Thông tư 32/2018/TT-BCA trình tự, nội dung kiểm tra và xử lý VPHC lĩnh vực giao thông đường sắt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 32/2018/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 32/2018/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/10/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 32/2018/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN Số: 32/2018/TT-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018 |
THÔNG TƯ
Quy định trình tự, nội dung kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt
của lực lượng Cảnh sát giao thông
_________________
Căn cứ Luật Đường sắt năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định trình tự, nội dung kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, nội dung, bố trí lực lượng, trình tự kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính và trách nhiệm trong công tác kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông.
2. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông, lực lượng Công an khác có liên quan;
b) Công an các đơn vị, địa phương;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính
1. Tuân thủ quy định của Luật Đường sắt, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm sự chỉ huy, chỉ đạo thống nhất trong tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát.
3. Bảo đảm hiệu quả, khách quan, tranh chồng chéo.
4. Không được lợi dụng, lạm dụng công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Nội dung kiểm tra, kiểm soát
1. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về tín hiệu, quy tắc giao thông đường sắt.
2. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt.
3. Kiểm tra, kiểm soát về điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường sắt, thông tin chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt.
4. Kiểm tra, kiểm soát về điều kiện quy định đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm việc.
5. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt của nhân viên đường sắt khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
6. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy tắc giao thông tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt (lối đi tự mở, đường ngang), cầu chung đường bộ với đường sắt, hầm đường sắt và trong phạm vi an toàn của đường sắt.
7. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường sắt của các tổ chức, cá nhân.
8. Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về vận tải hành khách, hành lý và hàng hóa trên đường sắt.
Điều 4. Bố trí lực lượng, thời gian thực hiện kiểm tra, kiểm soát, nhiệm vụ và phương tiện, thiết bị thi hành nhiệm vụ của các thành viên Tổ công tác
1. Việc kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực giao thông đường sắt được bố trí thành các Tổ công tác, mỗi Tổ có ít nhất 02 cán bộ; riêng kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy tắc giao thông tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu chung đường bộ với đường sắt và trong phạm vi an toàn của đường sắt được bố trí mỗi Tổ ít nhất 03 cán bộ.
Tổ công tác có Tổ trưởng và các Tổ viên.
2. Thời gian thực hiện kiểm tra, kiểm soát của Tổ công tác không quá 08 giờ trong một ngày, đêm. Trường hợp do yêu cầu, nhiệm vụ phải kéo dài thời gian kiểm tra, kiểm soát, Tổ trưởng Tổ công tác đề xuất chỉ huy cấp Đội báo cáo Trưởng phòng Hướng dẫn và tổ chức bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh), Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) quản lý trực tiếp quyết định thời gian thực hiện kiểm tra, kiểm soát phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Nhiệm vụ của Tổ công tác và thành viên Tổ công tác:
a) Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát theo nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Tổ trưởng chịu trách nhiệm chỉ huy, điều hành hoạt động của Tổ công tác;
c) Các Tổ viên thực hiện nhiệm vụ do Tổ trưởng phân công;
d) Nhiệm vụ của Tổ trưởng và từng Tổ viên trong Tổ công tác được ghi cụ thể trong số kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm xuất trình sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt khi có yêu cầu của lãnh đạo có thẩm quyền hoặc cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra.
4. Căn cứ theo tiêu chuẩn, định mức đã được trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao thông, chỉ huy đơn vị cấp Đội được giao nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt quyết định giao cụ thể loại, số lượng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông tin liên lạc, phương tiện giao thông cho Tổ công tác thuộc phạm vi quản lý khi thi hành nhiệm vụ.
Việc trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Cảnh sát giao thông khi thi hành nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 5. Biểu mẫu sử dụng trong công tác kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt
1. Ban hành kèm theo Thông tư này biểu mẫu sử dụng trong công tác kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt gồm:
a) Sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt (mẫu số 01);
b) Sổ thống kê xử lý các vụ, việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt (mẫu số 02);
c) Sổ giao nhận và sử dụng các loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ (mẫu số 03);
d) Sổ giao nhận biểu mẫu và kết quả kiểm tra, kiểm soát (mẫu số 04).
2. Các biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được in thống nhất trên khổ giấy A4. Công an các đơn vị, địa phương trực tiếp in các mẫu và không tự ý thay đổi nội dung mẫu; có trách nhiệm quản lý việc in, sử dụng biểu mẫu.
Chương II
TRÌNH TỰ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Mục 1
TRÌNH TỰ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
Điều 6. Ban hành kế hoạch kiểm tra, kiểm soát
1. Thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra, kiểm soát
a) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) ban hành các kế hoạch sau: Kế hoạch mở đợt cao điểm về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến đường sắt; kế hoạch kiểm tra, Kiểm soát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt theo chuyên đề; kế hoạch phối hợp với đơn vị chức năng thuộc Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua và cơ quan, đơn vị có liên quan trong bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trên các tuyến đường sắt;
b) Trưởng phòng Hướng dẫn và tổ chức bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện căn cứ nội dung kế hoạch quy định tại điểm a khoản 1 Điều này xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát trong lĩnh vực giao thông đường sắt thuộc phạm vi quản lý để tổ chức thực hiện; trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt thuộc phạm vi quản lý thì xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát trình cấp trên trực tiếp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện;
c) Chỉ huy đơn vị cấp Đội được giao nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt căn cứ kế hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thuộc phạm vi quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Nội dung kế hoạch kiểm tra, kiểm soát gồm: Mục đích, yêu cầu, căn cứ tiến hành kiểm tra, kiểm soát; đối tượng, địa bàn, nội dung, thời gian tiến hành Kiểm tra, kiểm soát; đơn vị phối hợp; các nội dung khác có liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát.
Điều 7. Thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát
1. Tổ trưởng Tổ công tác điểm danh quân số, phổ biến cho các Tổ viên về nội dung kế hoạch kiểm tra, kiểm soát và nhiệm vụ của từng Tổ viên; kiểm tra công tác chuẩn bị về điều kiện bảo đảm phục vụ việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; kiểm tra trang phục và các giấy tờ, tài liệu theo quy định. Thống nhất quy ước thông tin liên lạc, ám hiệu, tín hiệu và những yêu cầu nghiệp vụ khác với các lực lượng phối hợp (nếu có).
2. Tổ công tác tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch; từng Tổ viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác.
3. Nội dung kiểm tra, kiểm soát phải được ghi vào sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 8. Kết thúc kiểm tra, kiểm soát
1. Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức họp để rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá kết quả kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính và những vấn đề khác có liên quan.
2. Bàn giao phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ theo mẫu số giao nhận và sử dụng các loại phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này), hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính, các giấy tờ, phương tiện, tang vật bị tạm giữ theo mẫu sổ giao nhận biểu mẫu và kết quả kiểm tra, kiểm soát (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
Việc quản lý tiền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ trưởng Tổ công tác báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát và nộp sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt cho trực chỉ huy đơn vị.
4. Thông báo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho cơ quan, đơn vị phối hợp (nếu có).
Mục 2
TRÌNH TỰ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 9. Xử lý vi phạm khi kiểm tra, kiểm soát
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong quá trình kiểm tra, kiểm soát thuộc lĩnh vực quản lý, cán bộ đang thi hành nhiệm vụ phải kịp thời buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định. Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính, Tổ trưởng Tổ công tác xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cần thiết thì đề nghị lực lượng chức năng có liên quan phối hợp thực hiện.
Việc quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không được làm ảnh hưởng đến công tác chạy tàu.
2. Trường hợp phát hiện người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, cán bộ đang thi hành nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thực hiện ngăn chặn, bắt và báo cáo ngay người có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp cần thiết thì đề nghị lực lượng chức năng có liên quan phối hợp thực hiện.
3. Trường hợp phát hiện trên tàu hoặc người đi trên tàu vận chuyển hàng hoá, đồ vật trái phép thì Tổ trưởng Tổ công tác xem xét, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cần thiết thì đề nghị lực lượng bảo vệ và nhân viên phục vụ trên tàu phối hợp thực hiện.
Đối với vụ, việc phức tạp đe dọa đến an ninh, trật tự, an toàn chạy tàu thì đề nghị Trưởng tàu cho dừng đoàn tàu ở ga gần nhất để chuyển vụ, việc cho cơ quan Công an giải quyết theo quy định và báo cáo ngay với chỉ huy đơn vị.
Trường hợp vụ, việc có dấu hiệu tội phạm thì xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Thực hiện xử phạt vi phạm quy định về quy tắc giao thông nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, cầu chung đường bộ với đường sắt và trong phạm vi an toàn của đường sắt:
a) Việc xử phạt vi phạm đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ vi phạm nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt được thực hiện theo quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
b) Việc xử phạt vi phạm đối với nhân viên đường sắt và các đối tượng vi phạm có liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Việc xử phạt vi phạm hành chính phát hiện qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khi chưa dừng ngay được phương tiện vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và được thống kê vào sổ thống kê xử lý các vụ, việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 10. Tiếp nhận và xử lý vụ, việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị
1. Tiếp nhận hồ sơ các vụ, việc vi phạm hành chính:
a) Hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính do Tổ công tác bàn giao, gồm: Biên bản vi phạm hành chính; giấy tờ có liên quan đến người, phương tiện; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ và các tài liệu khác có liên quan (nếu có);
b) Hồ sơ vụ, việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền chuyển đến để xử phạt vi phạm hành chính.
2. Trình tự xử lý vụ, việc vi phạm hành chính
a) Đề xuất giải quyết vụ, việc vi phạm hành chính: Xem xét đối chiếu hồ sơ vụ, việc vi phạm hành chính với các quy định của pháp luật có liên quan để đề xuất hình thức xử phạt vi phạm hành chính. Đối với loại vụ, việc có dấu hiệu tội phạm thì phải báo cáo, đề xuất chỉ huy đơn vị để chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý theo quy định;
b) Trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Gửi thông báo về các trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, lái tàu đến cơ quan đã cấp giấy phép lái xe, lái tàu trước đó;
d) Khi cá nhân hoặc đại diện tổ chức vi phạm đến giải quyết vi phạm: Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính đã giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm; giao 02 bản quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt (01 bản để cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính thực hiện, 01 bản chuyển giao cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt);
Tiếp nhận biên lai thu tiền phạt, cụ thể: Kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ; lập biên bản, ra quyết định trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đã tạm giữ (trừ trường hợp bị tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật, phương tiện); giao quyết định, trả lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu hoặc người bị xử phạt vi phạm hành chính (người vi phạm hành chính không phải là chủ sở hữu nhưng phải chứng minh được việc quản lý, sử dụng phương tiện là hợp pháp hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền), trừ trường hợp bị tịch thu.
3. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp tiền phạt vi phạm hành chính thông qua tài khoản thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Theo dõi, thống kê việc xử lý vi phạm hành chính: Trong thời gian không quá 48 giờ, kể từ khi cá nhân, tổ chức vi phạm đã chấp hành xong quyết định xử phạt, cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm phải thực hiện:
a) Ghi vào sổ thống kê xử lý các vụ, việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Sắp xếp hồ sơ lưu trữ theo đúng quy định;
c) Lưu giữ số liệu vào máy vi tính.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, BẢO ĐẢM AN NINH,
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông
1. Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt thuộc phạm vi tuyến đường, địa bàn được phân công. Kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý lặp thời các hành vi vi phạm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt khi thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát theo thẩm quyền.
2. Đề xuất biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt; phối hợp phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt theo quy định.
3. Phối hợp với đơn vị nghiệp vụ Công an trong phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên tuyến giao thông đường sắt và địa bàn được phân công quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông.
5. Chỉ đạo biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn, kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn nghiệp vụ công tác Kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt cho cán bộ, chiến sĩ thuộc Cục Cảnh sát giao thông và lãnh đạo, chỉ huy Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện được phân công phụ trách công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông và các lực lượng Công an khác trên địa bàn tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt theo quy định.
2. Chỉ đạo Cảnh sát giao thông và lực lượng Công an khác thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt trên địa bàn quản lý.
3. Bố trí lực lượng thuộc Phòng Cảnh sát giao thông và Công an cấp huyện nơi có đường sắt đi qua để tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc lực lượng Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt theo thẩm quyền.
5. Tổ chức tập huấn cho cán bộ, chiến sĩ thuộc phạm vi quản lý được giao thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt theo nội dung tài liệu tập huấn do Cục Cảnh sát giao thông biên soạn.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
1. Tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông và các lực lượng Công an khác trên địa bàn tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt theo quy định.
2. Bố trí lực lượng, tổ chức kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt thuộc địa giới hành chính cấp huyện và theo sự phân công, phân cấp của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
3. Phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt theo kế hoạch của Giám đốc Công an cấp tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 11 năm 2018 và thay thế Thông tư số 26/2010/TT-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường sắt.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; - Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Lưu: VT, C08. |
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm |
Mẫu số 01 Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-2018 ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ CÔNG AN (1)………………………………………….. (2)…………………………………………..
SỔ KẾ HOẠCH VÀ NHẬT KÝ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Đơn vị sử dụng: (3) ......... Từ ngày: ............. tháng: ……….. năm: ………..
Quyển số: ……………..
|
(1) : Cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
(2) : Cấp Phòng, Công an cấp huyện.
(3) : Cấp Đội.
Khổ A4, 100 trang (không kể bìa, 2 trang mẫu), bìa màu vàng, mặt sau bìa in nội dung quy định chung.
Kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Việc lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát Đội trưởng phải lập, ký kế hoạch kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt và triển khai cho từng Tổ công tác theo mẫu quy định tại Mục I “Kế hoạch Kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt” trước khi thực hiện. Trường hợp Đội trưởng vắng mặt thì Phó Đội trưởng được giao phụ trách được lập, ký kế hoạch kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt. 2. Việc ghi nhật ký kiểm tra, kiểm soát Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm quản lý sổ và tổ chức ghi nhật ký Kiểm tra, Kiểm soát theo các nội dung sau: - Thời gian (giờ, phút, ngày); - Tuyến, địa bàn; - Đối tượng kiểm tra, kiểm soát; - Hành vi vi phạm; - Biện pháp xử lý: Nhắc nhở, số thứ tự của quyết định xử phạt cảnh cáo, phạt tiền, số thứ tự của biên bản đã lập, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn... ; - Các vụ việc khác xảy ra. Các nội dung trên được ghi liên tục theo thứ tự thời gian; khi kết thúc kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải ghi tổng hợp tình hình, kết quả công tác, ý kiến đề xuất và ký tên. 3. Quản lý sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt - Sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt do cấp đội được giao nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt quản lý, sử dụng trong tổ chức hoạt động kiểm tra, Kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt của Cảnh sát giao thông. - Sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt phải được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an. - Khi lãnh đạo có thẩm quyền hoặc cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra yêu cầu, Tổ trưởng hoặc chỉ huy đơn vị phải xuất trình sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt. - Kết thúc ca kiểm tra, Kiểm soát, Tổ công tác phải bàn giao sổ kế hoạch và nhật ký kiểm tra, kiểm soát giao thông đường sắt cho Tổ công tác tiếp theo hoặc chỉ huy trực đơn vị./.
(1)……………………………..
|
I. KẾ HOẠCH KIỂM TRA, KIỂM SOÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Thực hiện ………………… ngày ……… tháng ……….. năm ……… của …………………………… …………………………………………………………………………………………………………………
1. Tổ công tác gồm: - Đ/c …………………………………………………. Tổ trưởng; nhiệm vụ: ……………………….. - Đ/c …………………………………………………. Tổ viên; nhiệm vụ: …………………………… - Đ/c …………………………………………………. Tổ viên; nhiệm vụ: …………………………… - Đ/c …………………………………………………. Tổ viên; nhiệm vụ: …………………………… - ………………………………………………………..
2. Nhiệm vụ, địa bàn và phương thức kiểm tra, kiểm soát: ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………
3. Trang bị của Tổ công tác: Xe ô tô, xe mô tô (Biển kiểm soát): ………………………………………………………………………. - Phương tiện thông tin liên lạc …………………………………………………………………………… - Vũ khí, công cụ hỗ trợ: …………………………………………………………………………………… - Gậy chỉ huy giao thông, còi ……………………………………………………………………………… - Các biểu mẫu: …………………………………………………………………………………………….. - Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ: loại phương tiện, vị trí lắp đặt, phương pháp sử dụng ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………
|
II. NHẬT KÝ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………
III. TỔNG HỢP TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ, NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………
|
Mẫu số 02 Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-2018 ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ CÔNG AN (1)………………………………………….. (2)…………………………………………..
SỔ THỐNG KÊ XỬ LÝ CÁC VỤ, VIỆC VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Đơn vị sử dụng: (3) ........................ Từ ngày: ............. tháng: ……….. năm: ……….. Quyển số: …………………..
|
Ghi chú:
(1) : Cấp Cục; Công an cấp tỉnh.
(2) : Cấp Phòng, Công an cấp huyện.
(3) : Cấp Đội.
Khổ A4, 100 trang, in suốt 2 trang liền nhau, bìa màu vàng.
Thống kê xử lý các vụ, việc vi phạm hành chính
Số thứ tự (Số QĐ xử phạt, số thông báo vi phạm) |
Số biên bản |
Thời gian vi phạm |
Họ tên, địa chỉ cá nhân (tổ chức) vi phạm |
Loại phương tiện, biển số phương tiện vi phạm; số đăng ký phương tiện giao thông đường sắt |
Nội dung vi phạm |
Điểm khoản, điều áp dụng xử phạt |
Biện pháp ngăn chặn |
Hình thức xử phạt |
Thực hiện quyết định xử phạt |
||||||
Tạm giữ tang vật, phương tiện |
Trả lại tang vật, phương tiện |
Biện pháp khác |
Tổng mức phạt tiền chung |
Tước Giấy phép lái xe, lái tàu |
Trả Giấy phép lái xe, lái tàu |
Tịch thu phương tiện |
Các hình thức khác |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 03 Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-2018 ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ CÔNG AN (1)………………………………………….. (2)…………………………………………..
SỔ GIAO NHẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ, VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Đơn vị sử dụng: (3) ....................... Từ ngày: ............. tháng: ……….. năm: ……….. Quyển số: ……………..
|
Ghi chú:
(1) : Cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
(2) : Cấp Phòng, Công an cấp huyện.
(3) : Cấp Đội.
In trên khổ giấy A4, 100 trang, bìa màu vàng.
Mẫu số 04 Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-2018 ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ CÔNG AN (1)………………………………………….. (2)…………………………………………..
SỔ GIAO NHẬN BIỂU MẪU VÀ KẾT QUẢ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
Đơn vị sử dụng: (3) ........................ Từ ngày: ............. tháng: ……….. năm: ……….. Quyển số (4): ……………….…..
|
Ghi chú:
(1) : Cấp Cục, Công an cấp tỉnh.
(2) : Cấp phòng, Công an cấp huyện.
(3) : Cấp Đội.
(4) : Ghi số thứ tự sổ sử dụng trong 1 năm.
* Khổ A4, 100 trang (không kể bìa), bìa màu vàng, mặt sau bìa in quy định chung.
QUY ĐỊNH CHUNG
I. QUẢN LÝ:
Sổ giao nhận biểu mẫu và kết quả kiểm tra, kiểm soát do cấp Đội được giao nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt quản lý, sử dụng trong tổ chức hoạt động kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt của lực lượng Cảnh sát giao thông.
- Sổ này được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
- Phải xuất trình sổ khi lãnh đạo có thẩm quyền hoặc cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra yêu cầu.
II. CÁCH GHI:
Cột 1.
- Giờ, ngày, tháng, năm tiến hành giao, nhận biểu mẫu và giao nhận kết quả kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
- Khoá sổ vào 24 giờ ngày 31/12 hàng năm.
Cột 2. Ghi loại và số lượng từng loại biểu mẫu sử dụng, gồm thứ tự như sau:
- Biên bản vi phạm hành chính: Quyển số: ………………………. , Số lượng: ..............., từ số: ................ đến số: ..............
- Quyết định xử phạt tại chỗ: Quyển số: ............................., Số lượng: .............., từ số: .................. đến số: ..............
- Biên lai thu tiền: Ghi thứ tự từng loại mệnh giá từ cao xuống thấp và số lượng biên lai của từng loại.
Cột 3. Người nhận biểu mẫu để sử dụng ký, ghi rõ họ tên.
Cột 4. Thứ tự ghi như sau: Tổng số biên bản vi phạm hành chính đã lập, bao gồm quyển số: …………………., từ số: ................ đến số: ............. và các giấy tờ, phương tiện bị tạm giữ theo biên bản vi phạm hành chính và quyết định của người có thẩm quyền. Tổng số biên bản chưa sử dụng: ..................., quyển số: …………………., từ số: ................ đến số: .............
Cột 5. Ghi tổng số trường hợp vi phạm đã ra quyết định xử phạt tại chỗ, bao gồm quyển số: …………………., từ số: ................ đến số: .............; Số mẫu quyết định xử phạt chưa sử dụng: ........................., quyển số: …………………., từ số: ................ đến số: .............
Cột 6. Thứ tự ghi như sau: Tổng số tiền trực tiếp thu từ xử phạt tại chỗ; số và sêri của biên lai thu tiền phạt theo từng loại mệnh giá đã sử dụng; số biên lai do Kho bạc nhà nước thu tiền phạt.
Cột 7. Người nhận kết quả kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm và biểu mẫu còn lại chưa sử dụng ký, ghi rõ họ tên.
(1) ……………………………………..