Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 101/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 101/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 101/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 31/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn xử phạt trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm - Ngày 31/10/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 101/2006/TT-BTC hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Theo đó, nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt như sau: Vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện, Trường hợp một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt, Hành vi vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập hồ sơ chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra, giải quyết theo quy định của pháp luật. Chỉ được áp dụng một trong hai hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với một hành vi vi phạm. Về xác định số tiền bồi thường thiệt hại được thực hiện như sau: Đối với những nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số tiền phải bồi thường bao gồm số tiền chi vượt hoặc chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, dự toán được duyệt và chi phí khắc phục hậu quả (nếu có). Số tiền chi vượt hoặc chi sai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, dự toán được duyệt được tính bằng chênh lệch giữa số tiền thực chi và số tiền được chi theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ, dự toán được duyệt. Chi phí khắc phục hậu quả là các chi phí phát sinh liên quan đến việc giải quyết hậu quả của hành vi lãng phí gây thiệt hại, Đối với những trường hợp khác, số tiền bồi thường thiệt hại bao gồm chi phí thực tế do hành vi lãng phí gây ra và chi phí khắc phục hậu quả (nếu có), Chi phí cho việc xác định số tiền bồi thường thiệt hại được tính vào chi phí khắc phục hậu quả bao gồm chi thuê chuyên gia tư vấn về kinh tế, kỹ thuật và các chi phí hợp lý khác phục vụ trực tiếp cho việc xác định số tiền bồi thường... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 101/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 101/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 101/2006/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN VIỆC
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BỒI THƯỜNG
THIỆT
HẠI TRONG THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính
phủ quy định về bồi thường thiệt
hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Bộ Tài chính hướng
dẫn cụ thể một số nội dung về xử
phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt
hại đối với đối tượng bị
xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng:
a) Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng
đối với vi phạm hành chính trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí quy định tại
Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 quy
định về bồi thường thiệt hại,
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (dưới
đây viết tắt là Nghị định số 84/2006/NĐ-CP).
b) Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định số
84/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Các trường hợp
không xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong khi thi hành công vụ gây lãng phí phải
bồi thường thiệt hại và bị xử lý
kỷ luật theo quy định tại Thông tư của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi
thường thiệt hại và xử lý kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức vi
phạm quy định của pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng trong
cơ quan, tổ chức nhà nước vi phạm pháp
luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong khi thực hiện công việc, nhiệm vụ theo
hợp đồng gây lãng phí phải bồi thường
thiệt hại và xử lý kỷ luật theo quy
định tại Hợp đồng lao động.
b) Đã hết thời
hiệu xử phạt theo quy định tại khoản 1
Điều 25 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP.
c) Vi phạm có dấu
hiệu cấu thành tội phạm.
d) Hành vi vi phạm
đã bị xử phạt theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực khác.
3. Tiền phạt thu
được do xử phạt vi phạm hành chính trong
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải
được nộp vào ngân sách nhà nước qua tài
khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc
quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và
tiền nộp phạt thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày
06/10/2005 của Chính phủ về biên lai thu tiền
phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp
phạt vi phạm hành chính và văn bản hướng
dẫn.
II - XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Nguyên tắc phân
định thẩm quyền xử phạt
a) Vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của
nhiều người thì việc xử phạt do người
thụ lý đầu tiên thực hiện.
b) Trường hợp một
trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp
khắc phục hậu quả không thuộc thẩm
quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì
người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải
kịp thời chuyển vụ việc vi phạm đó
đến người có thẩm quyền xử phạt.
c) Hành vi vi phạm có dấu
hiệu cấu thành tội phạm thì người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập
hồ sơ chuyển cho cơ quan có thẩm quyền
để điều tra, giải quyết theo quy
định của pháp luật.
2. Áp dụng hình
thức xử phạt
a) Người ra quyết
định xử phạt phải căn cứ vào tính
chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi
phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng
nặng để quyết định hình thức xử
phạt phù hợp.
Chỉ được áp
dụng một trong hai hình thức xử phạt chính là
cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với
một hành vi vi phạm.
b) Việc áp dụng mức
phạt tiền, kể cả khi vận dụng các tình
tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng,
đều không được thấp hơn hoặc
vượt quá khung phạt tiền đã quy định. Mức
tiền phạt cụ thể do người có thẩm
quyền xử phạt quyết định trong từng
trường hợp căn cứ vào khung tiền phạt
được quy định tại Nghị định
số 84/2006/NĐ-CP.
3. Thẩm quyền xử
phạt, thủ
tục xử phạt, thi hành, cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
a) Thẩm quyền xử
phạt thực hiện theo quy định tại
Điều 33 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP.
Trường hợp hành vi vi phạm bị xử phạt
theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực khác thì thẩm
quyền xử phạt được xác định theo
quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh
vực đó.
b) Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
c) Việc cưỡng chế thi hành, thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 66 và Điều 67 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định
số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy
định về thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Hành vi vi phạm
Một số hành vi vi
phạm quy định tại Mục 2 Chương III Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP
được hướng dẫn cụ thể như
sau:
a) Hành vi vi phạm quy
định về quản lý, sử dụng phương
tiện đi lại, phương tiện thiết bị làm
việc, sử dụng điện nước gây lãng phí tại
khoản 1 Điều 28 Nghị định số
84/2006/NĐ-CP, bao gồm:
-
Không xây dựng quy chế nội bộ về quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại, sử dụng
nhiên liệu theo quy định về tiết kiệm;
-
Không xây dựng quy chế nội bộ về quản lý sử
dụng phương tiện, thiết bị làm việc;
về quản lý, sử dụng điện nước
để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
-
Không bố trí, phân công người quản lý, sử
dụng và mở sổ theo dõi quản lý các loại
phương tiện, thiết bị làm việc;
-
Sử dụng phương tiện đi lại, thiết
bị làm việc sai mục đích; sử dụng vào
việc riêng trái chế độ quy định;
-
Sửa chữa, thay thế phương tiện đi
lại không đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ; không đúng các quy định về tiêu
chuẩn kỹ thuật của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền;
-
Không thực hiện việc rà soát, điều chuyển phương
tiện đi lại từ nơi thừa sang nơi
thiếu theo quy định; không thực hiện việc
thanh lý phương tiện đi lại đã
được thay thế;
-
Không nộp tiền thu được từ thanh lý phương
tiện đi lại, phương tiện, thiết bị
làm việc vào ngân sách nhà nước theo đúng chế
độ quy định;
-
Không xử lý hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý phương tiện, thiết
bị làm việc không cần sử dụng hoặc không
còn sử dụng được.
b) Hành vi sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ trùng lặp với nguồn kinh phí khác
gây lãng phí quy định tại
khoản 4 Điều 28 là hành vi bố trí, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc
nguồn kinh phí khác để thực hiện các nội
dung thuộc nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ đã được bố trí kinh phí
để thực hiện từ nguồn ngân sách nhà
nước hoặc nguồn kinh phí khác (trùng lặp trong
cùng một nguồn kinh phí hoặc giữa các nguồn kinh
phí khác nhau).
c) Hành vi vi phạm các quy định về quản lý trong
việc lập, thẩm định dự án đầu
tư gây lãng phí tại khoản 1 Điều 29 Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP, bao gồm:
- Lập dự án đầu
tư không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã
được phê duyệt;
- Lập dự án đầu
tư không bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn
trong xây dựng;
- Lập, thẩm định
dự án đầu tư không đúng trình tự, thủ
tục theo quy định;
- Thẩm định dự
án đầu tư không đủ điều kiện, không
đúng thời hạn quy định.
d) Hành vi vi phạm các quy
định về quản lý trong khảo sát, thiết
kế xây dựng công trình gây lãng phí tại khoản 2
Điều 29 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP, bao
gồm:
- Khảo sát công trình không
đúng quy định, quy trình do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành;
- Thiết kế xây dựng
công trình không đúng quy định, quy trình do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
e) Hành vi vi phạm các quy
định về quản lý trong cấp, thanh toán và
quyết toán vốn cho dự án đầu tư gây lãng phí
tại khoản 4 Điều 29 Nghị định số
84/2006/NĐ-CP, bao gồm:
- Cấp, thanh toán vốn
chậm làm ảnh hưởng đến tiến
độ thực hiện dự án đầu tư khi
đã có khối lượng xây dựng cơ bản thực
hiện, có đủ điều kiện thanh toán và
nguồn vốn đã được cân đối;
- Thanh toán vốn đầu
tư không đúng khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu; không đủ thủ tục
để thanh toán;
- Kiểm tra, giám sát sử
dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình sai quy
định;
g) Hành vi vi phạm các quy
định về quản lý trong tổ chức lễ
động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công
trình xây dựng, sử dụng vốn ngân sách nhà
nước hoặc vốn có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước gây lãng phí tại khoản 5 Điều
29 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP, bao gồm:
- Tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình khi chưa
được phép của Thủ tướng Chính phủ
(đối với công trình quan trọng quốc gia),
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với công trình có ý nghĩa quan trọng của địa
phương), người có thẩm quyền quyết
định đầu tư (đối với công trình
sử dụng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước);
- Tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng không đúng quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
h) Hành vi vi phạm quy định
về quản lý trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước gây lãng phí tại khoản 1 Điều 30
Nghị định số 84/2006/NĐ-CP, bao gồm:
- Không xây dựng quy chế
quản lý, sử dụng trụ sở để thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Không thực hiện các quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về quản lý, sử dụng trụ sở làm
việc.
i) Hành vi vi phạm quy
định về định mức, tiêu chuẩn, chế
độ trong sử dụng trụ sở làm việc
của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước gây lãng phí tại khoản 2 Điều
30 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP, bao gồm:
- Sử dụng vượt
hoặc sai định mức tiêu chuẩn chế
độ quy định gây lãng phí;
- Nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc
vượt quá định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
k) Hành vi vi phạm quy
định về quản lý, sử dụng vốn và các
quỹ trong công ty nhà nước gây lãng phí tại khoản
1 Điều 31 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP,
bao gồm:
- Vi phạm quy định
về thực hiện kiểm toán bắt buộc và công
khai tài chính;
- Không xây dựng và thực
hiện các biện pháp để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý sử dụng vốn và các
quỹ của công ty;
- Không ban hành các quy chế, quy
định các định mức, tiêu chuẩn, chế
độ để quản lý, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực được nhà nước
giao;
- Trích, lập và sử
dụng quỹ không đúng quy định.
III. BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI ĐỐI
TƯỢNG BỊ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Việc bồi thường
thiệt hại quy định tại Điều 27 và
Mục 4 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP được
thực hiện như sau:
1. Về xác
định số tiền bồi thường thiệt
hại:
a) Đối với những
nội dung chi đã có định mức, tiêu chuẩn,
chế độ hoặc dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, số tiền phải
bồi thường bao gồm số tiền chi
vượt hoặc chi sai định mức, tiêu chuẩn,
chế độ, dự toán được duyệt và chi
phí khắc phục hậu quả (nếu có).
- Số tiền chi
vượt hoặc chi sai định mức, tiêu chuẩn,
chế độ, dự toán được duyệt
được tính bằng chênh lệch giữa số tiền
thực chi và số tiền được chi theo
định mức, tiêu chuẩn, chế độ, dự
toán được duyệt.
- Chi phí khắc phục
hậu quả là các chi phí phát sinh liên quan đến
việc giải quyết hậu quả của hành vi lãng
phí gây thiệt hại.
b) Đối với những
trường hợp khác, số tiền bồi
thường thiệt hại bao gồm chi phí thực tế
do hành vi lãng phí gây ra và chi phí khắc phục hậu quả
(nếu có).
c) Chi phí cho việc xác
định số tiền bồi thường thiệt
hại được tính vào chi phí khắc phục hậu
quả bao gồm chi thuê chuyên gia tư vấn về kinh
tế, kỹ thuật và các chi phí hợp lý khác phục
vụ trực tiếp cho việc xác định số
tiền bồi thường.
d)
Trường hợp phát sinh giao dịch có sử dụng
ngoại tệ thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm xác định số tiền bồi
thường.
2.
Người gây thiệt hại là cá nhân được
giảm trách nhiệm bồi thường khi có đủ
hai điều kiện sau đây:
- Do vô ý mà gây ra thiệt
hại.
- Thiệt hại xảy ra
quá lớn so với khả năng kinh tế trước
mắt và lâu dài của người gây thiệt hại.
Khi yêu cầu giảm mức
bồi thường thiệt hại, người gây
thiệt hại phải có đủ tài liệu, chứng
cứ về khả năng kinh tế trước mắt
và lâu dài của mình không đủ để bồi
thường toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại
xảy ra.
3. Hội đồng tư
vấn về bồi thường thiệt hại (gọi
tắt là Hội đồng):
Việc thành lập Hội
đồng và thành viên Hội đồng thực hiện
theo quy định tại Điều 38 Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP.
4. Thời hạn ra quyết
định về bồi thường thiệt hại
đối với hành vi vi phạm hành chính trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí là 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị về bồi thường thiệt hại theo quy
định tại khoản 2 Điều 38 Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP.
5. Thẩm quyền ra
quyết định về bồi thường thiệt
hại thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 27 Nghị định số 84/2006/NĐ-CP. Khi
ra quyết định về bồi thường thiệt
hại, người có thẩm quyền ra quyết
định phải ghi đầy đủ các nội dung
theo mẫu Quyết định về bồi thường
thiệt hại quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Về quản lý, sử dụng
tiền bồi thường thiệt hại:
a) Cơ quan của người có
thẩm quyền ra Quyết định về bồi
thường thiệt hại có trách nhiệm thu đủ
số tiền bồi thường thiệt hại và xác
định việc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức
trực tiếp chịu thiệt hại hoặc nộp vào
ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại
điểm c khoản này.
b) Tiền bồi thường thiệt
hại do người có nghĩa vụ bồi
thường nộp phải được thu, theo dõi chi
tiết cho từng lần nộp tiền (nếu nộp
nhiều lần) và quản lý theo chế độ tài chính
hiện hành.
c) Tiền bồi thường
thiệt hại được sử dụng để
chi cho việc xác định số tiền bồi
thường, phần còn lại được hoàn trả
cho cơ quan, tổ chức trực tiếp chịu
thiệt hại. Trường hợp đã có nguồn kinh
phí khác bù đắp thiệt hại hoặc việc bồi
thường phát sinh sau khi đã quyết toán ngân sách thì nộp
vào ngân sách nhà nước (đơn vị trực tiếp
bị thiệt hại thuộc cấp nào quản lý thì
nộp vào ngân sách cấp đó).
Việc nộp tiền bồi
thường thiệt hại vào ngân sách nhà nước
hoặc hoàn trả cho cơ quan, tổ chức trực
tiếp chịu thiệt hại phải có đầy
đủ chứng từ theo quy định hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
PHỤ LỤC
MẪU QUYẾT
ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 101
/2006/TT-BTC
ngày 31 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính)
TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN TÊN
CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH Số: /QĐ-BTTH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT Độc lập –
Tự do – Hạnh phúc (Tỉnh, Thành phố)........, ngày.......
tháng........ năm........ |
QUYẾT
ĐỊNH
XỬ LÝ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI ĐỐI
TƯỢNG BỊ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Căn cứ Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 quy định về bồi
thường thiệt hai, xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số ……. ngày......... tháng....... năm..........của
……. ;
Tôi, ...................... ; Chức vụ:......................;
Đơn vị......................
,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử
lý bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gây
lãng phí như sau:
Ông (bà)/tổ chức
..........;
Nghề nghiệp (lĩnh vực
hoạt động):...........;
Địa chỉ:......................;
Giấy chứng minh nhân dân
số/Quyết định thành lập hoặc
ĐKKD...........;
Cấp ngày ........... tại......................;
Phải bồi thường
thiệt hại số tiền là:
Lý do:
- Đã có hành vi vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
gây lãng phí: ...........
Quy định tại
điểm....... khoản........ Điều......... Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006 quy
định về bồi thường thiệt hai, xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và bị xử phạt
vi phạm hành chính theo Quyết định số …. ngày….tháng….
năm…của ……..
Những tình tiết liên
quan đến việc xử lý bồi thường thiệt
hại: ......................
- Theo đề nghị tại
văn bản số …ngày……của Hội đồng tư
vấn về bồi thường thiệt hại thành lập
theo Quyết định số…. ngày….của….(trong trường
hợp thành lập Hội đồng tư vấn về
bồi thường thiệt hại).
Điều 2. Ông
(bà)/tổ chức...........phải nghiêm chỉnh chấp
hành Quyết định về bồi thường thiệt
hại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày được giao Quyết định này.
(Trong trường hợp
được phép nộp số tiền bồi thường
thiệt hại thành nhiều lần thì ghi rõ số tiền
phải nộp ngay, số tiền phải trả dần,
thời hạn trả dần không quá 12 tháng).
Quá thời hạn trên, nếu
Ông (bà)/tổ chức......... cố tình không chấp hành Quyết
định xử lý bồi thường thì bị cưỡng
chế thi hành theo quy định.
Số tiền bồi
thường quy định tại Điều 1 Quyết
định này phải nộp cho cơ quan………... (cơ quan của
người ra Quyết định về bồi thường
thiệt hại) để chi cho việc xác định số
tiền bồi thường thiệt hại và hoàn trả
cho cơ quan, tổ chức bị thiệt hại hoặc
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Ông (bà)/tổ chức
........... có quyền khiếu nại, khởi kiện đối
với Quyết định này theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày......
tháng...... năm.........
Trong thời hạn ba ngày,
Quyết định này được gửi cho:
1. Ông (bà)/tổ chức:...........để
chấp hành;
2. Cơ quan, tổ chức
trực tiếp chịu thiệt hại để theo dõi,
tiếp nhận khoản tiền được bồi hoàn;
3. Kho bạc........... để
theo dõi việc thu nộp ngân sách nhà nước trong trường
hợp số tiền bồi thường thiệt hại
phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Quyết định này được
lập thành 04 bản, gồm........... trang, được
đóng dấu giáp lai giữa các trang.
NGƯỜI
RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)