Tiêu chuẩn TCVN 8227:2009 Định loại, đặc điểm sinh học, sinh thái, mức độ của mối gây hại công trình đê

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8227:2009

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8227:2009 Mối gây hại công trình đê, đập-Định loại, xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học và đánh giá mức độ gây hại (Phần 01)
Số hiệu:TCVN 8227:2009Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Lĩnh vực: Xây dựng
Năm ban hành:2009Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 8227:2009

MỐI GÂY HẠI CÔNG TRÌNH ĐÊ, ĐẬP – ĐỊNH LOẠI, XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ GÂY HẠI (PHẦN 01)

Harmful termite for dikes and dams – Indentification, determination for bio-ecological characteristics and assessment of termite’s damage

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này sử dụng để định loại các loài mối gây hại cho các công trình đê, đập đã xây dựng hoặc chuẩn bị xây dựng mới và xác định đặc điểm sinh học, sinh tháI học, đồng thời đánh giá mức độ gây hại của chúng.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1 Tổ mối ở đê, đập (tổ mối) (termite nest in dikes and dams)

Là các cấu trúc ở đê, đập do mối tạo ra, thường gồm một số khoang tổ và hệ thống hang giao thông, thông khí, đường đi lấy nước.

2.2 Tổ mối nổi (epigeous nest)

Là tổ có một phần cấu trúc thường xuyên nằm trên mặt đất.

2.3 Tổ mối chìm (subterranean nest)

Là tổ có toàn bộ cấu trúc nằm dưới mặt đất.

2.4 Khoang chính (main chamber)

Là khoang lớn nhất của tổ mối, nơi thường có hoàng cung, tập trung nhiều cá thể mối, thức ăn và vườn nấm (đối với mối Macrotermitinae).

2.5 Khoang phụ (auxiliary chamber)

Là các khoang nhỏ, nơi mối chứa thức ăn và thường có vườn cấy nấm (đối với mối Macrotermitinae).

2.6 Hang giao thông (tunnel)

Là đường đi ngầm của mối, nối các khoang trong tổ với nhau và từ khoang tổ đi ra bên ngoài để mối đi kiếm thức ăn và lấy nước.

2.7 Hang thông khí (chimney)

Là hang nối từ khoang chính lên gần mặt đất để trao đổi không khí.

2.8 Phòng đợi bay (exit hole)

Là khoang tập trung mối cánh chuẩn bị bay giao hoan.

2.9 Lỗ vũ hoá (swarming hole)

Là nơi mối cánh bay ra khỏi tổ trong mùa giao hoan.

2.10 Bay giao hoan (swarming)

là hiện tượng mối cánh đồng loạt bay ra khỏi tổ, kết đôi để tạo lập tổ mối mới.

2.11 Mối cánh (alate termite)

Là cá thể có cánh và có cơ quan sinh dục phát triển, chúng gồm có mối cánh đực và mối cánh cái giữ chức năng tạo lập tổ mới.

2.12 Mối chúa (queen termite)

Là cá thể có chức năng sinh sản, được hình thành từ mối cánh cái.

2.13 Mối vua (king termite)

Là cá thể có chức năng sinh sản, được hình thành từ mối cánh đực.

2.14 Hoàng cung (royal cell)

Là nơi ở chính của mối vua và mối chúa.

2.15 Mối lính (soldier termite)

Là cá thể không sinh sản, chuyên hoá với chức năng bảo vệ, không có khả năng tự kiếm thức ăn, có cấu tạo đầu, hàm trên đặc trưng cho loài.

2.16 Mối thợ (worker termite)

Là cá thể không sinh sản có chức năng xây tổ, kiếm ăn nuôi cả đàn.

2.17 Định loại mối (termite identify)

Là việc xác định tên khoa học của vật mẫu trong hệ thống phân loại mối.

2.18 Đặc điểm sinh học (biological characteristics)

Là đặc điểm về các hoạt động sống của các cá thể mối.

2.19 Đặc điểm sinh thái học (ecological characteristics)

Là đặc điểm về mối quan hệ tương hỗ giữa mối và các điều kiện môi trường.

2.20 Chiều sâu khoang chính (depth of the main chamber)

Là khoảng cách từ mặt đất chiếu xuống giữa đáy khoang chính.

2.21 Đường kính khoang chính và khoang phụ (diameter of the main chamber and auxiliary chambers)

Là khoảng cách rộng nhất của khoang.

2.22 Đường kính trung bình khoang phụ (diameter of the auxiliary chambers on average)

Là giá trị trung bình đường kính các khoang phụ.

2.23 Chiều sâu trung bình khoang phụ (depth of the auxiliary chambers on average)

Là khoảng cách trung bình từ mặt đất tới đáy các khoang phụ tổ mối.

2.24 Mức độ gây hại (termite’s damage)

Là tổng thể tích phần rỗng của cấu trúc tổ mối, vị trí và phân bố của chúng ở đê, đập.

3. Các ký hiệu viết tắt

 

4. Phương pháp thu thập, định loại mẫu, xác định đặc điểm sinh học và sinh thái học

4.1 Phương pháp thu thập, xử lý và bảo quản mẫu mối

Nơi thu mẫu: ở đường mui, nơi kiếm ăn, tại tổ...

Cách thu mẫu: sử dụng kẹp mềm, lọ mẫu, cồn... để thu và bảo quản mẫu.

Thành phần mẫu: gồm mối lính, mối thợ và các đẳng cấp khác nếu có.

Chất lượng mẫu: mẫu được ngâm trong cồn 75 - 80%, các cá thể mối phải nguyên vẹn.

Lý lịch mẫu: gồm nhãn ghi trong lọ thu mẫu và nhật ký ghi các số liệu cần thiết, theo Phụ lục A.

4.2 Phương pháp phân tích và định loại mẫu mối

Trang thiết bị: Kính lúp (kính có thước đo), kính hiển vi, kính vẽ bằng máy vi tính, bộ vi giải phẫu, đĩa petri, lam kính, lamen, nước, bông, giấy can, bình bóp có chia độ, ống nghiệm, lọ nút mài chuyên dụng.

Hóa chất: Cồn 75 % - 80%.

Tài liệu định loại: theo Phụ lục B

Các bước tiến hành

Quan sát các đặc điểm hình thái, theo Phụ lục D.

Các chỉ tiêu đo đạc cụ thể:

- Chiều dài đầu đến gốc hàm (đo từ điểm lồi nhất phía sau đầu đến điểm lồi nhất phía trước của đầu).

- Chiều rộng đầu ở gốc hàm (đo chiều ngang đầu ngay tại gốc hàm).

- Chiều rộng đầu sau gốc râu (đo chiều ngang đầu ngay sau hốc (hố) của râu).

- Chiều rộng cực đại của đầu (đo khoảng cách nơi rộng nhất của đầu).

- Chiều dài của hàm trái (khoảng cách từ mấu lồi gốc hàm tới đỉnh mũi của hàm).

- Chiều dài từ răng tới đỉnh hàm (khoảng cách từ đỉnh răng tới đỉnh hàm).

- Chiều dài của cằm (khoảng cách từ mép trước đến mép sau của cằm).

- Chiều rộng cực đại của cằm (khoảng cách giữa hai mép bên tại nơi rộng nhất của cằm).

- Chiều rộng cực tiểu của cằm (khoảng cách giữa hai mép bên tại nơi hẹp nhất của cằm).

- Chiều rộng của tấm lưng ngực trước (khoảng cách giữa hai mép bên của tấm lưng ngực trước nơi rộng nhất).

- Chiều dài của tấm lưng ngực trước (khoảng cách giữa hai mép trên và mép dưới của tấm lưng ngực trước nơi lồi nhất).

- Chiều rộng của tấm lưng ngực giữa (khoảng cách giữa hai mép bên của tấm lưng ngực giữa nơi rộng nhất).

- Chiều rộng của tấm lưng ngực sau (khoảng cách giữa hai mép bên của tấm lưng ngực sau nơi rộng nhất).

- Chiều dài của môi (khoảng cách từ chân môi đến đỉnh môi).

- Chiều rộng của môi (khoảng cách giữa hai cạnh bên nơi rộng nhất của môi).

Cách thức đo đạc các chỉ tiêu, theo Phụ lục D.

Ghi số đo: các kết quả đo của từng mẫu phải được ghi vào từng tờ riêng. Số liệu của mỗi chỉ tiêu khác nhau cần được ghi vào từng cột riêng tương ứng, theo Phụ lục C.

Xác định tên khoa học: Tra khoá định loại chuẩn để xác định tên loài mối, đọc tài liệu mô tả hình thái loài đã xác định tên để một lần nữa khẳng định được chính xác loài.

Kiểm tra kết quả: So sánh các mẫu của định loại với những mẫu vật đã được các chuyên gia về mối định loại với độ tin cậy cao hoặc được chính các chuyên gia đó kiểm tra.

Xác định tên tiếng Việt: theo Phụ lục H.

4.3 Phương pháp xác định đặc điểm sinh học, sinh tháI học

- Quan sát và ghi chép tại thực địa.

- Giải phẫu tổ mối theo hướng dẫn của Darlington, 1984, A method for sampling the populations of large termite nests.

- Đo đạc và ghi chép.

5. Xác định thành phần loài mối và đánh giá mức độ gây hại đối với đê, đập

5.1 Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ gây hại của mối

Tiêu chí, chỉ tiêu, hệ số và cấp độ so sánh để đánh giá mức độ gây hại của mối đối với đê, đập, theo Bảng 2.

Bảng 2 - Tiêu chí đánh giá mức độ gây hại của mối (tiếp theo)

Tiêu chí

Chỉ tiêu

Hệ số

Cấp độ so sánh

Kiểu tổ

Nổi

0,5

1

Chìm

0,5

2

Đường kính khoang chính (cm)

70 ≤ DKC

1,0

4

50 ≤ DKC < 70

1,0

3

20 ≤ DKC < 50

1,0

2

10 ≤ DKC < 20

1,0

1

DKC < 10

1,0

0

Chiều sâu khoang chính (cm)

100 ≤ HKC

1,0

4

 

60 ≤ HKC < 100

1,0

3

 

40 ≤ HKC < 60

1,0

2

 

20 ≤ HKC < 40

1,0

1

 

HKC < 20

1,0

0

Đường kính trung bình khoang phụ (cm)

15 ≤ DKP

0,5

4

 

10 ≤ DKP < 15

0,5

3

 

7 ≤ DKP < 10

0,5

2

 

5 ≤ DKP < 7

0,5

1

 

DKP < 5

0,5

0

Chiều sâu trung bình khoang phụ (cm)

120 ≤ HKp

0,5

4

 

90 ≤ HKp < 120

0,5

3

 

50 ≤ HKp < 90

0,5

2

 

20 ≤ HKp < 50

0,5

1

 

HeKp < 20

0,5

0

Đường kính trung bình hang giao thông (cm)

7 ≤ DGT

0,7

4

 

3 ≤ DGT < 7

0,7

3

 

2 ≤ DGT < 3

0,7

2

 

1 ≤ DGT < 2

0,7

1

 

DGT < 1

0,7

0

Chiều dài trung bình hang giao thông (cm)

100 ≤LGT

0,7

4

 

60 ≤ LGT < 100

0,7

3

 

50 ≤ LGT < 60

0,7

2

 

25 ≤ LGT < 50

0,7

1

5.2 Xác định thành phần loài mối, mức độ gây hại của chúng

5.2.1 Xác định thành phần loài mối, mức độ gây hại theo dấu hiệu sinh học, sinh thái học

Có thể xác định sơ bộ thành phần loài mối, mức độ gây hại của chúng theo dấu hiệu sinh học, sinh thái học, theo phụ lục F và G.

5.2.2 Xác định thành phần loài mối, mức độ gây hại theo thang điểm

Mức độ gây hại đê đập của mỗi loài được tính bằng điểm số theo công thức:

Mh = (0,5 x cấp độ kiểu tổ) + (1 x cấp độ DKC) +(1 x cấp độ HKC) + (0,5 x cấp độ DKP) + (0,5 x cấp độ HKp) + (0,7 x cấp độ DGT) + (0,7 x cấp độ LGT)

trong đó:

0,5; 0,7 và 1 là các hệ số của các chỉ tiêu trong Bảng 2

Phân loại mức độ gây hại theo Bảng 3.

Bảng 3 - Mức độ gây hại

TT

Thang điểm

Mức độ gây hại

1

Mh< 5

Không gây hại

2

5 ≤ Mh< 10

Ít gây hại

3

10 ≤ Mh < 15

Gây hại trung bình

4

15 ≤ Mh

Gây hại nặng

Mức độ gây hại theo điểm số của một số loài phổ biến trong đê, đập, theo Bảng 4.

Bảng 4 - Bảng tính điểm cho một số loài mối phổ biến trong đê, đập

Loài không gây hại

(Mh<5)

Loài ít gây hại

(5 ≤ Mh< 10)

Loài gây hại trung bình

(10 ≤ Mh < 15)

Loài gây hại nặng

(15 ≤ Mh)

Tên loài

Mh

Tên loài

Mh

Tên loài

Mh

Tên loài

Mh

Pe. tetraphilus

2

C. formosanus

9,4

M. maesodensis

14,7

O. hainanensis

17.6

Pe. latignathus

2

C. ceylonicus

9,4

M. beaufortensis

14,2

O. angustignathus

17.9

Pe. nitobei

2

C. havilandi

9,4

M. tuyeni

14,7

O. formosanus

17.6

Pe. semarangi

2

C. emersoni

8,4

M. serrulatus

13,7

O. feae

17,1

Pr. sowerbyi

2

S. magnus

8,4

M. chaiglomi

13,7

O. longignathus

17,1

B. prabhae

1,5

S. tarakanensis

8,4

M. menglongensis

13,2

O. maesodensis

17,1

A. longignathus

1

S. javanicus

8,4

 

 

M. barneyi

16,7

Re. chinensis

1

S. sarawakensis

8,4

 

 

O. graveli

16,6

Mic. bugnioni

0,5

C. travians

6,4

 

 

O. proformosanus

16,9

Mic. burmanicus

0,5

G.sulphureus

6,4

 

 

O. ceylonicus

16,9

T. comis

0,5

Mi. pakistanicus

5,4

 

 

O. pahamensis

16,4

 

 

Mi. obesi

5,4

 

 

H. obscuricep

16,4

 

 

 

 

 

 

M. carbonarius

16,9

 

 

 

 

 

 

H. makhamensis

16,4

 

 

 

 

 

 

M. gilvus

16,2

 

 

 

 

 

 

H. sumatrensis

15,9

 

 

 

 

 

 

M. latignathus

15,9

 

 

 

 

 

 

M. annandalei

15,9

 

 

 

 

 

 

O. yunnanensis

15,6

 

 

 

 

 

 

M. malaccensis

15,2

 

 

 

 

 

 

20

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6. Hồ sơ

Hồ sơ gồm 2 phần: tài liệu gốc và báo cáo kết quả.

6.1 Tài liệu gốc

1. Bình đồ hoặc sơ họa phạm vi khảo sát.

2. Nhật ký.

3. Các mẫu mối.

4. Lý lịch mẫu mối.

5. Bảng số đo chỉ tiêu hình thái mẫu mối.

6.2 Báo cáo kết quả

1. Tên công trình.

2. Hạng mục công trình.

3. Số hiệu mẫu mối và vị trí lấy mẫu.

4. Phương pháp và các khoá định loại sử dụng.

5. Thành phần loài mối được phát hiện trong công trình và các loài gây hại.

6. Đặc điểm sinh học, sinh thái học các loài mối thu được.

7. Kết luận về mức độ gây hại và sự cần thiết phải khảo sát để xử lý mối cho công trình.

8. Các ghi chú cần thiết khác.

 

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

LÝ LỊCH MẪU MỐI

Địa điểm:

Ngày thu mẫu:

Người thu mẫu:

STT

Ký hiệu mẫu

Vị trí thu mẫu

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC B

(tham khảo)

TÀI LIỆU ĐỊNH LOẠI MỐI

- Động vật chí Việt Nam - Bộ Isoptera (Bộ Cánh đều - Mối), 2007.

- Động vật chí Trung Quốc- Bộ Isoptera (Bộ Cánh đều - Mối), (2000, Hoang Fu Sheng etat, Fauna sinica: Insecta, Vol 17 Isoptera).

