

Giá trị chuyển đổi sau đó sẽ là:

(B.9)

Làm tròn giá trị công bố đến một phần nghìn (W/m.K) sẽ được:

(B.10)

Giá trị này có thể sử dụng làm giá trị công bố cho sản phẩm này.

B.3  Xác định giá trị thiết kế từ giá trị công bố

B.3.1  Tổng quát

Tấm polystyren trương nở được sử dụng trong một ứng dụng ở đó giả thiết hàm lượng ẩm là bằng 0,02 m3/m3. Giá trị công bố cho sản phẩm này có giá trị 90/90, là 0,036 W/(m.K)

Yêu cầu có hai giá trị thiết kế khác nhau, một giá trị đại diện cho cùng một phân vị như giá trị đã công bố và một giá trị khác đại diện cho một giá trị trung bình.

B.3.2  Phân vị 90 %

Việc chuyển đổi chỉ cần thiết đối với hàm lượng ẩm và được tính theo công thức (5):

            (B.11)

Hệ số chuyển đổi ẩm được cho trong Bảng 4:

(B.12)

Hệ số chuyển đổi ẩm, Fm, và hệ số dẫn nhiệt chuyển đổi, λ2 sẽ là:

            (B.13)

(B.14)

Làm tròn giá trị thiết kế đến một phần nghìn (W/m.K) sẽ được:

            (B.15)

B.3.3  Giá trị trung bình

Giá trị trung bình được xác định theo công thức (C.1) được nêu trong phương trình (B.16):

(B.16)

Giá trị của  có thể tính được nếu biết trước số phép đo và độ lệch chuẩn ước tính.

Nếu không thì có thể tìm giá trị của ∆λ trong các tiêu chuẩn hoặc tài liệu cho biết các giá trị đối với λ90.

Trong ví dụ này, sử dụng giá trị ∆λ = 0,002, vậy  sẽ là:

            (B.17)

Sau đó hiệu chỉnh giá trị này với cùng một hệ số chuyển đổi đã được tính trong B.3.2:

(B.18)

Làm tròn giá trị thiết kế đến một phần nghìn (W/m.K) sẽ được:

(B.19)

 

Phụ lục C

(Tham khảo)

Tính toán thống kê

C.1  Hình thành giá trị điểm phân vị

Thông thường thì không biết trước được dạng phân bố, nhưng giả thiết nó là phân bố Gaussian. Việc tính các khoảng dung sai thống kê (các phân vị tin cậy) được thực hiện theo TCVN 8008-6 (ISO 16269- 6). Ước lượng của các số trung bình được thực hiện theo TCVN 10860 (ISO 2602)[1].So sánh giữa hai số trung bình được thực hiện theo ISO 2854.

Bảng C.1 cho biết hệ số k1 k2 đối với 90 % ( 1 - α mức tin cậy theo phần trăm) khoảng dung sai thống kê tin cậy (điểm phân vị, p) của 50 % và 90 %. k1 là hệ số được sử dụng khi biết trước độ lệch chuẩn; k2 là hệ số được sử dụng khi cần tiến hành ước lượng độ lệch chuẩn.

C.2  Chuyển đổi giữa giá trị trung bình và phân vị

Nếu giá trị thiết kế được xác định như ước lượng thống kê khác (90 % hoặc trung bình), áp dụng công thức (C.1) và (C.2):

(C.1)

(C.2)

trong đó:

λf , Rf là giá trị phân vị cao hoặc thấp;

∆λf hoặc ∆Rf là chênh lệch giữa giá trị trung bình và phân vị đã chọn

Có thể lấy ∆λf∆Rf từ đánh giá thống kê của các giá trị đo hoặc có thể lấy theo các tiêu chuẩn hoặc tài liệu cho biết các giá trị trung bình và 90 % phân vị.

Bảng C.1 - Hệ số cho khoảng dung sai một phía

n

k1
1 - α = 0,90

k2
1 - α = 0,90

p = 50 %

p = 90 %

p = 50 %

p = 90 %

3

0,74

2,02

1,09

4,26

4

0,64

1,92

0,82

3,19

5

0,57

1,86

0,69

2,74

6

0,52

1,81

0,60

2,49

7

0,48

1,77

0,54

2,33

8

0,45

1,74

0,50

2,22

9

0,43

1,71

0,47

2,13

10

0,41

1,69

0,44

2,07

11

0,39

1,67

0,41

2,01

12

0,37

1,65

0,39

1,97

13

0,36

1,64

0,38

1,93

14

0,34

1,63

0,36

1,90

15

0,33

1,61

0,35

1,87

16

0,32

1,60

0,34

1,84

17

0,31

1,59

0,33

1,82

18

0,30

1,58

0,32

1,80

19

0,30

1,58

0,31

1,78

20

0,29

1,57

0,30

1,77

22

0,27

1,56

0,28

1,74

25

0,25

1,54

0,26

1,70

30

0,23

1,52

0,24

1,66

35

0,22

1,50

0,22

1,62

40

0,20

1,49

0,21

1,60

45

0,19

1,47

0,19

1,58

50

0,18

1,46

0,18

1,56

75

0,15

1,43

0,15

1,50

100

0,13

1,41

0,13

1,47

200

0,09

1,37

0,08

1,40

500

0,06

1,34

0,06

1,36

1000

0,04

1,32

0,04

1,34

0,00

1,28

0,00

1,28

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 10860 (ISO 2602), Giải thích thống kê kết quả thử - Ước lượng trung bình - Khoảng tin cậy

[2] ISO 2854, Stastical interpretation of data - Techniques of estimation and tests relating to means and variances

[3] ISO 8301, Thermal insulation - Determination of steady-state thermal resistance and related properties -Heat flow meter apparatus

[4] ISO 8320, Determination of steady-state thermal resistance and related properties - Guarded hot plate apparatus

[5] ISO 9053, Acoustics - Materials for acoustical applications - Dtermlnation of airflow resistance

[6] ISO 9346, Hygrothermal performance of buildings and building materials - Physical quatities for mass transfer- Vocabulary

[7] ISO 10292, Glass in building - Calculation of steady-state U values (thermal transmittance) of multiple glazing

[8] TCVN 8006-6:2009 (ISO 16269-6:2005), Giải thích các dữ liệu thống kê - Phần 6: Xác định khoản dung sai thống kê

[9] EN 1754, Masonary and masonary products - Method for dertemining design thermal values

[10] EN 10088-1, Stainless steels-Part 1: List of stainless steels.

[11] EN 12524, Building meterials and products - Hygrothermal properties - Tabulated design values

[12] EN 12664, Thermal performance of building materials and products - Determination of thermal resistance by means of guarded hot plate and hot flow meter methods - Dry and moisture products of medium and low thermal resistance

[13] EN 12667, Thermal performance of building materials and products - Determination of thermal resistance by means of guarded hot plate and hot flow meter methods - Dry and moisture products of high and medium thermal resistance

[14] EN 12939, Thermal performance of building materials and products - Determination of thermal resistance by means of guarded hot plate and hot flow meter methods - Thick products of high and medium thermal resistance

[15] ANDERSON, B.R. ET AL. Analysis, selection and stastical treatment of thermal properties of building materials for the preparation of harmonised design values, Final report of thermal Values Group, coordinated by Building Research Establlsment (BRE), UK

[16] CAMPANALE, M., Determination of thermal resistance of thick speciments by means of a guarded hot plate or hot flow metet. Istituto di Fisica, Universita di Padova, Padua, Italy

[17] CAMPANALE, M. and De Ponte, F., Tmperature effects on steady-state heat transfer properties of insulating materials. Theoretical and experimental characterization of insulating cork board, Istituto di Fiica, Universita di Padova, Padua, Italy

[18] BISIOL, B., CAMPANALE, M. and Moro, L, Theoretical nand experimental characterization of insulating cork board, Istitito di Fisica Tecnica, Facolt di Ingegneria, Universita di Padova, Padua, Italy

[19] CAMPANALE, M., De Ponte, F., Moro, L. and Zardo, V., Separation ofradiactive contribution in heat transfer in polyurethanes, Istituto di Fiica, Universita di Padova, Padua, Italy

[20] CAMPANALE, M., De Ponte, F., Moro, L., Theoretical characterization of homogenous cellular plastic materials, Istitito di Fisica Tecnica, Facolt di Ingegneria, Universita di Padova, Padua, Italy

[21] De Ponte, F., High tempretures - High presures, Vol. 19, 1987, pp 237-249, Combined radiation and conduction heat transfer in insulating materials, ETPC Proceedings, p.349

[22] KUMARAN, M.K., IEA Annex 24, Heat, air and moisture trnsfer in insulated envelope parts, Volume 3 Task 3: Material Properties. Reviewed by Per Jostein Hovde; edited by Fatin Ali Mohamed. Final report. Leuven: Laboratorium Bouwfyslca, Department Burgerlijke Bouwkundre, 1996, ISBN 90- 75741-01-4

[23] ISO 10077-2, Energy performance of window, door and shutters - Calculation of thermal transmittance - Part 2; Numerical method for frames

[24] ISO/TR 52000-2, Energy performance of Buildings - Overarching EPB assessment - Part 2: Expalanation and justification of ISO 52000-1

[25] ISO/TR 52019-2, Energy performance of Buildings (EPB) - Building and Building Elements - Part2: Expalanation and justification

[26] CEN/TS 16628, Energy performance of Buildings - Basic principles for the set of EPB standarsds

[27] CEN/TS 16629, Energy performance of buildings - Detailed technical rules for the set EPB standards

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và đơn vị

4  Phương pháp thử và điều kiện thử nghiệm

4.1  Phép thử về tính chất nhiệt

4.2  Phép thử về tính chất ẩm

5  Xác định giá trị nhiệt công bố

6  Xác định giá trị nhiệt thiết kế

6.1  Tổng quát

6.2  Làm tròn giá trị thiết kế

6.3  Giá trị thiết kế suy ra từ giá trị công bố

6.4  Giá trị thiết kế suy ra từ giá trị đo

7  Chuyển đổi giá trị nhiệt

7.1  Tổng quát

7.2  Chuyển đổi đối với nhiệt độ

7.3  Chuyển đổi đối với độ ẩm

7.4  Chuyển đổi theo sự lão hóa

7.5  Đối lưu tự nhiên

8  Giá trị nhiệt ẩm thiết kế dạng bảng

8.1  Tổng quát

8.2  Giá trị nhiệt thiết kế

8.3  Giá trị độ ẩm thiết kế

Phụ lục A (Quy định) Hệ số chuyển đổi cho nhiệt độ

Phụ lục B (Tham khảo) Ví dụ tính toán

Phụ lục C (Tham khảo) Tính toán thống kê

Thư mục tài liệu tham khảo

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi