Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 02/2007/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2007/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2007/TT-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày ban hành: | 12/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Vi phạm hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2007/TT-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ
02/2007/TT-BKHCN
NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
127/2004/NĐ-CP
NGÀY 31/5/2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn
cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị
định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP
ngày 19/5/2003;
Căn
cứ Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004
của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ;
Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể
một số nội dung về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ
như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này áp
dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ quy
định tại Nghị định số
127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây
viết tắt là Nghị định 127).
2.
Thời hiệu xử phạt
Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động khoa học và công nghệ là một năm
kể từ ngày vi phạm hành chính được thực
hiện. Các hành vi vi phạm liên quan đến tài chính trong
hoạt động khoa học và công nghệ có thời
hiệu xử phạt là hai năm, gồm:
- Hành vi
gian lận để được hưởng chính sách
ưu đãi về tài chính, tín dụng quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 127;
- Hành vi
vi phạm các quy định về liên doanh, liên kết,
nhận tài trợ để hoạt động khoa
học và công nghệ quy định tại Điều 18
Nghị định 127;
- Hành vi
lập Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ trái
với nội dung đã đăng ký để thu lợi
bất chính quy định tại khoản 3 Điều 19
Nghị định 127;
- Hành vi
chiếm dụng, không hoàn trả đúng thời hạn mà
không có lý do chính đáng kinh phí tài trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước hoặc Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ các cấp quy định tại khoản 4
Điều 19 Nghị định 127.
3. Hình thức
xử phạt
a) Hình
thức xử phạt chính quy định tại khoản
1 Điều 6 Nghị định số 127 gồm:
cảnh cáo và phạt tiền.
Việc
xác định mức trung bình của khung tiền phạt
đối với hình thức phạt tiền
được thực hiện theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
năm 2002.
b) Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có
thời hạn Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ: là việc cơ
quan có thẩm quyền thu hồi có thời hạn hoặc
không có thời hạn Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây
gọi là Giấy chứng nhận) trong trường
hợp cá nhân, tổ chức được cấp
Giấy chứng nhận có vi phạm trong quá trình hoạt
động, thực hiện không đúng các nội dung, yêu
cầu ghi trong Giấy chứng nhận. Việc
tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận có thể là toàn bộ hoạt động khoa
học và công nghệ ghi trong Giấy chứng nhận,
hoặc chỉ đối với một lĩnh vực
hoạt động có vi phạm. Cá nhân, tổ chức
bị tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận thuộc lĩnh vực hoạt động nào thì
không được tiến hành các hoạt động khoa
học và công nghệ thuộc lĩnh vực đó đã
ghi trong Giấy chứng nhận.
Việc
tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận phải được thực hiện đúng
thẩm quyền quy định tại điểm b,
khoản 2; điểm b, khoản 3; điểm b khoản
5 Điều 21 Nghị định 127.
Người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
chỉ được tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận nếu tại Nghị
định 127 có quy định tổ chức, cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm đó bị tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận. Việc
tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận phải được ghi trong quyết
định xử phạt. Trường hợp
tước quyền sử dụng có thời hạn thì
phải ghi rõ thời hạn trong quyết định
xử phạt. Người ra quyết định xử phạt
tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ đã cấp Giấy
chứng nhận biết về việc tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận.
Khi
hết thời hạn tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận và cá nhân, tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận đã
thực hiện đầy đủ các quy định, yêu
cầu ghi trong Giấy chứng nhận, yêu cầu ghi trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì
người đã tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận ra quyết định trả
lại Giấy chứng nhận.
II. HÀNH VI VI PHẠM
1.
Hành vi hoạt động khoa học và công nghệ trái
đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi
trường và sức khoẻ con người, làm lây lan dịch
bệnh, gây hại cho động, thực vật; lợi
dụng hoạt động khoa học để xuyên
tạc đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và phá
hoại khối đại đoàn kết toàn dân quy
định tại Điều 7 của Nghị
định 127 bao gồm:
- Nghiên
cứu khoa học để đưa ra các sản
phẩm trái đạo đức, không phù hợp với
bản sắc, thuần phong mỹ tục của dân
tộc;
- Sử
dụng các công nghệ để sản xuất, thử
nghiệm các sản phẩm mà pháp luật Việt
- Nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ có sản
phẩm hoặc quá trình nghiên cứu không thực hiện
các quy định của pháp luật có liên quan gây thiệt
hại tới tài nguyên, môi trường hoặc làm thiệt
hại cho sản xuất và đời sống.
-
Lợi dụng hoạt động khoa học và công
nghệ để đưa ra các quan điểm, kết
quả, nhận xét làm sai lệch hoặc diễn giải
sai lệch thực tế khách quan; trình bày, tuyên truyền
trái pháp luật kết quả nghiên cứu khoa học
với dụng ý xấu, cố tình xuyên tạc
đường lối chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
2. Hành vi chiếm đoạt kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ quy định tại
Điều 8 Nghị định 127 là việc sử
dụng kết quả hoạt động khoa học và
công nghệ thuộc quyền sở hữu của cá nhân,
tổ chức khác nhằm mục đích thu lợi về
vật chất và tinh thần cho cá nhân, tổ chức mình,
bao gồm:
- Sử
dụng, công bố số liệu, quy trình công nghệ, thông
tin liên quan đến kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ thuộc quyền sở hữu
của cá nhân, tổ chức khác nhằm thu lợi về
vật chất.
-
Đăng ký, công bố các công trình nghiên cứu khoa học
của cá nhân, tổ chức khác mà không được phép
của cá nhân, tổ chức đó.
- Sử
dụng kết quả nghiên cứu khoa học, số
liệu, thông tin của cá nhân, tổ chức khác như là
kết quả của mình trong các báo cáo khoa học và các tài
liệu khoa học mà không chỉ rõ nguồn gốc,
xuất xứ của các kết quả đó.
- Sử
dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa quy trình công nghệ của cá nhân, tổ
chức khác để đăng ký tham dự các cuộc
thi, các giải thưởng về khoa học và công
nghệ, tham dự các cuộc triển lãm...
3. Hành vi vi phạm về chuyển giao, chuyển
nhượng, cung cấp thông tin về kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ quy
định tại Điều 9 của Nghị
định 127 bao gồm:
Thông tin
về kết quả hoạt động khoa học và công
nghệ là các dữ liệu, số liệu, tin tức thu
được từ kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ. Thông tin trên được cung cấp
dưới dạng văn bản, âm thanh, đồ
họa, hình ảnh, phim, video hoặc các vật mang tin khác.
Hành vi
chuyển giao, chuyển nhượng kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ trái quy
định được thể hiện như sau:
- Cá nhân,
tổ chức hoạt động khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, sử
dụng tài sản của cá nhân, tổ chức khác
để thực hiện hoạt động khoa học
và công nghệ và có kết quả thì được
hưởng quyền tác giả theo quy định của
pháp luật, nếu trong hợp đồng không có thoả
thuận khác. Nhưng nếu tác giả tự ý chuyển
giao kết quả hoạt động khoa học và công
nghệ khi chưa được sự đồng ý
của chủ sở hữu kết quả đó là trái quy
định của pháp luật;
- Cá nhân,
tổ chức không phải là chủ sở hữu các thông
tin về hoạt động khoa học và công nghệ
(tạo ra do nghiên cứu khoa học và công nghệ, dịch
vụ phân tích, kiểm nghiệm, tư vấn, giám
định) nhưng cung cấp thông tin, tư liệu
về các kết quả này mà không được chủ
sở hữu đồng ý;
- Cá nhân,
tổ chức là chủ sở hữu kết quả
hoạt động khoa học và công nghệ nhưng
tạo thông tin giả, xuyên tạc, cung cấp thông tin không
đúng sự thật về kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ, lợi dụng cung
cấp thông tin về kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ để xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác.
4. Hành vi gian lận, giả mạo trong hoạt
động khoa học và công nghệ quy định tại
Điều 10 Nghị định 127 được
thể hiện như sau:
-
Giả mạo, gian lận trong việc lập hồ sơ
tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học gồm: kê khai không trung
thực về thành tựu hoạt động khoa học
và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, về lý
lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ
nhiệm đề tài, dự án, về các tổ chức,
cá nhân đăng ký tham gia phối hợp thực hiện,
về khả năng tài chính...;
- Vu
khống, có đơn thư khiếu nại, tố cáo
không đúng sự thật nhằm làm mất uy tín của
nhà khoa học, của tổ chức khoa học và công
nghệ cùng tham gia tuyển chọn chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Gian
lận trong khi thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được thể hiện
dưới các dạng như: báo cáo không trung thực
về tiến độ và kết quả nghiên cứu; không
thực hiện các nội dung theo hợp đồng đã
ký nhưng báo cáo có thực hiện để
được nhận kinh phí, bịa đặt số
liệu; sử dụng hợp đồng, hóa đơn,
chứng từ khống, chứng từ giả mạo,
mạo chữ ký để thanh toán kinh phí được
cấp từ ngân sách nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự; gian lận trong quá trình
nghiệm thu, đánh giá nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; gian lận trong việc sử dụng kinh phí
được cấp từ ngân sách nhà nước
để hoạt động khoa học và công nghệ;
Trong
trường hợp hành vi vi phạm quy định tại
Điều 10 đến mức cần thiết phải
hủy bỏ quyết định phê duyệt kết
quả tuyển chọn thì sau khi ra quyết định
xử phạt, người có thẩm quyền xử
phạt có văn bản đề nghị cơ quan
quản lý khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem
xét, ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyển chọn có liên quan đến hành vi vi
phạm.
5. Hành vi vi phạm quy định về bí mật trong
hoạt động khoa học và công nghệ quy
định tại Điều 11 của Nghị
định 127:
Tài liệu
bí mật trong hoạt động khoa học và công nghệ
gồm: tư liệu, kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ, tài liệu khoa học và công
nghệ, mẫu vật nghiên cứu, sáng chế, giải
pháp hữu ích có nội dung thuộc bí mật nhà
nước.
Sáng
chế, giải pháp hữu ích có nội dung thuộc bí
mật nhà nước là:
- Sáng
chế, giải pháp hữu ích có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển khoa học và công nghệ, kinh tế và xã hội
chưa công bố;
- Sáng
chế, giải pháp hữu ích đã nộp đơn
đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ liên
quan đến an ninh, quốc phòng chưa công bố
hoặc cơ quan có thẩm quyền không cho công bố;
- Sáng
chế, giải pháp hữu ích đã nộp đơn
đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ
chưa công bố.
Việc
phổ biến, công bố, lưu hành các sáng chế,
giải pháp hữu ích, tài liệu khoa học và công
nghệ, mẫu vật nghiên cứu có nội dung thuộc
bí mật nhà nước ở trong nước và tại
nước ngoài phải thực hiện theo quy định
của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước
năm 2000 và Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Hành vi cản trở bất hợp pháp hoạt
động quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ quy định tại khoản 3 Điều 12
Nghị định 127 gồm: gây khó khăn, trốn tránh
thanh tra, kiểm tra; không thực hiện hoặc kéo dài, trì
hoãn thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết
luận, quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ, của
đoàn thanh tra, kiểm tra.
7. Hành vi không đăng ký, giao nộp kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại
Điều 13 Nghị định 127:
Tất
cả các kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng một phần
hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước, bao
gồm các chương trình, đề tài, dự án, các
nhiệm vụ điều tra cơ bản phải
được đăng ký và lưu giữ tại Trung
tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo quy
định tại Nghị định số
159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ quy
định về thông tin khoa học và công nghệ. Nếu
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không tiến hành việc
đăng ký và giao nộp kết quả thì sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính.
8. Hành vi vi phạm các quy định trong hoạt
động của thành viên các hội đồng khoa
học và công nghệ quy định tại Điều 14
Nghị định 127 gồm:
- Không
đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai trong
hoạt động của hội đồng; vi phạm
các quy định về tư vấn, thẩm định,
đánh giá, tuyển chọn.
- Công
bố, cung cấp các thông tin liên quan đến quá trình
đánh giá, nhận xét và kết quả tư vấn khi
chưa được sự đồng ý của cơ
quan quyết định thành lập hội đồng.
9. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng,
phổ biến kết quả hoạt động khoa
học và công nghệ quy định tại Điều 15
Nghị định 127 gồm:
- Tổ
chức hoạt động khoa học và công nghệ, cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ tự
đầu tư kinh phí hoạt động khoa học và công
nghệ phổ biến, tuyên truyền, ứng dụng quy
trình công nghệ, sản phẩm, vật nuôi mới,
giống cây trồng mới xâm hại tới môi
trường, sức khoẻ, đời sống nhân dân,
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, an ninh
quốc phòng khi chưa được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và cho phép;
- Công
bố kết quả điều tra cơ bản, khảo
sát thực tiễn, hội thảo khoa học và các kết
quả hoạt động khoa học và công nghệ khác có
nội dung liên quan đến các vấn đề nhạy
cảm về kinh tế - xã hội chưa được
chủ sở hữu kết quả đó, cơ quan có
thẩm quyền, hoặc cơ quan chủ trì tổ
chức hội thảo cho phép;
-
Phổ biến kết quả phân tích, thẩm định,
giám định khi chưa được sự
đồng ý của tổ chức, cá nhân đặt hàng.
10. Hành vi vi phạm các quy định về liên doanh, liên
kết, nhận tài trợ để hoạt động
khoa học và công nghệ quy định tại Điều
18 Nghị định 127 gồm:
- Cá nhân
đang hoạt động trong tổ chức khoa học
và công nghệ trực tiếp nhận tài trợ, không thông
qua tổ chức mà mình là thành viên.
- Cá nhân
đang hoạt động trong một tổ chức khoa
học và công nghệ có đề tài riêng hoặc
được phía nước ngoài thuê thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc
phạm vi hoạt động của tổ chức
trực tiếp quản lý cá nhân đó và không thuộc
lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích
nhưng không thông báo việc nhận tài trợ cho Sở
Khoa học và Công nghệ.
- Cá nhân
không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ nào,
khi được tổ chức, cá nhân nước ngoài tài
trợ để hoạt động khoa học và công
nghệ ở lĩnh vực không được Nhà
nước khuyến khích nhưng không thông báo việc
nhận tài trợ cho Sở Khoa học và Công nghệ.
11. Hành vi vi phạm các quy định về đăng
ký, quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ và ngân sách nhà nước dành cho
hoạt động khoa học và công nghệ quy
định tại Điều 19 của Nghị
định 127.
a) Hành vi
không đăng ký hoạt động của Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ ở khoản 1
Điều 19 Nghị định 127 gồm các
trường hợp sau đây:
-
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(sau đây gọi là cấp bộ), Quỹ Phát triển khoa
học và công nghệ của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp
tỉnh) không đăng ký tại Văn phòng Đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ thuộc
Bộ Khoa học và Công nghệ;
-
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp nhưng hoạt động độc lập
với doanh nghiệp đó, có tư cách pháp nhân đầy
đủ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
của tổ chức, cá nhân không đăng ký hoạt
động tại Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi thành lập Quỹ.
b) Hành vi
chiếm dụng, không hoàn trả đúng thời hạn mà
không có lý do chính đáng kinh phí tài trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước hoặc Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ các cấp quy định tại khoản 4
Điều 19 Nghị định 127 bao gồm:
- Tổ
chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng tài trợ
từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc từ
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ cấp
Quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh sử dụng
kinh phí sai mục đích; chiếm dụng kinh phí
được cấp, được tài trợ cho
hoạt động khoa học và công nghệ; nhận kinh
phí nhưng không thực hiện nhiệm vụ, hoặc
thực hiện không đúng nội dung đã cam kết;
- Không
hoàn trả đúng thời hạn các khoản, loại thu
hồi (đã được thể hiện bằng các cam
kết tại hợp đồng khoa học và công
nghệ) khi thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ mà không có lý do chính đáng.
12. Hành vi vi phạm các quy định về đặt
và tặng giải thưởng về khoa học và công
nghệ quy định tại Điều 20 Nghị
định 127 gồm:
-
Lợi dụng việc đặt và tặng giải
thưởng khoa học và công nghệ để vụ
lợi về vật chất;
-
Lợi dụng việc đặt giải thưởng
khoa học và công nghệ để đưa ra các giải
thưởng có nội dung khuyến khích các nghiên cứu
khoa học trái đạo đức, không phù hợp
với thuần phong, mỹ tục của dân tộc
Việt Nam, các giải thưởng vi phạm chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
13. Đối với hành vi sử dụng kinh phí nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ sai mục
đích, không đúng với nội dung chương trình
đã được phê duyệt và hành vi sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
trùng lặp với các nguồn kinh phí khác gây lãng phí thì
bị xử phạt theo quy định tại Nghị
định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính
phủ quy định về bồi thường thiệt
hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
Thông tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xử phạt vi phạm
hành chính và bồi thường thiệt hại trong
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. THỦ TỤC XỬ PHẠT
1. Lập Biên bản vi phạm hành chính:
Theo quy định
tại Điều 50 Luật Thanh tra và Điều 55 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, những
người sau đây có quyền lập Biên bản vi
phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ:
- Chánh
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Chánh
Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ;
- Thanh
tra viên chuyên ngành khoa học và công nghệ;
-
Trưởng Đoàn Thanh tra chuyên ngành khoa học và công
nghệ.
Trường
hợp người không có thẩm quyền xử phạt
lập biên bản vi phạm hành chính thì sau khi lập biên
bản phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm
quyền ra quyết định xử phạt.
2. Đối với biên bản hành chính do Thanh tra viên
chuyên ngành khoa học và công nghệ lập và quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Thanh tra viên
ký thì đóng dấu của cơ quan thanh tra quản lý Thanh
tra viên đó. Dấu của tổ chức thanh tra
được đóng ở góc bên trái, phía trên tại
vị trí ghi tên cơ quan thanh tra, số và ký hiệu văn
bản.
IV. CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Trong quá trình thực
hiện công tác quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ, nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính
trong hoạt động khoa học và công nghệ thì các
đơn vị được giao nhiệm vụ
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thông báo cho Thanh tra chuyên ngành khoa học và công
nghệ biết để kịp thời ngăn chặn
và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc đề nghị phản ánh kịp
thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để
nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG