Thông tư 24/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/2009/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2009/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Lại Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/07/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đất đai-Nhà ở, Xây dựng, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 24/2009/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 24/2009/TT-BXD NGÀY 22 THÁNG 07 NĂM 2009
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/2009/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG;
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN; KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG;
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT; QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
NHÀ VÀ CÔNG SỞ
Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số
180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây
dựng đô thị;
Căn cứ Quyết định số
89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm
thành lập Thanh tra xây dựng quận, huyện và Thanh tra xây dựng xã, phường, thị
trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh,
Bộ Xây dựng quy định một số nội dung về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; quản lý phát triển nhà và công sở (gọi tắt là xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng) như sau:
Điều 1. Về thời hiệu xử phạt đối với hành vi
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng
Thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính của chủ đầu tư, nhà thầu tham gia dự án đầu tư xây dựng công trình là hai
năm kể từ ngày dự án được bàn giao đưa vào sử dụng đối với dự án chỉ có một
hạng mục công trình, một công trình xây dựng hoặc hai năm kể từ ngày toàn bộ dự
án được bàn giao đưa vào sử dụng đối với dự án có nhiều hạng mục công trình,
công trình xây dựng.
Điều 2. Về công bố vi phạm hành chính trên
Trang tin điện tử (Website) của Bộ Xây dựng và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
1. Đối với những hành vi vi phạm quy định tại
Điều 17, Điều 18, Điều 22, Điều 24, Điều 29, Điều 34 của Nghị định số
23/2009/NĐ-CP thì người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt có trách
nhiệm sao gửi quyết định này cho Website của Bộ Xây dựng và Website của ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) nơi ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn ba ngày kể từ ngày ký
quyết định xử phạt. Quyết định xử phạt có thể được gửi bằng đường bưu điện, thư
điện tử hoặc fax. Người ban hành quyết định xử phạt chịu trách nhiệm về tính
chính xác của bản sao gửi.
2. Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được
quyết định xử phạt, cơ quan phụ trách Website của Bộ Xây dựng và ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm biên tập và đăng tải nội dung quyết định xử phạt.
Nội dung đăng tải gồm: tên tổ chức, cá nhân vi phạm; nội dung vi phạm; hình
thức xử phạt, mức phạt; biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
Sở Xây dựng đăng tải nội dung quyết định xử phạt
trên Website của Sở Xây dựng theo ủy quyền của ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3. Về xử phạt chủ đầu tư vi phạm quy
định về lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng
Chủ đầu tư vi phạm quy định về lễ động thổ, lễ
khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 10
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP là vi phạm một trong những quy định của Quyết định
số 226/2006/QĐ-TTg ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tổ
chức lễ động thổ, lễ khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng và Thông
tư số 101/2006/TT-BTC ngày 31/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử phạt
vi phạm hành chính và bồi thường thiệt hại trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
Điều 4. Về xử phạt chủ đầu tư, nhà thầu có
hành vi vi phạm các quy định về trật tự xây dựng
1. Công trình xây dựng sai nội dung Giấy phép
xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 25 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP là vi phạm một trong những nội dung trong mẫu Giấy phép xây dựng
tại Phụ lục VI Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
a) Thay đổi vị trí xây dựng công trình;
b) Sai cốt nền xây dựng công trình;
c) Vi phạm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
Ngoài các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b
và điểm c khoản 1 Điều này, đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp
và nhà ở riêng lẻ trong đô thị sai nội dung Giấy phép xây dựng còn thuộc một
trong những trường hợp sau:
d) Sai diện tích xây dựng (tầng một);
đ) Chiều cao công trình vượt quá chiều cao được
quy định trong giấy phép xây dựng;
e) Xây dựng vượt quá số tầng quy định trong giấy
phép xây dựng;
g) Vi phạm những quy định về quản lý kiến trúc
đô thị (đối với những khu vực đã có thiết kế đô thị được duyệt).
2. Công trình xây dựng sai thiết kế đã được thẩm
định, phê duyệt; sai quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 11, khoản 3 Điều 25 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi kết cấu chịu lực chính, kiến trúc
mặt đứng công trình;
b) Vượt quá chiều cao tối đa được duyệt;
c) Thay đổi mục đích sử dụng ban đầu được duyệt;
d) Sai mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất so với
thiết kế được thẩm định, phê duyệt hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
được duyệt.
3. Không xử phạt xây dựng sai nội dung Giấy phép
xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ thuộc một trong những trường hợp sau:
a) Xây dựng sai vị trí hoặc thay đổi diện tích
đã ghi trong giấy phép đối với những nơi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt nhưng nằm trong diện tích đất
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của chủ nhà, không gây khiếu kiện, không lấn chiếm
chỉ giới đường đỏ hoặc chỉ giới xây dựng, không vi phạm quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 3 Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng;
b) Thay đổi kiến trúc bên trong công trình xây
dựng mà không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Giảm số tầng so với giấy phép xây dựng đối
với những nơi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô
thị đã được phê duyệt.
4. Mức phạt từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng quy định tại khoản 4 Điều 11 và khoản 4 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
được áp dụng như sau:
a) Phạt 500.000.000 đồng đối với công trình xây
dựng vi phạm thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Phạt 300.000.000 đồng đối với công trình xây
dựng vi phạm là nhà ở riêng lẻ đô thị và công trình xây dựng khác không thuộc
đối tượng phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây
dựng khác theo quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 11 và khoản 5, khoản
6, khoản 7 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
a) Khoản 5 Điều 11 và khoản 5 Điều 25 Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP được áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng khác
không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình có một trong những hành vi vi
phạm như: không che chắn hoặc có che chắn nhưng vẫn để rơi vãi vật liệu xuống
khu vực xung quanh; để vật liệu ở vỉa hè, lòng đường, ngõ xóm, khu dân cư không
đúng quy định.
b) Hành vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7
Điều 11 và khoản 6, khoản 7 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP khi được phát
hiện hoặc có khiếu kiện của bên bị thiệt hại, người có thẩm quyền phải kịp thời
lập biên bản theo Phụ lục II Nghị định số 23/2009/NĐ-CP, yêu cầu chủ đầu tư
ngừng ngay việc thi công xây dựng công trình.
Ngay sau khi biên bản được lập, nếu hai bên
không tự thỏa thuận được và một bên có đơn yêu cầu thì Chủ tịch ủy ban nhân dân
cấp xã chủ trì mời chủ đầu tư công trình vi phạm và đại diện bên bị thiệt hại
đến để thỏa thuận mức đền bù. Sau bảy ngày kể từ ngày thỏa thuận lần đầu không
thành hoặc bên bị thiệt hại vắng mặt không có lý do chính đáng, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã tổ chức thỏa thuận lần hai. Trường hợp tại các buổi thỏa thuận
mà bên bị thiệt hại vắng mặt không có lý do chính đáng thì chủ đầu tư công
trình được tiếp tục thi công xây dựng. Trường hợp thỏa thuận lần hai không
thành, các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết, công trình được tiếp
tục thi công khi có quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án.
Trường hợp công trình xây dựng có nguy cơ sụp đổ
thì Chủ đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ tiền di chuyển và thuê chỗ ở tạm thời cho
bên bị thiệt hại trong thời gian giải quyết.
Điều 5. Về xử phạt chủ đầu tư không báo cáo
cơ quan có thẩm quyền quản lý xây dựng theo quy định khi xảy ra sự cố công
trình
Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP được
áp dụng đối với trường hợp xảy ra sự cố công trình xây dựng mà chủ đầu tư không
lập báo cáo gửi cho Sở Xây dựng nơi có công trình xây dựng xảy ra sự cố trong
thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự cố theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 209/2004/NĐ-CP).
Điều 6. Về xử phạt nhà thầu lập hồ sơ đồ án
quy hoạch xây dựng và hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định
1. Nhà thầu lập hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
hoặc tổng mặt bằng xây dựng không đúng quy định theo quy định tại khoản 3 Điều
23 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng không
đúng, không đủ thành phần hồ sơ, nội dung bản vẽ, bản đồ, tài liệu, thuyết minh
phù hợp theo quy định tại Điều 9, Điều 17, Điều 26 và khoản 2 Điều 34 Nghị định
số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
(gọi tắt là Nghị định số 08/2005/NĐ-CP);
b) Lập hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng không đúng
trình tự quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP.
2. Nhà thầu lập hồ sơ thiết kế xây dựng không
đúng quy định theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP là
lập hồ sơ thiết kế công trình xây dựng, dự toán xây dựng công trình không đúng,
không đầy đủ theo quy định tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 Nghị định số
209/2004/NĐ-CP.
Điều 7. Về xử phạt nhà thầu thi công xây dựng
vi phạm quy định về an toàn thi công xây dựng theo Điều 26 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP
1. Điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP quy định “không có phương tiện che chắn” được áp dụng đối với
công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với công trình xây dựng là nhà ở riêng lẻ
hoặc công trình xây dựng khác không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình
mà không có phương tiện che chắn thì xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều 11
và khoản 5 Điều 25 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP.
Điều 8. Về xử phạt tổ chức, cá nhân tổ chức
đào tạo có hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 29 và khoản 1
Điều 33 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
Tổ chức, cá nhân tổ chức đào tạo, cấp Giấy chứng
nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình; Giấy chứng nhận
đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng; Giấy chứng
nhận đã hoàn thành khóa khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá, môi giới
bất động sản, kiến thức về quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản không
đúng quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Đào tạo không đúng giáo trình, giảng viên đã
đăng ký với Bộ Xây dựng;
2. Không có quy chế đào tạo theo quy định;
3. Không đảm bảo đủ số tiết học theo quy định;
4. Không thực hiện đúng quy định về kiểm tra,
thực hành, viết bài thu hoạch;
5. Học viên không đủ điều kiện quy định vẫn cấp
giấy chứng nhận hoàn thành khóa học;
6. Không thông báo cho Sở Xây dựng biết về việc
đào tạo (đối với tổ chức đào tạo về môi giới, định giá, quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản).
Điều 9. Về tước quyền sử dụng giấy phép, giấy
chứng nhận, chứng chỉ hành nghề và thu hồi giấy chứng nhận đã hoàn thành các
khóa đào tạo
1. Tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng theo
quy định tại Điều 57, Điều 58 và Điều 61 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP như sau:
a) Chánh thanh tra Sở Xây dựng được quyền tước
quyền sử dụng Giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
khi phát hiện việc cấp Giấy phép xây dựng vi phạm pháp luật về xây dựng.
b) Chánh thanh tra Bộ Xây dựng, Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được quyền tước Giấy phép xây dựng do các cơ quan có thẩm
quyền cấp khi phát hiện việc cấp Giấy phép xây dựng vi phạm pháp luật về xây
dựng.
c) Khi đã có quyết định tước quyền sử dụng Giấy
phép xây dựng của người có thẩm quyền thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm ra quyết định đình chỉ thi công xây dựng hoặc cưỡng chế phá dỡ công
trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
2. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề đối
với hành vi vi phạm quy định về điều kiện hoạt động xây dựng, năng lực hành
nghề xây dựng quy định tại Điều 17 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP như sau:
a) Hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1
Điều 17 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
ba năm;
b) Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều 17 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì chưa bị tước quyền sử dụng chứng chỉ
hành nghề nếu bị xử phạt lần đầu, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề một
năm nếu bị xử phạt lần thứ hai, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề ba
năm nếu tiếp tục tái phạm;
Trường hợp cá nhân hoạt động vượt quá điều kiện
năng lực hành nghề hoặc hoạt động sai chứng chỉ hành nghề gây sự cố công trình
thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề không thời hạn.
c) Người không đủ điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng tương ứng loại, cấp công trình mà vẫn đảm nhận những chức danh quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 17, điểm b khoản 4 Điều 22 và điểm b khoản 6 Điều
24 của Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề
một năm nếu bị xử phạt lần đầu, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề hai
năm nếu bị xử phạt lần thứ hai, bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề không
thời hạn nếu tiếp tục tái phạm.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép đào tạo theo quy
định tại điểm c khoản 6 Điều 29 và khoản 3 Điều 33 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
được áp dụng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 8 Thông tư
này như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm bị tước
giấy phép đào tạo một năm nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước giấy phép đào tạo ba
năm nếu bị xử phạt lần thứ hai; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5
Điều 8 Thông tư này thì bị tước giấy phép đào tạo không thời hạn nếu bị xử phạt
lần thứ hai.
b) Người có thẩm quyền ban hành quyết định xử
phạt còn áp dụng biện pháp không công nhận kết quả đào tạo đối với khóa đào tạo
có vi phạm bằng hình thức buộc thu hồi Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ giám
sát thi công xây dựng công trình; Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng; Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa khóa
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về định giá, môi giới bất động sản, kiến thức về
quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản đã cấp.
4. Tước quyền kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch
bất động sản trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản 3
Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì chưa bị tước quyền kinh doanh dịch vụ
sàn giao dịch bất động sản nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền kinh doanh
dịch vụ sàn giao dịch bất động sản một năm nếu bị xử phạt lần thứ hai; bị tước
quyền kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản không thời hạn nếu tiếp tục
tái phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì chưa bị tước quyền kinh doanh bất động
sản nếu bị xử phạt lần đầu; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền kinh doanh bất động sản ba
năm nếu bị xử phạt lần thứ hai; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và
điểm c khoản 2 Điều 31 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền kinh doanh
bất động sản không thời hạn nếu bị xử phạt lần thứ hai .
5. Tước quyền kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch
bất động sản trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định về thành lập và hoạt động sàn giao dịch bất động sản theo quy
định tại Điều 32 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
a) Vi phạm quy định về thành lập và hoạt động
sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số
23/2009/NĐ-CP thuộc một trong các trường hợp sau: không có tên, biển hiệu giao
dịch ổn định trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; không gửi hồ sơ thông báo cho Sở Xây dựng nơi lập sàn biết
trước khi hoạt động; lập sàn không đảm bảo đủ diện tích theo quy định; người
quản lý, điều hành sàn không có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học về quản lý
sàn giao dịch bất động sản theo quy định; không đủ số người có chứng chỉ theo
quy định, không có quy chế hoạt động hoặc có nhưng không đủ nội dung.
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm thuộc một
trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản này chưa bị tước quyền kinh
doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền
kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản một năm nếu bị xử phạt lần thứ
hai; bị tước quyền kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản ba năm nếu
tiếp tục tái phạm.
6. Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề môi
giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch
bất động sản theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
a) Hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1
Điều 34 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản một năm nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền sử dụng
chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản lý,
điều hành sàn giao dịch bất động sản hai năm nếu bị xử phạt lần thứ hai; bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng
nhận quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản ba năm nếu tiếp tục tái
phạm.
b) Hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1
Điều 34 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành
nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản lý, điều hành sàn
giao dịch bất động sản ba năm nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền sử dụng
chứng chỉ hành nghề môi giới, định giá bất động sản và giấy chứng nhận quản lý,
điều hành sàn giao dịch bất động sản không thời hạn nếu bị xử phạt lần thứ hai.
7. Tước giấy phép kinh doanh vật liệu xây dựng
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP
a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 36 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì chưa bị tước quyền sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh một năm nếu tái phạm.
b) Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 36 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh một năm nếu bị xử phạt lần đầu; bị tước quyền sử dụng giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh không thời hạn nếu tái phạm.
Điều 10. Về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện theo Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg
Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện tại thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được phạt tiền đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP mà có mức phạt tiền tối đa
không quá 10.000.000 đồng.
Chánh thanh tra xây dựng cấp huyện tại thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được quyền áp dụng các hình thức xử phạt chính,
xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả tương đương thẩm quyền của Trưởng
công an cấp huyện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính của ủy ban Thường vụ Quốc hội số
04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008.
Điều 11. Về thẩm quyền áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện
Ngoài quy định tại Điều 60 của Nghị định số
23/2009/NĐ-CP, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện còn có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy
phép xây dựng, các loại giấy phép và chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền
ủy ban nhân dân cấp huyện cấp; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính của ủy ban Thường vụ Quốc
hội số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008.
Điều 12. Về áp dụng hệ thống biểu mẫu xử lý
vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và Nghị định
số 23/2009/NĐ-CP
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm trật tự xây
dựng đô thị quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP và hành vi vi phạm trật tự
xây dựng được quy định tại Điều 11; Điều 25; khoản 3 Điều 38; điểm d khoản 4
Điều 42; điểm e khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 52; điểm a khoản 2 Điều 54 của
Nghị định số 23/2009/NĐ-CP thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải
kịp thời lập biên bản theo Phụ lục II Nghị định số 23/2007/NĐ-CP.
Biên bản này là căn cứ để ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo Phụ lục III Nghị định số 23/2009/NĐ-CP và quyết
định đình chỉ thi công xây dựng công trình theo Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ
lục IV Nghị định số 180/2007/NĐ-CP. Trường hợp hành vi vi phạm trật tự xây dựng
thuộc khu vực nông thôn thì trong các biểu mẫu bỏ chữ “đô thị”.
Việc xử phạt được thực hiện theo trình tự, thủ
tục quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP; việc xử lý phá dỡ được thực hiện
theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính khác
không phải là hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì người có thẩm quyền phải kịp
thời lập biên bản theo Phụ lục I Nghị định số 23/2009/NĐ-CP. Việc xử phạt được
thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số
23/2009/NĐ-CP.
3. Tổ chức, cá nhân có nhiều hành vi vi phạm
trong đó có hành vi vi phạm trật tự xây dựng thì người có thẩm quyền lập chung
một biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định số 23/2009/NĐ-CP.
4. Trường hợp thanh tra, kiểm tra phát hiện có
vi phạm hành chính thì cơ quan thanh tra, kiểm tra lập biên bản theo mẫu quy
định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP và chuyển người có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt theo quy định trừ trường hợp có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
5. Đại diện của tổ chức, cá nhân vi phạm ghi
trong các mẫu biên bản là người được tổ chức, cá nhân vi phạm phân công thực
hiện nhiệm vụ tại công trình xảy ra vi phạm.
Điều 13. Về tổ chức lực lượng tham gia thi
hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo Trưởng
Công an cấp xã thực hiện việc cấm vận chuyển vật tư, vật liệu và công nhân vào
thi công xây dựng công trình vi phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Quyết
định số 89/2007/QĐ-TTg và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế phá dỡ công trình vi
phạm theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg;
2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức, huy động lực
lượng công an thuộc thẩm quyền để thực hiện quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với
những trường hợp vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Nghị định số
180/2007/NĐ-CP.
Điều 14. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trật tự
xây dựng phải bị xử phạt hành chính bằng hình thức phạt tiền và bị áp dụng các
biện pháp xử lý phá dỡ công trình xây dựng vi phạm theo quy định tại Nghị định
số 180/2007/NĐ-CP và Nghị định số 23/2009/NĐ-CP.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có khiếu nại, tố
cáo đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm của cơ quan có thẩm
quyền thì tổ chức, cá nhân đó vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt hành chính,
cơ quan có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định cưỡng chế phá dỡ để
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo trình tự, thủ tục và thời hạn pháp luật về
giải quyết khiếu nại, tố cáo quy định.
3. Trong thời gian tạm đình chỉ quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm, quyết định đình chỉ thi công xây dựng
công trình xây dựng vi phạm vẫn có hiệu lực thi hành. Nếu tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm vẫn tiếp tục thi công xây dựng trong thời gian tạm đình chỉ
quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình thì cơ quan ban hành quyết định cưỡng
chế phá dỡ công trình có quyền tổ chức thực hiện ngay quyết định cưỡng chế phá
dỡ công trình xây dựng vi phạm.
Điều 15. Về xử lý công trình vi phạm trật tự
xây dựng đã được xử lý vi phạm trước ngày Nghị định số 23/2009/NĐ-CP có hiệu
lực nhưng chưa xử lý dứt điểm
1. Nếu công trình xây dựng vi phạm nằm trong quy
hoạch xây dựng khu dân cư ổn định mà xây dựng sai phép về số tầng, về diện tích
xây dựng nhưng không ảnh hưởng đến công trình lân cận thì cho phép chủ đầu tư
được giữ nguyên công trình xây dựng với điều kiện khi thực hiện quy hoạch xây
dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ phần sai
phép mà không được bồi thường.
2. Nếu công trình xây dựng vi phạm không
nằm trong quy hoạch xây dựng khu dân cư, nhưng quy hoạch xây dựng khu vực này
cũng chưa thực hiện ngay thì yêu cầu chủ đầu tư phải cam kết tự phá dỡ và không
được bồi thường khi thực hiện quy hoạch xây dựng khu vực này.
3. Nếu công trình xây dựng vi phạm nằm trong quy
hoạch xây dựng khu dân cư ổn định nhưng lấn chiếm không gian, lấn chiếm đất
đai, lấn chiếm chỉ giới xây dựng, lấn chiếm chỉ giới đường đỏ thì phải kiên
quyết phá dỡ.
Khi xử lý phải xem xét từng công trình cụ thể,
làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm mà không xử lý
dứt điểm.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 9
năm 2009 và thay thế Thông tư số 01/2005/TT-BXD ngày 31 tháng 01 năm 2005 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
126/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Lại Quang