- Các loài mối vùng Saba - Tây Malaixia (Thapa, 1981. Termites of Sabah - East Malaysia).

- Các loài mối của Thái Lan (Ahmad, 1965. Termites of Thailan).

- Các loài mối vùng Assam - Đông Ấn Độ (Roonwal, 1962. Termite fauna of Assam region, eastern India).

- Các loài mối vùng Inđô-Mãlai (Ahmad, 1958. Key to the Indomalyan Termites).

 

PHỤ LỤC C

(quy định)

BẢNG SỐ ĐO CHỈ TIÊU HÌNH THÁI MẪU MỐI

Tên mẫu :

Địa điểm:                                                                      Ngày thu mẫu:

Người thu mẫu:

Giống, loài:

Ngày đo:

Người đo:

 STT

Chỉ số

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Khoảng giá trị

Trung bình

Chiều dài đầu đến gốc hàm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều rộng đầu tại gốc hàm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều rộng đầu sau hốc râu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều rộng cực đại của đầu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều dài của hàm trái

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều dài từ răng đến đỉnh hàm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều dài của cằm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều rộng cực đại của cằm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều rộng cực tiểu của cằm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều dài của tấm lưng ngực trước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều rộng của tấm lưng ngực trước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều rộng của tấm lưng ngực giữa

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chiều rộng của tấm lưng ngực sau

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC D

(quy định)

CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ CÁCH ĐO ĐỂ ĐỊNH LOẠI

D.1 Cách đo mẫu mối (thể hiện trên Hình D.1, D.2)

CHÚ THÍCH:

A, B, E: Đầu mối lính nhìn từ trên xuống; C, D, F: Đầu mối lính nhìn từ phía bên; G: Thóp hoặc mắt kép; GG’: Chiều rộng đầu sau gốc râu; JJ’: Chiều dài đầu đến gốc hàm; JJ”: Chiều dài đầu kể cả vòi; LL’: Chiều dài đầu đến đỉnh trán; RR’: Chiều rộng cực đại của đầu; TT’: Chiều rộng đầu ở gốc hàm; UU’: Chiều cao đầu không kể cằm; VV’: Chiều cao đầu kể cả cằm; WW’: Chiều dài đầu đến thóp; XX’: Đường kính dài của thóp hoặc của mắt kép; YY’: Đường kính ngắn của thóp hoặc mắt kép.

Hình D.1 - Cách đo mẫu mối

CHÚ THÍCH:

DD’: Chiều dài từ đỉnh răng tới đỉnh hàm; XX’: Chiều dài cực đại của hàm; LL’: Chiều dài của hàm trái (theo trục cơ thể); MM’: Chiều dài hàm trái (thường dùng); NN’: Chiều dài cực đại của cằm; OO’: Chiều dài của cằm; QQ’: Chiều rộng cực đại cuả cằm; RR’: Chiều rộng cực tiểu của cằm; SS’: Chiều dài cực đại của tấm lưng ngực trước; UU’: Chiều rộng của tấm lưng ngực trước; TT’: Chiều dài của tấm lưng ngực trước; VV’: Chiều dài của răng hàm.

Hình D.2 - Cách đo mẫu mối

D.2 Các đặc điểm hình thái cần quan sát

D.2.1 Đầu (Caput)

Đầu thường có dạng hình tròn, hình bầu dục hoặc hình chữ nhật... ở mối lính đầu thường biến đổi rất nhiều. Vỏ đầu bên trên thường có một rãnh ngang và một rãnh dọc hợp thành chữ T và chữ Y. Tuỳ theo giai đoạn phát triển và tuỳ từng loài mà rãnh này có thể rõ hoặc mờ nhạt.

Trán (Frons): phía trước rãnh ngang và giữa hai bên của mắt kép là trán. Trán phát triển bình thường hoặc kéo dài thành dạng ống ở nhóm mối mũi.

Mắt kép (Oculus): đa số loài chỉ có một đôi ở mối cánh, nằm ở hai bên đầu. Mắt thường rất lớn, lồi và màu đen. Hình dạng thường là hình thận hoặc hình tròn, bờ trước của mắt thường thẳng. Mối chỉ sử dụng mắt kép trong khi bay giao hoan phân đàn, còn sau khi chui vào trong đất thì mắt kép hầu như hết tác dụng. Mắt kép cũng còn có ở mối lính và mối thợ của một số loài mối bậc thấp. Ví dụ ở mối lính và mối thợ của một số loài mối bậc thấp như ở mối lính Hodotermopsis sjotedti mắt kép là một vết nhỏ hình thoi. Thuỳ thần kinh thị giác của loài mối này tiêu giảm, dây thần kinh thị giác rất nhỏ. ở các loài Odontotermes angustignathus, Coptotermes ceylonicus thì mối lính và mối thợ đều mù, trên đầu không còn vết tích của mắt, hạch thần kinh thị giác thoái hoá.

Mắt đơn (Ocelli): có ở mối cánh hoặc mối lính Cryptoterrmes domesticus là một khối hoặc một vết hình thoi, màu trắng đục, nằm ở bên đầu.

Râu (Antennae): ở phía trước hai bên đầu có một đôi râu gồm nhiều đốt. Các đốt thường có hình tròn, bầu dục hoặc hình trụ. Số đốt thay đổi tuỳ loài. Các đốt 2, 3, 4 thường được so sánh với nhau trong khi mô tả loài.

Hàm trên (Mandibulae): thường hàm trên mối lính rất phát triển (ở phân họ Nasutitermitinae hàm trên tiêu giảm). Hình dạng hàm trên có nhiều kiểu, thường có dạng phù hợp với kiểu nghiền cắt, bên trong có thể có răng hoặc không, số lượng cũng thay đổi theo giống, một số có hàm xoắn dài và không đối xứng. ở mối thợ, mối cánh, hàm trên cũng có nhiều răng nhưng hàm không to và dài như ở mối lính.

Môi trên (Labrum): nằm ở phía trên và gắn liền với hàm trên. Môi trên cũng có nhiều hình dạng: hình lưỡi, hình bán nguyệt, hình vuông hoặc hình tam giác.

Cằm (Postmentum): nằm ở giữa và phía dưới của đầu, thường có hình hẹp dài. Số đo các chỉ tiêu của cằm xem trong hình 5, hình 6, hình 7, hình 9.

Vòi (Nasus): là phần trán kéo dài, lỗ vòi có nguồn gốc từ thóp.

D.2.2 Ngực (Thorax): Gồm có 3 đốt, đốt ngực trước, đốt ngực giữa và đốt ngực sau. Mỗi đốt gồm có 4 tấm (tấm lưng, tấm bụng và 2 tấm bên).

Tấm lưng ngực trước (Pronotum): có hình dạng biến đổi nhiều tuỳ theo từng giống; ở mối lính và mối thợ thường bằng phẳng, nhưng ở một số lại có phần trước nhô cao lên làm nó có dạng hình yên ngựa. Cạnh trước và cạnh sau ở giữa thường có vết khuyết hình chữ V, nhưng một số loài không có vết khuyết này.

Tấm lưng ngực giữa (Mesonotum): thường có chiều rộng nhỏ hơn tấm lưng ngực trước và tấm lưng ngực sau. Hai thuỳ bên có hình dạng thay đổi theo loài; có loài thì có góc, có loài thì tròn.

Tấm lưng ngực sau (Metanotum): thường có chiều rộng lớn hơn tấm lưng ngực giữa, hai thuỳ bên cũng thay đổi giống như ở tấm lưng ngực giữa, có loài cạnh sau lõm vào nhiều, có loài gần như thẳng.

Chân (Pedis): mỗi đốt ngực ở mặt bụng có một cặp chân. Chân có 5 đốt: đốt háng (coxa), đốt chuyển (trochanter), đốt đùi (femur), đốt ống (tibia) và đốt bàn (tarsus). Đốt ống thường có nhiều lông và có từ 2-3 gai cứng. Đốt bàn lại gồm 4 đốt nhỏ hơn (ở họ Termopsidae thì khi nhìn từ mặt bụng đốt bàn chân có 5 đốt nhưng nhìn từ trên xuống laị chỉ có 4 đốt). Đốt bàn cuối cùng có một đôi móng. Giữa các móng có tấm đệm (Onychium) hoặc lá đệm (Pulvillum)

Cánh (Ala): ở đốt ngực thứ 2 và thứ 3 mỗi đốt có một đôi cánh. Cánh có dạng màng mỏng, khi xếp lại cánh dài dọc theo thân. Mặt cánh đều phằng hoặc có lấm tấm vảy, cánh trước hơi dày hơn cánh sau. Mỗi cánh gồm có 3 phần: vảy cánh, gốc cánh và đỉnh cánh. Hệ thống gân cánh phức tạp hoặc đơn giản tuỳ theo mức độ tiến hoá, gần gốc cánh có một khớp gẫy cánh. Khớp cánh nối với phần vảy, cánh thường có hình tam giác (ở mối vua, mối chúa vảy cánh được giữ lại suốt đời, ở loài mối cổ (Mastotermes) còn có phần phình cánh sau được gọi là tấm anal.

D.2.3 Bụng (Abdomen)

Bụng có hình như quả trám hoặc hình ống, gồm có 10 đốt, mỗi đốt gồm 1 tấm lưng và 1tấm bụng.

Ở những loài ít tiến hoá, phía mặt lưng của đốt bụng thứ 9 có 2 gai ngắn nhỏ gọi là gai đuôi (Cerci) và mặt bụng đốt thứ 10 có một đôi châm đuôi (Styli) dài từ 1 đến 9 đốt, còn được gọi là gai sinh dục.

D2.4 Màu sắc cơ thể

Các cá thể trưởng thành thường có màu vàng sáng đến màu nâu, mối non thường có màu trắng nhạt.

D2.5 Lông bao phủ cơ thể

Lông cứng: là những lông to cứng.

Lông gai: là những lông rất to, cứng, nhọn, ngắn (có ở đốt ống của chân).

Lông thường: là những lông mảnh hơn lông cứng.

Lông tơ: là những lông nhỏ mềm mại.

D2.6 Tuyến hạch trán

Tuyến hạch trán là đặc điểm đặc trưng của một số loài thuộc hai họ Rhinotermitidae và Termitidae. Tuyến hạch trán thay đổi hình dạng theo đặc điểm của giống và của các dạng mối trong tổ.

 

PHỤ LỤC E

(tham khảo)

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÁC LOÀI MỐI GÂY HẠI ĐÊ, ĐẬP CẦN PHÒNG CHỐNG

E.1 Macrotermes gilvus (Mối lớn tấm lưng tròn)

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu; F: Môi trên.

Hình E.1 - Mối lính lớn Macrotermes gilvus

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu; F: Môi trên.

Hình E.2 - Mối lính nhỏ Macrotermes gilvus

E.2 Macrotermes malaccensis (Mèi kiÕn löa)

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu; F: Môi trên.

Hình E.3 - Mối lính lớn Macrotermes malaccensis

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu; F: Môi trên.

Hình E.4 - Mối lính nhỏ Macrotermes malaccensis

E.3 Macrotermes serrulatus (Mối lớn răng cưa)

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu; F: Môi trên.

Hình E.5 - Mối lính lớn Macrotermes serrulatus

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu; F: Môi trên.

Hình E.6 - Mối lính nhỏ Macrotermes serrulatus

E.4 Macrotermes barneyi (Mối lớn vàng lục)

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu

Hình 48: Mối lính nhỏ Macrotermes barneyi

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu;

Hình E.7- Mối lính lớn Macrotermes barneyi

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu;

Hình E.8 - Mối lính nhỏ Macrotermes barneyi

E.5 Macrotermes carbonarius (Mối lớn than)

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu; F: Môi trên.

Hình E.9 - Mối lính lớn Macrotermes carbonarius

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu; F: Môi trên.

Hình E.10 - Mối lính nhỏ Macrotermes carbonarius

E.6 Macrotermes annandalei (Mối lớn rồng đất)

CHÚ THÍCH:

A: Đầu và tấm lưng ngực trước nhìn từ phía trên; B: Đầu nhìn từ phía bên; C: Hàm trên; D: Cằm; E: Râu.

(Mời xem tiếp trong file tải về)
 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi