Thông tư 57/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 57/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 57/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Ngoại giao |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài - Ngày 11/6/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước. Theo đó, cơ quan, đơn vị đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định… Thông tư hướng dẫn các mức chi cụ thể trong việc tiếp đón: Khách đặc biệt, Khách hạng A, Khách hạng B, Khách hạng C và Khách mời quốc tế khác… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 57/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 57/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 57/2007/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 06 NĂM 2007
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI
TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI
VÀO LÀM VIỆC TẠI VIỆT
NAM, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ,
HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM VÀ CHI TIÊU
TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của
Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ quy định tại
Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 297 - CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Thực hiện Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và để phù hợp với yêu cầu thực tế; Bộ Tài chính
quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế
độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi
tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức như
sau:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Các Bộ, ngành và
địa phương khi mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ chức quốc tế đến thăm và
làm việc tại Việt Nam; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ
về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg
ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam.
2. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải
thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công
tác tại cơ quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam theo
quy định tại Thông tư này.
3. Đối với các hội
nghị quốc tế ASEAN, ASEM, APEC, AIPA do Việt Nam đăng cai tổ chức: Mức chi quy
định tại Thông tư này áp dụng cho việc tổ chức các hội nghị thường niên từ cấp
Bộ trưởng trở xuống. Đối với các Hội nghị cấp Thượng đỉnh và các Hội nghị cấp
cao bên lề hội nghị Thượng đỉnh thực hiện theo chế độ quy định riêng.
4. Cơ quan, đơn vị đón
tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận dụng
nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách. Trường
hợp phải thuê dịch vụ bên ngoài thì cơ quan, đơn vị phải thực hiện theo mức chi
quy định tại Thông tư này.
5. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong
việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; mọi khoản chi tiêu, tiếp khách
đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai.
Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
6. Kinh phí đón tiếp
khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chi tiêu
tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan,
đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt hàng năm.
7. Cấp hạng khách quốc
tế:
Mức chi đón tiếp khách
quốc tế được phân biệt theo cấp hạng khách quốc tế theo quy định tại Chỉ thị số
297 - CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc chi
tiêu đón tiếp khách nước ngoài và căn cứ nghi lễ nhà nước về đón tiếp khách
nước ngoài quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính
phủ. Cấp hạng khách quốc tế theo phụ lục đính kèm.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM:
1. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do Việt
Nam đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
a) Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa: Tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng
đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối
với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C;
Mức chi tặng hoa tối đa 150.000 đồng/1 người.
- Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc
biệt, khách hạng A và khách hạng B.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Khách hạng đặc biệt: Sử dụng xe lễ
tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên
quan;
- Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn
và đoàn viên: 3 người/một xe, riêng trường hợp phó đoàn và đoàn viên là cấp Thứ
trưởng và tương đương 2 người/xe; đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng;
các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hoá đơn
thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc biệt: Mức chi thuê
phòng ở khách sạn hoặc nhà khách do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón
tiếp phê duyệt;
- Đoàn là khách hạng A: Được bố trí ở tại nhà khách Trung ương
Đảng và nhà khách Chính phủ. Trường hợp không đủ chỗ phải thuê khách sạn thì mức
chi thuê phòng ở khách sạn hoặc nhà khách (có bao gồm cả bữa ăn sáng) như sau:
+ Trưởng đoàn: Mức tối
đa 3.000.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn và đoàn
viên: Mức tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn là khách hạng B
(giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối
đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối
đa 1.500.000 đồng/người/ngày;
- Đoàn khách hạng C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức tối đa 1.300.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối đa 900.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng): Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt
quá 30% mức giá quy định nêu trên.
Trường hợp nghỉ tại
nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê
khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị
tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với
từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức
chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
d) Tiêu chuẩn ăn hàng
ngày: (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Khách hạng đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp
phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
- Đoàn là
khách hạng A: Mức tối đa 600.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là
khách hạng B: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là
khách hạng C: Mức tối đa 300.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời
quốc tế khác: Mức tối đa 200.000 đồng/ngày/người;
Mức chi ăn hàng ngày nêu
trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam).
Trong trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20%
mức giá quy định nêu trên.
đ) Tổ chức chiêu
đãi:
- Khách hạng đặc biệt:
Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn;
- Đối với
khách từ hạng A, hạng B: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi
chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy
định tại điểm d, khoản 1, mục I, phần II nêu trên;
- Khách hạng C: Không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời
một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa không vượt quá 300.000
đồng/người.
Mức chi chiêu đãi trên
bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp
dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
e) Tiêu chuẩn tiếp xã
giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc biệt:
Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương trình
đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng
A: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 160.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng
B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng
C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc);
Mức chi trên được áp
dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
g) Chi dịch thuật:
- Dịch viết: Mức chi
từ 50.000 đồng/trang – 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ);
-
Dịch nói:
+
Dịch nói thông thường: Mức tối đa không quá 80.000 đồng/giờ/người, tương đương không
quá 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+
Dịch đuổi: Mức tối đa không quá 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng;
Định
mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê
phiên dịch; không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được
cử tham gia dịch phục vụ đón khách.
h) Chi văn hoá, văn
nghệ và tặng phẩm:
Căn cứ tính chất công
việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi văn
hoá, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình
thức; cụ thể như sau:
- Chi văn hoá, văn
nghệ:
+ Đối với khách hạng
đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng
A, B và C: Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem
biểu diễn nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu
diễn.
- Chi về tặng phẩm: Tặng
phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức
chi cụ thể như sau:
+ Đối với khách hạng
đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng A:
. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người;
. Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng B, hạng C:
. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 300.000 đồng/người;
. Các đại biểu khác: Mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.
Trong một số trường hợp đặc biệt mà mức chi tặng phẩm đối với khách
hạng A cần vượt quá mức quy định nêu trên thì Thủ trưởng cơ quan chịu trách
nhiệm đón đoàn phải có quyết định bằng văn bản.
i) Đi công tác địa phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn
bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn,
nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các
mức chi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1, mục I, phần II nêu trên;
- Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm
việc chi tiếp khách gồm nước uống, hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định
tại điểm e khoản 1, mục I, phần II nêu trên.
k) Chi đưa khách đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu
đối ngoại của từng đoàn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách
đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa
đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những
ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, mục
I, phần II nêu trên.
l) Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương
trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ
trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền
thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo mức chi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1, mục I, phần II nêu trên. Các cơ quan,
đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp
đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo quy định tại điểm
e, khoản 1, mục I, phần II nêu trên.
2. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam do khách tự túc ăn, ở; Việt Nam chi các khoản chi phí lễ
tân, chi phí đi lại trong nước:
a) Đối với khách đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt trong chương trình đón đoàn.
b) Đối với khách hạng A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như
sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian
đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc; trong
trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan được
giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy
định tại điểm a, b, đ, e khoản 1, mục I, phần II nêu trên.
c) Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các
địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
quyết định thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại điểm i, khoản 1, mục I, phần
II nêu trên.
d) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương
trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp
như quy định tại điểm e, khoản 1, mục I, phần II nêu trên.
3. Đối với các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết
thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam:
Cơ quan, đơn vị được tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, mức chi
tối đa không quá 500.000 đồng/người (bao gồm cả đại diện phía Việt Nam); chi
mua tặng phẩm cho khách mức chi tối đa không quá 350.000 đồng/người.
4. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao
các buổi đoàn đến làm việc, mức chi như quy định tại điểm e, khoản 1, mục I, phần
II nêu trên.
II. CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM:
1. Đối với các hội
nghị quốc tế ASEAN, ASEM, APEC do Việt Nam đăng cai tổ chức:
a) Chi
đón tiếp tại sân bay:
Các hội nghị từ quan chức cấp cao trở lên có trưởng đoàn đi cùng
được đón tại cầu thang máy bay và được tặng hoa cho trưởng đoàn và các đoàn
viên là nữ. Riêng đoàn hội nghị cấp Bộ trưởng có nghi lễ đón trọng thể và có an
ninh hộ tống.
b) Tiêu chuẩn xe ô tô:
- Đối với hội nghị cấp Bộ trưởng: Trưởng đoàn và các quan chức cấp
cao được bố trí xe riêng để đưa, đón trong những ngày dự hội nghị; các đoàn
viên, đoàn tuỳ tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
- Đối với đoàn dự hội nghị quan chức cấp cao (SEOM, SOM): Trưởng
đoàn được bố trí một xe riêng để đưa, đón trong những ngày dự hội nghị; các
đoàn viên trong đoàn được thuê xe nhiều chỗ ngồi để đưa, đón;
- Đối với các cuộc họp nhóm công tác của (SOM) cấp Vụ trưởng và các
cuộc họp của Uỷ ban thường trực, cấp Tổng Vụ trưởng (DG): Trưởng đoàn được bố
trí một xe riêng để đưa, đón trong những ngày làm việc; các đoàn viên trong
đoàn được thuê xe nhiều chỗ ngồi để đưa, đón.
c) Tiêu chuẩn về thuê chỗ nghỉ:
Các đoàn tự túc tiền thuê chỗ nghỉ, riêng đối với hội nghị cấp Bộ
trưởng, hội nghị SOM do ta bố trí chỗ ở cho cấp Bộ trưởng; Trưởng đoàn của các
đoàn quan sát viên chính thức; Giám đốc và Phó giám đốc điều hành Ban thư ký
quốc tế. Mức tiền thuê khách sạn tối đa 3.000.000 đồng/người/ngày.
d) Về chiêu đãi: Mỗi hội nghị chỉ được tổ chức chiêu đãi một lần
theo các mức sau (kể cả đại diện phía Việt Nam):
- Đoàn hội nghị cấp Bộ trưởng: Mức tối đa 600.000
đồng/người;
- Đoàn hội nghị quan chức cấp cao (SEOM, SOM), cấp Tổng vụ trưởng
(DG): Mức tối đa 500.000 đồng/người;
- Đoàn Hội nghị làm việc cấp chuyên viên: Mức tối đa 300.000
đồng/người.
Đối với đoàn hội nghị cấp Bộ trưởng được chi cho việc kết hợp biểu
diễn giới thiệu văn hoá, văn nghệ dân tộc trong buổi chiêu đãi (nếu có).
Mức chi trên bao gồm
cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
đ) Tiêu chuẩn tiếp xã
giao và các buổi làm việc:
- Trong thời gian dự
hội nghị các đoàn tự túc tiền ăn, nhưng tuỳ theo tính chất công việc có thể bố
trí thêm một bữa ăn tối để trao đổi công việc giữa các trưởng đoàn và ăn trưa
cho các đại biểu mức chi tối đa như sau:
+ Đoàn hội nghị cấp Bộ
trưởng: Mức tối đa 400.000 đồng/người;
+ Đoàn hội nghị quan
chức cấp cao (SEOM, SOM), cấp Tổng vụ trưởng (DG): Mức tối đa 250.000 đồng/người.
- Các buổi làm việc
còn lại chi giải khát giữa giờ, mức chi tối đa 80.000 đồng/người/1 ngày (2 buổi
làm việc) và được áp dụng cho cả đại biểu của Việt Nam tham gia tiếp khách, làm
việc.
e) Về tặng phẩm và áo
đồng phục cho trưởng đoàn:
- Chỉ tặng áo đồng
phục cho trưởng đoàn là cấp Bộ trưởng.
- Về tặng phẩm: Tặng
phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức
chi tối đa 400.000 đồng/người đối với tặng phẩm cho trưởng đoàn là cấp Bộ
trưởng và cho Chủ tịch hội nghị, tối đa 250.000 đồng/người cho các quan chức
Ban thư ký hội nghị.
g) Ngoài các tiêu
chuẩn qui định ở trên, các cơ quan tổ chức hội nghị còn được dự trù để chi thêm
một số khoản: Tiền giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền cho
hội nghị, tiền trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, tiền thuê thiết bị
(nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, tham quan, phiên dịch, bảo vệ, chi
phí đưa đón phu nhân Bộ trưởng, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết khác phục
vụ trực tiếp cho hội nghị.
2. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế khác tổ chức tại Việt Nam:
a) Hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam đài thọ toàn bộ chi phí được chi
như sau:
- Đối với khách mời là
đại biểu quốc tế do phía Việt Nam đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại
khoản 1 Mục I Phần II nêu trên;
- Chi giải khát giữa giờ (áp
dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo quy định tại điểm
e khoản 1 Mục I Phần II nêu trên;
- Đối với các khoản
chi phí khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền,
trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ,
phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần
thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía Việt Nam và phía nước ngoài phối hợp tổ
chức:
Đối với các hội nghị,
hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm
của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía Việt Nam chi
để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm của phía
Việt Nam thì phải căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy
định tại điểm a, khoản 2, mục II, phần II nêu trên để thực hiện.
c) Đối với hội nghị,
hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi
phí:
Cơ quan, đơn vị nơi
phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế
này.
3. Về chế độ đối với cán bộ Việt Nam tham gia đón, tiếp khách quốc tế:
a) Cán bộ Việt Nam
tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh
toán công tác phí theo quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công
chức nhà nước. Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện
hành.
b) Đối với cán bộ Việt
Nam tham gia các đoàn đàm phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới; đàm
phán Việt Nam gia nhập các Tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song
phương, đa phương, tuỳ theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi
đoàn đàm phán, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi
dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham
gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán tổ chức ở trong nước, mức tối đa
không quá 70.000 đồng/người/buổi.
III. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC:
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm trong việc
tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương hình thức,
thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử
dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Không sử dụng ngân sách
để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản chi tiêu tiếp
khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải công khai,
minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Việc tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của các
đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước do Thủ trưởng cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức đón tiếp phê duyệt.
2. Mức chi tiếp khách:
a) Đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị: Chi
nước uống mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày.
b) Chi mời cơm thân mật: Các cơ quan, đơn vị không tổ
chức chi chiêu đãi, mời cơm đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ
quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì có thể được phép tổ chức
mời cơm thân mật tiếp các đoàn khách đặc biệt như: Đoàn lão thành cách mạng; đoàn
bà mẹ Việt Nam anh hùng; đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc ít người;
đoàn khách già làng, trưởng bản và một số trường hợp đặc biệt khác. Trong
trường hợp này Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định theo thẩm quyền và phải
công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị. Mức chi tiếp khách tối đa không
quá 100.000 đồng/1 suất.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại
các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2.
Những khoản chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước không đúng quy định tại
Thông tư này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính
các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thu hồi
nộp cho công quỹ. Người ra lệnh chi sai thì người đó phải bồi hoàn toàn bộ số tiền
chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày
20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.
Mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chi tiếp khách trong nước quy định tại
Thông tư này là mức tối đa. Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế ở
địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể mức chi của các cơ quan địa phương; Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự toán
ngân sách được giao quy định cụ thể mức chi của cơ quan, đơn vị trực thuộc nhưng
không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Thông tư này.
4.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng quy định tại Thông tư này để thực hiện
chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
5.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay
thế Thông tư số 100/2000/TT-BTC ngày 16/10/2000 của Bộ Tài chính quy định chế
độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và Thông tư số 149/1998/TT-BTC ngày
17/11/1998 của Bộ Tài chính qui định chế độ chi tiêu cho việc tổ chức các hội
nghị quốc tế ASEAN tại Việt Nam. Riêng năm 2007, các Bộ, cơ quan Trung ương và
các địa phương chủ động sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2007 đã
được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ
Tài chính để hướng dẫn thực hiện./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn
Phụ lục về cấp hạng khách quốc tế
(Đính kèm Thông tư số 57 /2007/TT-BTC ngày 11 /6 /năm 2007 của Bộ Tài
chính)
Căn cứ theo quy định tại Chỉ thị số 297 - CT ngày 26/11/1986 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
chi tiêu đón tiếp
Khách nước ngoài và Nghị định số 82/2001/NĐ-CP
ngày 06/11/2001
của Chính phủ về nghi
lễ nhà nước và đón tiếp khách nước ngoài
1. Khách đặc
biệt:
Gồm các vị: Nguyên thủ
Quốc gia; Phó Nguyên thủ Quốc gia; Người đứng đầu Chính phủ đồng thời là Người
đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng sản Việt Nam mang
danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng – Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng – Chính phủ;
Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch
Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước Đông Nam
Á.
2. Khách Hạng A:
Gồm các vị: Phó Thủ
tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương đương như: Phó
Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Liên hiệp thanh niên và sinh viên thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch Liên hiệp
phụ nữ thế giới; Chủ tịch Uỷ ban Bảo vệ Hoà bình thế giới; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Tổng thư ký Liên hiệp công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó chủ tịch Liên
đoàn Cựu chiến binh...; Người kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ Hoàng; Tổng thư ký
Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
3. Khách Hạng B:
Gồm các vị: Bộ trưởng;
thứ trưởng và những chức vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng Công đoàn; Chủ tịch
Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ;
Chủ tịch và tổng thư ký Uỷ ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
các nước...
Khách là các quan chức
là Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ (EU, ASEAN, APEC); Chủ
tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB); Chủ tịch Uỷ
ban hỗn hợp.
4. Khách Hạng C:
Gồm tất cả các khách
từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công, hoa tiêu, các
đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao.
Khách là Phó
chủ tịch các tổ chức, Phó tổng thư ký các tổ chức liên Chính phủ và các tổ chức
tài chính quốc tế; Phó Chủ tịch Uỷ ban Olympic thế giới, Phó chủ tịch và Tổng
thư ký Hội đồng thể thao Châu Á.
Riêng các đoàn
nghệ thuật, thể dục thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn
theo tiêu chuẩn loại A.
5. Khách mời quốc tế khác:
Học viên quốc
tế tham dự các khoá học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc tế khác không
thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục nêu trên.
Đối với học
viên quốc tế do Việt Nam mời theo quy định tại Hiệp định song phương giữa hai
nước thì thực hiện theo Hiệp định.