Nghị định 75/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 75/2010/NĐ-CP

Nghị định 75/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:75/2010/NĐ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
12/07/2010
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Văn hóa-Thể thao-Du lịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

 Đốt vàng mã tại nơi công cộng: phạt tiền đến 01 triệu đồng - Từ ngày 01/9/2010, việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ. Theo Nghị định này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa là một năm, riêng đối với vi phạm trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hóa thì thời hiệu là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hiệu nói trên mà vi phạm hành chính mới bị phát hiện thì không tiến hành xử phạt nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này. Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
 Nghị định quy định phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi: tự tiện thêm bớt lời ca, lời thoại hoặc thêm động tác diễn xuất khác với khi duyệt cho phép công diễn gây hậu quả xấu; mặc trang phục, hóa trang gây phản cảm, không phù hợp với thuần phong mỹ tục Việt Nam; tự tiện thay đổi trang phục khác với trang phục đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt và cho phép. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500 ngàn đồng đến 01 triệu đồng đối với các hành vi: cho người say rượu, bia vào vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke; say rượu, bia ở công sở, nơi làm việc, khách sạn, nhà hàng, quán ăn, vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke, nơi hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa, trên các phương tiện giao thông và những nơi công cộng khác; đốt đồ mã tại nơi tổ chức lễ hội, di tích lịch sử - văn hóa, nơi công cộng khác. Phạt tiền từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với hành vi không bảo đảm đủ ánh sáng theo quy định tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke hoặc sử dụng người lao động làm việc tại vũ trường, nhà hàng karaoke mà không có hợp đồng lao động theo quy định.
 Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2010. Các quy định về hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt trong các lĩnh vực văn hóa tại các mục 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Chương II Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Xem chi tiết Nghị định 75/2010/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 75/2010/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 75/2010/NĐ-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 75/2010/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Nghị định 75/2010/NĐ-CP ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
---------------

Số: 75/2010/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------

Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ

--------------------------------------

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh ngày 18 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Pháp lệnh Thư viện ngày 28 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16 tháng 11 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008.

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá; hình thức xử phạt, mức xử phạt; thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá là những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về điện ảnh, các loại hình nghệ thuật biểu diễn, hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng; mỹ thuật, triển lãm văn hoá, nghệ thuật, nhiếp ảnh; quảng cáo, viết đặt biển hiệu; di sản văn hoá; thư viện; công trình văn hoá, nghệ thuật; xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hoá; công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính khác trong hoạt động văn hoá không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 3 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2005 và Điều 6 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá là một năm, riêng đối với vi phạm trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hóa thì thời hiệu là hai năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hiệu nói trên mà vi phạm hành chính mới bị phát hiện thì không tiến hành xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành chính; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu người vi phạm thực hiện vi phạm hành chính mới trong hoạt động văn hoá hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Hình thức xử phạt chính:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau.
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả, biện pháp khác:
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu qủa, biện pháp khác quy định cụ thể tại các điều của Chương II Nghị định này.
Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá khi phát hiện đã quá thời hiệu xử phạt thì không xử phạt nhưng cơ quan, người có thẩm quyền có thể áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả quy định cụ thể tại các điều của Chương II Nghị định này.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, nếu qua một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt quy định tại Điều 69 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ,
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN ẢNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 7. Vi phạm các quy định về quay phim, sản xuất phim
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi quay phim ở những khu vực cấm quay phim;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất phim có nội dung tiết lộ bí mật đời tư của người khác mà không được người đó cho phép;
b) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép sản xuất phim đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam;
c) Sửa chữa, tẩy xoá, chuyển nhượng giấy phép sản xuất phim đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được cấp giấy phép sản xuất phim tại Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ làm phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc hợp tác liên doanh sản xuất phim với tổ chức, các nhân nước ngoài không đúng nội dung quy định trong giấy phép;
b) Sản xuất phim có nội dung vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, khuyến khích tệ nạn xã hội, hành vi tội ác, mê tín dị đoan, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái;
b) Hợp tác, liên doanh sản xuất phim, cung cấp dịch vụ sản xuất phim cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có giấy phép;
c) Không thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng tư vấn lựa chọn dự án sản xuất phim, không tổ chức đấu thầu đối với sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất phim có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đoàn kết toàn dân;
b) Sản xuất phim có nội dung đồi trụy, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, chia rẽ giữa các dân tộc và nhân dân các nước, thể hiện tư tưởng, văn hoá phản động, các hành vi tội ác;
c) Sản xuất phim có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc;
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất phim tại Việt Nam mà không có giấy phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 8. Vi phạm các quy định về in, nhân bản, tàng trữ phim
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép phim thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 10 bản đến dưới 50 bản.
2. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép phim thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản.
3. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân bản phim chưa được phép lưu hành với số lượng dưới 20 bản;
b) Tàng trữ trái phép phim thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 100 bản đến dưới 500 bản;
c) Tàng trữ nhằm lưu hành hình ảnh, phim có nội dung cấm lưu hành với số lượng dưới 10 phim.
4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân bản phim chưa được phép lưu hành với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
b) Tàng trữ trái phép phim thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 500 bản trở lên;
c) Tàng trữ nhằm lưu hành phim có nội dung cấm lưu hành với số lượng từ 10 phim đến 50 phim.
5. Phạt tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân bản phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh quảng cáo những mặt hàng cấm quảng cáo vào phim để phổ biến;
c) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực vào phim đã được phép phổ biến;
d) Tàng trữ nhằm lưu hành phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng từ 50 phim đến dưới 100 phim.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân bản phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ hoặc cấm phổ biến;
b) Nhân bản phim có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực;
c) Tàng trữ nhằm lưu hành phim có nội dung cấm phổ biến với số lượng trên 100 phim trở lên;
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4, các khoản 5 và 6, tái phạm hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về phát hành phim nhựa, băng đĩa phim
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua băng đĩa phim không dán nhãn với số lượng từ 10 bản đến dưới 20 bản;
b) Bán hoặc cho thuê băng đĩa phim không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng dưới 20 bản;
c) Mua, bán nhãn băng đĩa phim giả với số lượng từ 10 nhãn đến dưới 50 nhãn;
d) Tẩy xoá, sửa đổi nhãn dán trên băng đĩa phim.
2. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán, cho thuê hoặc lưu hành phim nhựa, băng đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Mua, bán hoặc cho thuê băng đĩa phim không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
c) Đánh tráo nội dung băng đĩa phim đã được dán nhãn để kinh doanh;
d) Mua, bán nhãn băng đĩa phim giả với số lượng từ 50 nhãn trở lên.
3. Phạt tiền từ trên 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua băng đĩa phim không dán nhãn với số lượng từ 100 bản đến dưới 500 bản;
b) Bán, cho thuê băng đĩa phim không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng từ 100 bản đến dưới 500 bản;
c) Bán, cho thuê băng đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản.
4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phát hành phim nhựa, băng đĩa phim khi chưa có giấy phép phổ biến hoặc chưa có quyết định phát sóng của người đứng đầu đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình;
b) Phát hành phim nhựa, băng đĩa phim quá phạm vi được phép phát hành ở trong nước;
c) Mua, bán, cho thuê băng đĩa phim không dán nhãn hoặc dán nhãn giả với số lượng từ 500 bản đến dưới 1.000 bản;
d) Bán, cho thuê băng đĩa phim chưa được phép phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
đ) Sản xuất nhãn băng đĩa phim giả để tiêu thụ;
e) Bán, cho thuê hoặc lưu hành phim nhựa, băng đĩa phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực.
5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thêm, bớt làm sai nội dung phim đã được phép phổ biến để bán, cho thuê;
b) Mua, bán, cho thuê băng đĩa phim không dán nhãn hoặc dán nhãn giả từ 1.000 bản đến dưới 5.000 bản.
6. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tàng trữ nhằm phổ biến phim thuộc loại cấm phổ biến hoặc đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ;
b) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng đĩa phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu huỷ;
c) Bán, cho thuê hoặc phát hành phim nhựa, băng đĩa phim có nội dung đồi trụy;
d) Mua, bán, cho thuê băng đĩa phim không dán nhãn hoặc dán nhãn giả từ 5.000 bản trở lên;
đ) Xuất khẩu phim thuộc loại phải có quyết định cho phép phổ biến mà chưa có quyết định hoặc chưa được phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, và 3, các điểm a, c, d, đ và e khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này.
Điều 10. Vi phạm các quy định về chiếu phim
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chiếu phim tại nơi công cộng gây ồn quá mức quy định hoặc quá 12 giờ đêm;
b) Cho trẻ em dưới 16 tuổi vào rạp chiếu phim để xem loại phim cấm trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chiếu băng đĩa phim không dán nhãn tại nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim chưa được phép lưu hành tại nơi công cộng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi công cộng.       
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chiếu phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành hoặc tiêu huỷ tại nơi công cộng;
b) Chiếu phim có nội dung đồi truỵ tại nơi công cộng.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này. 
Điều 11. Vi phạm các quy định về lưu chiểu, lưu trữ tác phẩm điện ảnh
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp lưu chiểu, lưu trữ tác phẩm điện ảnh không đủ số lượng, không đúng chủng loại theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không nộp lưu chiểu, lưu trữ tác phẩm điện ảnh theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải nộp lưu chiểu, lưu trữ tác phẩm điện ảnh theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 12. Vi phạm các quy định về nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phát hành với số lượng từ 10 bản đến dưới 100 bản.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phát hành với số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phát hành với số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản.
b) Nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phát hành với số lượng từ 500 bản đến dưới 1.000 bản;
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành hoặc quyết định thu hồi, tịch thu;
b) Nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung đồi truỵ;
c) Nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phát hành với số lượng từ 1.000 bản đến dưới 5.000 bản.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhân bản băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phát hành với số lượng từ 5.000 bản trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về sản xuất phát hành, dán nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa chữa giấy phép phát hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu;
b) Dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phát hành với số lượng từ 50 bản đến dưới 500 bản;
c) Thay đổi nội dung băng, đĩa ca nhạc sân khấu sau khi đã được cấp giấy phép phát hành;
d) Không nộp lưu chiểu băng, đĩa ca nhạc, sân khấu.
đ) Phòng thu mà thu băng, đĩa có nội dung vi phạm quy định tại các điểm b,c và d khoản 1 Điều 3 Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trích ghép, thêm âm thanh, hình ảnh có nội dung cấm vào băng, đĩa ca nhạc, sân khấu đã được phép phát hành;
b) Dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phát hành với số lượng từ 500 bản đến dưới 1000 bản.
c) Phòng thu mà băng, đĩa có nội dung vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phát hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung cấm;
b) Dán nhãn kiểm soát không đúng chương trình đã được cấp giấy phép phát hành với số lượng từ 1000 bản trở lên;
c) Sản xuất băng đĩa, ca nhạc, sân khấu có nội dung vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 3 Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép phát hành đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 , các điểm a và c khoản 2, điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lưu chiểu băng, đĩa ca nhạc đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định về mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại chưa được phép phát hành với số lượng dưới 50 bản;
b) Bán hoặc cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng dưới 50 bản;
c) Lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu không nhằm mục đích kinh doanh thuộc loại chưa được phép phát hành với số lượng từ 50 bản trở lên.
2. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phát hành với số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản;
b) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại in, nhân bản lậu từ 50 bản đến dưới 100 bản.
3. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung cấm với số lượng dưới 20 bản;
b) Mua, bán, cho thuê hoặc lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phát hành với số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản;
c) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản.
4. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung cấm với số lượng từ 20 bản đến dưới 50 bản;
b) Mua, bán, cho thuê hoặc lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại chưa được phép phát hành với số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản;
c) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 300 bản đến dưới 500 bản.
5. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua, bán,cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung cấm với số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản;
b) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc sân khấu thuộc loại chưa được phép phát hành với số lượng từ 500 bản đến dưới 1.000 bản;
c) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 500 bản đến dưới 1.000 bản.
6. Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung cấm với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại chưa được phép phát hành với số lượng từ 1.000 bản trở lên;
c) Mua, bán, cho thuê băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại in, nhân bản lậu với số lượng từ 1.000 bản trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 15. Vi phạm các quy định về tàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu chưa được phép phổ biến tại nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung mê tín dị đoan tại nơi công cộng;
b) Tàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại nhân bản lậu với số lượng dưới 50 bản.
3. Phạt tiền từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tàng trữ, phổ biến trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng dưới 20 bản;
b) Tàng trữ, phổ biến trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại nhân bản lậu với số lượng từ 50 bản đến dưới 100 bản;
c) Phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực tại nơi công cộng;
d) Phát hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu mà không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn không đúng nội dung băng, đĩa được phép phát hành với số lượng dưới 300 bản.
4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tàng trữ băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng từ 20 bản đến dưới 100 bản;
b) Tàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại nhân bản lậu với số lượng từ 100 bản đến dưới 300 bản;
c) Tàng trữ, phổ biến băng, đĩa ca nhạc, sân khấu có nội dung phản động, đồi trụy;
d) Phát hành băng, đĩa ca nhạc sân khấu mà không dán nhãn kiểm soát hoặc dán nhãn không đúng nội dung băng, đĩa được phép phát hành với số lượng từ 300 bản trở lên;
đ) Tàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại chưa được phép lưu hành với số lượng từ 50 bản đến dưới 300 bản.
5. Phạt tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại cấm phổ biến với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Tàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại nhân bản lậu với số lượng từ 300 bản trở lên;
c) Tàng trữ trái phép băng, đĩa ca nhạc, sân khấu thuộc loại chưa được phép lưu hành với số lượng từ 300 bản trở lên.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 16. Vi phạm các quy định về biểu diễn nghệ thuật và trình diễn thời trang
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự tiện thêm bớt lời ca, lời thoại hoặc thêm động tác diễn xuất khác với khi duyệt cho phép công diễn gây hậu quả xấu;
b) Tự tiện thay đổi trang phục khác với trang phục đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt và cho phép;
c) Mặc trang phục, hoá trang gây phản cảm, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục Việt Nam;
d) Người biểu diễn lợi dụng giao lưu với khán giả để có những hành vi thiếu văn hoá hoặc phát ngôn thô tục, không đúng đắn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nghệ sỹ là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài vào biểu diễn tại Việt Nam mà không có giấy phép;
b) Dùng băng, đĩa hoặc các phương tiện kỹ thuật âm thanh khác đã thu sẵn để thay cho giọng hát thật của người biểu diễn;
c) Mua, bán, chuyển nhượng, sửa chữa, cho mượn, cho thuê giấy phép công diễn để tổ chức biểu diễn;
d) Biểu diễn sau 12 giờ đêm mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
đ) Tổ chức biểu diễn nhằm mục đích từ thiện nhưng không thực hiện đúng mục đích xin phép;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tự tiện thay đổi nội dung chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau khi đã được cấp giấy phép;
b) Tổ chức biểu diễn tác phẩm thuộc loại chưa được phép phổ biến;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức cho các đoàn nghệ thuật, nghệ sỹ nước ngoài biểu diễn tại nơi công cộng mà không có giấy phép công diễn hoặc không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, thể thao và du lịch cấm biểu diễn;
c) Tổ chức cho đoàn nghệ thuật, nghệ sĩ Việt Nam biểu diễn theo quy định phải có giấy phép công diễn mà không có giấy phép công diễn;
d) Giả mạo giấy phép công diễn để tổ chức biểu diễn;
đ) Nghệ sỹ, diễn viên, người mẫu ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
e) Biểu diễn, tổ chức biểu diễn có nội dung truyền bá tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục dân tộc; xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự nhân phẩm của cá nhân;
g) Tổ chức trình diễn thời trang mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Biểu diễn, tổ chức biểu diễn tác phẩm có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực;
b) Đưa người mẫu ra nước ngoài dự thi hoặc trình diễn thời trang mà không có giấy phép.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Biểu diễn, tổ chức biểu diễn tác phẩm bị cấm biểu diễn;
b) Biểu diễn, tổ chức biểu diễn tác phẩm nghệ thuật có nội dung kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù chia rẽ giữa các dân tộc và nhân dân các nước;
c) Biểu diễn, tổ chức biểu diễn tác phẩm nghệ thuật có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép công diễn đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm e khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm e khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này.
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả khác:
a) Cấm biểu diễn từ 06 tháng đến 2 năm đối với người biểu diễn vi phạm quy định tại điểm e khoản 4, điểm a khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu số lợi thu bất chính đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các quy định về tổ chức thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thí sinh dự thi Hoa hậu, Hoa khôi, Người đẹp có hành vi xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự nhân phẩm của cá nhân.
2. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi mà không đúng nội dung đã được cấp phép như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi Người đẹp;
b) Phạt tiền 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi Hoa khôi;
c) Phạt tiền 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi Hoa hậu.
3. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi mà không có giấy phép như sau;
a) Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi Người đẹp;
b) Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi Hoa khôi;
c) Phạt tiền 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi Hoa hậu.
4. Phạt tiền đối với hành vi ra nước ngoài thi Hoa hậu hoặc đưa thí sinh ra nước ngoài thi Hoa hậu mà không có giấy phép như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thí sinh ra nước ngoài dự thi Hoa hậu mà không có giấy phép;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với hành vi đưa thí sinh ra nước ngoài dự thi Hoa hậu mà không có giấy phép.
5. Phạt tiền đối với hành vi không trao giải thưởng và cấp giấy chứng nhận cho thí sinh đoạt giải ngay trong đêm chung kết như sau:
a) Phạt tiền 10.000.000 đồng đối với tổ chức thi Người đẹp;
b) Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với tổ chức thi Hoa khôi;
c) Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi Hoa hậu.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HOÁ CÔNG CỘNG, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 18. Vi phạm các quy định về nếp sống văn hoá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người say rượu, bia vào vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke;
b) Say rượu, bia ở công sở, nơi làm việc, khách sạn, nhà hàng, quán ăn, vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke, nơi hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá, trên các phương tiện giao thông và những nơi công cộng khác;
c) Đốt đồ mã tại nơi tổ chức lễ hội, di tích lịch sử - văn hoá, nơi công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức hoạt động lên đồng, xem bói, gọi hồn, xin xăm, xóc thẻ, yểm bùa, phù chú, truyền bá sấm trạng và các hình thức khác có tính chất mê tín dị đoan;
b) Tuyên truyền mê tín dị đoan để tiêu thụ hàng mã;
c) Treo cờ Tổ quốc ở khu vực lễ hội không cao hơn, không trang trọng hơn các cờ khác;
d) Lợi dụng tín ngưỡng để quyên góp tiền của, vật chất khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phục hồi hủ tục trái với thuần phong mỹ tục Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng lễ hội để tổ chức hoạt động gây mất trật tự, an ninh; tuyên truyền trái pháp luật; chia rẽ đoàn kết dân tộc.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu sung công quỹ số tiền thu bất chính đối với hành vi quy định tại các điểm a và d khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc treo cờ Tổ quốc cao hơn, trang trọng hơn các cờ khác đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc khắc phục ô nhiễm môi trường, cảnh quan đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về điều kiện tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cho người dưới 18 tuổi vào khiêu vũ tại nơi hoạt động kinh doanh vũ trường.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh trò chơi điện tử ở địa điểm cách trường học dưới 200 m hoặc quá 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
b) Không đảm bảo đủ ánh sáng theo quy định tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng hát karaoke;
c) Sử dụng người lao động làm việc tại vũ trường, nhà hàng karaoke mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
d) Phát hành vé quá số ghế, quá sức chứa hoặc quá số lượng được cơ quan có thẩm quyền cho phép tại nơi tổ chức hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm bảo đủ diện tích theo quy định của vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke sau khi đã được cấp giấy phép;
b) Che kín cửa hoặc thực hiện bất kỳ hình thức nào làm cho bên ngoài không nhìn rõ toàn bộ phòng karaoke;
c) Tắt đèn tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, phòng karaoke khi đang hoạt động; khoá hoặc chốt cửa phòng karaoke khi đang hoạt động;
d) Sử dụng người dưới 18 tuổi làm việc tại vũ trường, nhà hàng karaoke;
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đặt thiết bị báo động tại nhà hàng karaoke để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép từ 03 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi quy định tại điểm a và b khoản 3 điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại khoản 4 và tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 20. Vi phạm các quy định về giấy phép hoạt động
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dùng loa phóng thanh hoặc các loại âm thanh khác để quảng cáo, cổ động tại nơi công cộng mà không có giấy phép hoặc không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tổ chức lễ hội theo quy định phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không báo cáo hoặc có báo cáo nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý mà vẫn tổ chức.
c) Khách sạn, cơ sở lưu trú từ một sao trở lên kinh doanh karaoke mà không đảm bảo các điều kiện về cửa phòng, diện tích phòng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke không đúng nội dung, không đúng phạm vi quy định trong giấy phép, không đúng quy định của pháp luật;
b) Chuyển nhượng giấy phép cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh hoạt động vũ trường, karaoke, trình diễn thời trang.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh karaoke không có giấy phép;
b) Tổ chức lễ hội theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hoạt động vũ trường không có giấy phép.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 21. Vi phạm các quy định về sản xuất, lưu hành băng, đĩa trò chơi điện tử
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực hoặc có nội dung độc hại khác;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực hoặc có nội dung độc hại khác;
c) Nhập khẩu máy, băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung kích động bạo lực, phản động đồi trụy hoặc các nội dung độc hại khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức trò chơi điện tử có nội dung phản động, đồi trụy;
b) Bán, cho thuê băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung phản động, đồi trụy;
c) Sản xuất máy, băng, đĩa trò chơi điện tử có nội dung khiêu dâm, kích động bạo lực, phản động, đồi trụy hoặc có nội dung độc hại khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi uống rượu tại phòng karaoke;
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán rượu tại phòng karaoke;
b) Sử dụng từ 2 đến 3 nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke;
c) Bán tranh, ảnh có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Treo, trưng bày tranh, ảnh, lịch hay vật khác có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke hoặc tại nơi hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác;
b) Lưu hành tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, phim, băng đĩa, vật liệu có nội dung ca nhạc, sân khấu hoặc biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa chưa được phép lưu hành;
c) Sử dụng từ 4 đến 5 nhân viên phục vụ trong một phòng karaoke;
d) Hoạt động karaoke, quầy bar, chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, vui chơi giải trí quá giờ được phép;
đ) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán đồ chơi gây hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, khuyến khích bạo lực, kinh dị.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke, nơi hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác;
b) Sử dụng từ 6 nhân viên phục vụ trở lên trong một phòng karaoke;
c) Hoạt động vũ trường quá giờ được phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Dung túng, bao che cho các hoạt động có tính chất đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực, hoạt động mại dâm, sử dụng ma tuý, đánh bạc hoặc “cá độ” được thua bằng tiền hoặc hiện vật tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác;
b) Lưu hành băng đĩa ca nhạc, sân khấu đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi, tịch thu hoặc có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác;
c) Tổ chức kinh doanh khiêu vũ hoặc thiếu trách nhiệm để cho khách lợi dụng địa điểm kinh doanh để khiêu vũ tại nơi kinh doanh ngoài những nơi được phép kinh doanh vũ trường theo quy định;
d) Nhảy múa thoát y vũ tại vũ trường, nhà hàng karaoke, nhà hàng ăn uống, nơi tổ chức hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành phim đã có quyết định cấm lưu hành, quyết định thu hồi, tịch thu hoặc có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại vũ trường, nơi khiêu vũ công cộng, nhà hàng karaoke và những nơi tổ chức hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng khác.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức hoặc thiếu trách nhiệm để cho khách tự nhảy múa thoát y hoặc tổ chức hoạt động khác mang tính chất đồi truỵ tại vũ trường, nơi hoạt động văn hoá công cộng, nhà hàng ăn uống, giải khát, nhà hàng Karaoke.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 4,khoản 5, khoản 6 và khoản 7, tái phạm hành vi quy định tại các khoản 2 các điểm a, b, và đ khoản 3, điểm b khoản 5, các điểm c và d khoản 5 Điều này;
b) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a và c khoản 2, các điểm a, b và đ khoản 3, điểm b khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 23. Vi phạm các quy định cấm đối với hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hóa tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống, dịch vụ công cộng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi treo, trưng bày tranh, ảnh có nội dung đồi truỵ, khiêu dâm, kích động bạo lực tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống, nơi công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dùng các phương thức phục vụ có tính chất khiêu dâm tại cơ sở lưu trú, nhà hàng ăn uống, giải khát, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 24. Vi phạm các quy định về dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ của cơ sở dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ ngoài công lập
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ theo quy định phải đăng ký với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sở tại mà không đăng ký.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ hoặc sử dụng người dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ không đủ điều kiện theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi dạy âm nhạc, dạy khiêu vũ có nội dung cấm.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC MỸ THUẬT; TRIỂN LÃM VĂN HÓA, NGHỆ THUẬT; NHIẾP ẢNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 25. Vi phạm các quy định về giấy phép, đăng ký hoạt động
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm văn hoá, nghệ thuật; tổ chức thi hoặc liên hoan ảnh không đúng với nội dung đăng ký.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức triển lãm văn hoá, nghệ thuật theo quy định phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không đăng ký;
b) Chủ địa điểm triển lãm cho thực hiện triển lãm văn hoá, nghệ thuật mà tổ chức, cá nhân triển lãm không có giấy đăng ký triển lãm hoặc giấy phép triển lãm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tổ chức triển lãm văn hoá, nghệ thuật; tổ chức thi hoặc liên hoan ảnh không đúng nội dung giấy phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức triển lãm văn hoá, nghệ thuật; tổ chức thi hoặc liên hoan ảnh mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng không đúng nội dung giấy phép.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng mà không có giấy phép.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải tháo dỡ triển lãm quy định tại khoản 1, các điểm a và c khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép đối với hành vi quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này;
Điều 26. Vi phạm các quy định cấm trong lĩnh vực mỹ thuật, triển lãm văn hoá, nghệ thuật, nhiếp ảnh
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chụp ảnh ở khu vực có biển cấm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lồng ghép ảnh gây hậu quả xấu cho quan hệ của người khác hoặc xúc phạm cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức;
b) Nhân bản tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh để kinh doanh mà mẫu tượng đó chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt và cho phép;
c) Sản xuất, kinh doanh hoặc đặt tượng Chủ tịch Hồ Chí Minh không đảm bảo sự trang trọng, tôn kính đối với lãnh tụ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm ra tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh có nội dung độc hại để phổ biến hoặc tàng trữ nhằm mục đích phổ biến.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi triển lãm những ấn phẩm, tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh và những sản phẩm văn hoá, nghệ thuật khác thuộc loại cấm phổ biến.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung kích động bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, thể hiện tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô, đồi truỵ, các hành vi tội ác;
b) Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc;
c) Xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng có nội dung độc hại nhưng không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này;
b) Tịch thu phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a và b khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải đảm bảo sự trang trọng, tôn kính lãnh tụ đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải tháo dỡ công trình đã xây dựng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC QUẢNG CÁO, VIẾT, ĐẶT BIỂN HIỆU, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 27. Vi phạm các quy định về giấy phép hoạt động quảng cáo
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với mỗi băng-rôn quảng cáo không có giấy phép.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo bằng thùng hàng có diện tích từ 0,5 m² trở lên gắn trên mỗi xe máy mà không có giấy phép;
b) Quảng cáo bằng băng - rôn đã hết thời hạn ghi trong giấy phép mà không tự tháo dỡ;
c) Quảng cáo bằng áp - phích không ghi tên người xuất bản, tên cơ sở in.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi m2 vượt quá diện tích quy định trong giấy phép quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ghi số giấy phép, thời hạn giấy phép, tên tổ chức, cá nhân xin giấy phép quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo hoặc các hình thức tương tự;
b) Quảng cáo trên bảng, biển, hộp đèn có diện tích dưới 40 m², vật phát quang, vật thể trên không, vật thể dưới nước mà không có giấy phép thực hiện quảng cáo;
c) Quảng cáo quá diện tích được phép trên phương tiện giao thông và vật thể di động khác;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở tỉnh, thành phố khác mà không thông báo cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo trong lĩnh vực y tế trái với quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
b) Quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp trái với quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
c) Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo đã hết hạn quy định trong giấy phép mà không tự tháo dỡ;
d) Quảng cáo trên các phương tiện giao thông và vật thể di động tương tự khác mà không có giấy phép;
đ) Quảng cáo trên phim nhựa, băng đĩa phim, băng đĩa ca nhạc, sân khấu, mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép lưu hành các sản phẩm đó duyệt và cho phép;
e) Chuyển nhượng giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân khác hoặc sử dụng giấy phép của tổ chức, cá nhân khác để thực hiện quảng cáo;
g) Đưa sản phẩm quảng cáo lên màn hình điện tử mà không gửi trước sản phẩm đó đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sở tại theo quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Treo, dựng, đặt, gắn bảng, biển quảng cáo có diện tích từ 40 m² trở lên hoặc đặt màn hình quảng cáo mà không có giấy phép thực hiện quảng cáo;
b) Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo có thay đổi về tên gọi, quốc tịch, họ tên người đại diện, số người nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện, chi nhánh, nội dung hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của văn phòng đại diện, chi nhánh mà không thông báo cho cơ quan cấp phép biết.
c) Quảng cáo cho hoạt động mà theo quy định phải có giấy phép nhưng chưa được cấp giấy phép đã quảng cáo.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng biểu trưng, nhãn hiệu thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào để quảng cáo cho hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo;
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc thực hiện quảng cáo ở Việt Nam mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép;
b) Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đã hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép nhưng vẫn tiếp tục hoạt động.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, điểm đ khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ hoặc xóa sản phẩm quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm b và c khoản 2, điểm b khoản 4, các điểm c và d khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này;
b) Buộc ghi đủ thông tin trên bảng, biển quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi phạm các quy định về hình thức quảng cáo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi dùng âm thanh quảng cáo cho việc bán báo hoặc bán hàng rong, rao vặt gây ồn tại nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi dùng ma-nơ-canh hoặc các hình thức tương tự để trưng bày quảng cáo hàng hoá gây mất mỹ quan.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi ép buộc quảng cáo dưới mọi hình thức.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo sản phẩm hàng hoá do tổ chức, cá nhân nước ngoài không hoạt động ở Việt Nam sản xuất mà không ký kết hợp đồng quảng cáo với tổ chức, cá nhân Việt Nam làm dịch vụ quảng cáo;
b) Trên một sản phẩm quảng cáo có cả tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tiếng nước ngoài mà tiếng nước ngoài viết trước tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam hoặc khổ chữ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số ở Việt Nam lớn hơn khổ chữ tiếng Việt;
c) Quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của người khác;
d) Dùng danh nghĩa, hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo mà không được phép của tổ chức, cá nhân đó;
đ) Quảng cáo biểu trưng, nhãn hiệu chung cho nhiều loại hàng hoá, dịch vụ mà trong đó có loại hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo nhưng không ghi rõ loại hàng hoá, dịch vụ cần quảng cáo mà pháp luật không cấm quảng cáo;
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo trên báo chí không có dấu hiệu phân biệt với những thông tin không phải là quảng cáo;
b) Dùng âm thanh quảng cáo trên màn hình điện tử đặt ngoài trời;
c) Treo, đặt, dán, dựng sản phẩm quảng cáo của nhà tài trợ trong các hoạt động văn hoá, thể thao, hội nghị, hội thảo quá số lượng được phép theo quy định;
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải tháo dỡ sản phẩm quảng cáo đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4, các điểm b và c khoản 5 Điều này.
Điều 29. Vi phạm các quy định về địa điểm, vị trí quảng cáo
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với mỗi áp - phích, tờ rơi, tờ gấp quảng cáo không đúng nơi quy định, không ghi rõ số lượng, nơi in.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với mỗi băng - rôn quảng cáo không đúng nơi quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo làm ảnh hưởng đến sự trang nghiêm tại nơi làm việc của cơ quan nhà nước;
b) Treo, dựng, đặt, gắn bảng, biển quảng cáo không đúng địa điểm, vị trí đã quy định trong giấy phép.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo tại địa điểm cấm quảng cáo.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Treo, dựng, đặt, gắn bảng, biển quảng cáo trong hành lang an toàn giao thông, phạm vi bảo vệ công trình giao thông, lưới điện, công trình viễn thông, đê điều gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn lưới điện, công trình viễn thông, đê điều;
b) Quảng cáo số điện thoại, địa chỉ của người làm dịch vụ không đúng nơi quy định; viết, vẽ, dán, quảng cáo lên tường, gốc cây, cột điện và các vật thể khác làm mất mỹ quan đô thị, cảnh quan môi trường.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tái phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ, xóa các sản phẩm quảng cáo đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Cắt liên lạc điện thoại đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 5, khoản 6 Điều này;
c) Buộc thu dọn áp-phích, tờ rơi, tờ gấp không đúng nơi quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 30. Vi phạm các quy định về nội dung quảng cáo
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với mỗi tranh, ảnh, áp - phích, tờ rơi, tờ gấp, dù che, xe đẩy, dây cờ và những hình thức tương tự để quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo về kinh doanh hàng hoá, dịch vụ sinh lời mà dùng màu cờ Tổ quốc làm nền hoặc chăng ngang đường giao thông;
b) Quảng cáo không rõ ràng, không sạch đẹp, ảnh hưởng đến mỹ quan;
c) Quảng cáo dùng từ ngữ không lành mạnh.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo bằng áp-phích, tờ rơi, tờ gấp và các hình thức tương tự mà có nội dung cấm quảng cáo;
b) Kinh doanh loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo;
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo trên bảng, biển quảng cáo có hình dáng, màu sắc, hình thức thể hiện tương tự các tín hiệu giao thông, biển báo công cộng;
b) Dùng hình ảnh đồng tiền Việt Nam để quảng cáo;
c) Quảng cáo không dùng tiếng nói, chữ viết Việt Nam trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Pháp lệnh Quảng cáo.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sửa đổi làm sai lệch nội dung quảng cáo đã duyệt trong giấy phép;
b) Quảng cáo hàng hoá chưa được phép kinh doanh, dịch vụ chưa được phép thực hiện tại thời điểm quảng cáo;
c) Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trên thùng hàng gắn trên xe máy, phương tiện giao thông, vật thể di động khác, hoặc đặt cố định tại nơi công cộng;
d) Sử dụng biểu trưng, nhãn hiệu thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào để quảng cáo cho hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo;
đ) Quảng cáo rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên;
e) Quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực, kinh dị.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo sai sự thật, sai chất lượng hàng hoá đã đăng ký;
b) Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm danh dự, uy tín hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
c) Quảng cáo có nội dung so sánh làm giảm uy tín, chất lượng hàng hoá của tổ chức, cá nhân khác;
d) Sản xuất loại hàng hoá có quảng cáo cho hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo;
đ) Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
e) Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, các điểm a và b khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và an toàn xã hội.
b) Sử dụng Quốc kỳ, Quốc ca, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc tế ca để quảng cáo;
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5, điểm d khoản 6 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xóa hoặc tháo dỡ sản phẩm quảng cáo vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 31. Vi phạm các quy định về quảng cáo sản phẩm chưa được phép xuất bản, phát hành, phổ biến.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo cho phim nhựa, băng đĩa phim, băng đĩa ca nhạc, sân khấu, tác phẩm nghệ thuật chưa được phép xuất bản, chưa được phép phát hành, phổ biến hoặc công diễn.
Điều 32. Vi phạm các quy định về quảng cáo trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật, thời trang, hoạt động văn hoá, thi đấu thể dục thể thao
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, biểu diễn nghệ thuật, thời trang, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao hoặc chương trình vui chơi, giải trí trên đài truyền hình mà trên phông có treo, dựng, đặt, gắn sản phẩm của các nhà tài trợ nhưng không có tên của chương trình đó hoặc có tên của chương trình đó nhưng treo, dựng, đặt, gắn sản phẩm quảng cáo ngang bằng hoặc cao hơn, khổ chữ lớn hơn tên của chương trình đó;
b) Quảng cáo bằng hình thức biểu diễn nghệ thuật hoặc xen trong chương trình biểu diễn nghệ thuật mà không đúng nội dung được phép hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt và cho phép;
c) Quảng cáo về biểu diễn mạo danh nghệ sĩ, đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp; quảng cáo giới thiệu diễn viên không đúng với danh hiệu hoặc thành tích nghệ thuật do Nhà nước hoặc cơ quan có chức năng phong tặng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trong chương trình biểu diễn nghệ thuật, thời trang, vui chơi, giải trí, thi đấu thể dục thể thao, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thuộc loại cấm quảng cáo trong các cuộc liên hoan, biểu diễn nghệ thuật, thời trang, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao có quy mô quốc gia.
Điều 33. Vi phạm các quy định về viết, đặt biển hiệu
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu không sát cổng hoặc mặt trước trụ sở của cơ quan, tổ chức, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, cửa hiệu hoặc có biển hiệu quá số lượng được phép;
b) Treo, dựng, đặt, gắn biển hiệu làm mất mỹ quan đô thị;
c) Không ghi đúng, không ghi đầy đủ tên gọi bằng tiếng Việt trên biển hiệu.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trên biển hiệu của cơ quan, tổ chức Việt Nam không viết bằng chữ Việt Nam mà chỉ viết bằng chữ nước ngoài;
b) Thể hiện trên biển hiệu tên riêng, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài ở phía trên tên bằng chữ Việt Nam;
c) Thể hiện trên biển hiệu tên gọi, tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế bằng chữ nước ngoài có kích thước lớn hơn tên bằng chữ Việt Nam;
d) Biển hiệu có kèm quảng cáo.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh mà không có biển hiệu.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải tháo dỡ biển hiệu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc phải có biển hiệu đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HOÁ, THƯ VIỆN, CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ, NGHỆ THUẬT, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 34. Vi phạm các quy định về bảo vệ công trình văn hoá, nghệ thuật, bảo vệ di sản văn hoá
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi làm hoen bẩn di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến, trình diễn sai lệch nội dung và giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
b) Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hoá.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hại hiện vật có giá trị dưới 50.000.000 đồng trong các bảo tàng, di tích lịch sử- văn hóa;
b) Không đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan có thẩm quyền hoặc khi thay đổi chủ sở hữu bảo vật quốc gia mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
c) Sửa chữa, tẩy xóa bằng xếp hạng di tích lịch sử- văn hoá;
d) Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hại nhưng chưa nghiêm trọng di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình văn hóa, nghệ thuật;
b) Làm thay đổi yếu tố gốc của di sản văn hoá.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hại hiện vật có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên trong bảo tàng; làm hư hại nghiêm trọng di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hoá, nghệ thuật;
b) Lấn chiếm, sử dụng trái phép di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật vào bất cứ mục đích gì;
c) Xây dựng trái phép trong các khu vực bảo vệ di tích lịch sử- văn hoá, danh lam thắng cảnh.
d) Buôn bán trái phép bảo vật quốc gia.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi huỷ hoại các di tích lịch sử- văn hoá, công trình văn hoá, nghệ thuật.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3, điểm d khoản 5 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 4, điểm c khoản 5, khoản 6 Điều này;
b) Buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, thu hồi diện tích lấn chiếm đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 5 Điều này;
Điều 35. Vi phạm các quy định về khai quật khảo cổ, trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ học không đúng nội dung ghi trong giấy phép;
b) Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hoá không đúng nội dung và thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thăm dò, khai quật khảo cổ học không có giấy phép; đào bới, trục vớt trái phép tại các địa điểm khảo cổ;
b) Trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử- văn hoá mà không có văn bản đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sưu tầm, nghiên cứu văn hoá phi vật thể ở Việt Nam mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoặc thực hiện không đúng nội dung được phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 36. Vi phạm các quy định về phát hiện, bảo vệ, khai báo và giao nộp di sản văn hóa (di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia)
1. Phạt tiền đối với hành vi phát hiện được di sản văn hoá mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ trên 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ trên 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
2. Phạt tiền 40.000.000 đồng đối với hành vi phát hiện được di sản văn hoá có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên mà không tự giác khai báo, cố tình chiếm đoạt.
3. Phạt tiền đối với hành vi gây hư hại di sản văn hoá do phát hiện được mà không tự giác giao nộp như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại di sản văn hoá có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại di sản văn hoá có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại di sản văn hoá có giá trị từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại di sản văn hoá có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm các quy định trong lĩnh vực thư viện
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm hư hại, chiếm dụng tài liệu thư viện có giá trị dưới 500.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hại hoặc chiếm dụng tài liệu thư viện có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng;
b) Sao chụp trái phép tài liệu thư viện;
c) Sử dụng trái phép tài liệu thư viện có nội dung quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Thư viện và các tài liệu thuộc loại sử dụng hạn chế khác;
d) Không thực hiện việc đăng ký hoạt động thư viện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi làm hư hại hoặc chiếm dụng tài liệu thư viện có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại nặng, huỷ hoại tài liệu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại nặng, huỷ hoại tài liệu có giá trị từ 7.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại nặng, huỷ hoại tài liệu có giá trị từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại nặng, huỷ hoại tài liệu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
8. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hại nặng, huỷ hoại tài liệu có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép tài liệu có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Pháp lệnh Thư viện hoặc các xuất bản phẩm đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 9 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải trả chi phí cho việc phục hồi tài liệu đã bị hư hại đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này;
b) Buộc phải trả lại tài liệu thư viện đã chiếm dụng đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU SẢN PHẨM VĂN HOÁ; CÔNG BỐ, PHỔ BIẾN TÁC PHẨM RA NƯỚC NGOÀI, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 38. Vi phạm các quy định về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm
1. Phạt tiền từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai man, dấu giếm văn hoá phẩm thuộc loại phải khai báo theo quy định với số lượng dưới 10 bản trong khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai man, dấu diếm văn hoá phẩm thuộc loại phải khai báo theo quy định với số lượng từ 10 đến 30 bản trong khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khai man, dấu diếm văn hóa phẩm thuộc loại phải khai báo theo quy định với số lượng trên 30 bản trong khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm các quy định về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hóa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu văn hoá phẩm vượt quá số lượng ghi trong giấy phép với số lượng từ 10 bản đến dưới 30 bản;
b) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm văn hoá.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu văn hoá phẩm không đúng danh mục ghi trong giấy phép với số lượng từ 10 bản đến dưới 30 bản;
b) Nhập khẩu văn hoá phẩm vượt quá số lượng ghi trong giấy phép với số lượng từ 30 bản trở lên;
c) Nhập khẩu văn hoá phẩm theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép với số lượng dưới 30 bản.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu văn hoá phẩm theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép với số lượng từ 30 bản đến dưới 300 bản;
b) Xuất khẩu di sản văn hoá theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu văn hoá phẩm theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép với số lượng từ 300 bản trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 40. Vi phạm các quy định cấm xuất khẩu, nhập khẩu đối với văn hoá phẩm
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm bao gồm cả bản thảo thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với số lượng dưới 10 bản.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm bao gồm cả bản thảo thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với số lượng từ 10 bản đến dưới 100 bản;
b) Sử dụng văn hoá phẩm nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng để kinh doanh;
c) Chuyển đổi mục đích sử dụng văn hoá phẩm nhập khẩu mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với số lượng từ 100 bản trở lên;
b) Sử dụng văn hóa phẩm nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh để kinh doanh có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền đối với việc xuất khẩu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà không được phép như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm mà tang vật có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm mà tang vật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm mà tang vật có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm mà tang vật có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải tái xuất hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm trong trường hợp không tịch thu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2, điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 41. Vi phạm các quy định về công bố, phổ biến tác phẩm ra nước ngoài
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh mà không có giấy phép;
b) Công bố, phổ biến tác phẩm mỹ thuật mà không có giấy phép.
c) Công bố, phổ biến tác phẩm sân khấu mà không có giấy phép;
d) Công bố, phổ biến tác phẩm âm nhạc mà không có giấy phép.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh mà không có giấy phép.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố, phổ biến tác phẩm mỹ thuật thuộc loại cấm công bố, phổ biến;
b) Công bố, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh thuộc loại cấm công bố, phổ biến;
c) Công bố, phổ biến tác phẩm âm nhạc thuộc loại cấm công bố, phổ biến;
d) Công bố, phổ biến tác phẩm sân khấu thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố, phổ biến tác phẩm điện ảnh thuộc loại cấm công bố, phổ biến.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 và Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 trong phạm vi địa phương mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá được quy định tại Nghị định này.
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thanh tra chuyên ngành
1. Thanh tra viên chuyên ngành văn hóa đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc biện pháp khác quy định tại Chương II Nghị định này, trừ biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
2. Chánh thanh tra Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc biện pháp khác quy định tại Chương II Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thẩm quyền;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc biện pháp khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan thuế, Quản lý thị trường và Thanh tra chuyên ngành khác
Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan thuế, Quản lý thị trường và Thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Điều 45. Phân định thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính
1. Trong trường hợp vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Thẩm quyền xử phạt của những người được quy định tại Điều 42, 43, 44 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một số hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt được quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm 3 khoản 17 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 46. Thủ tục xử phạt
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục xử phạt đơn giản quy định tại khoản 21 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và tại Điều 21 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008.
3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền trên 200.000 đồng, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính. Thủ tục lập biên bản, thời hạn ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 22 và 23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008.
4. Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó được quy định tại Nghị định này. Trường hợp vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì có thể phạt thấp hơn, nhưng không được dưới mức thấp nhất của khung tiền phạt đã được quy định. Trường hợp vi phạm có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt cao hơn, nhưng không được vượt mức tối đa của khung tiền phạt đã được quy định. Khi phạt tiền, phải công bố cho người bị phạt biết khung tiền phạt và mức phạt cụ thể.
5. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
Quyết định xử phạt được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Điều 47. Thu, nộp tiền phạt
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá mà bị phạt tiền thì phải nộp tiền tại địa điểm theo quy định tại Điều 58 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 48. Thủ tục tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện vi phạm
1. Khi áp dụng hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá, người có thẩm quyền xử phạt phải thực hiện đúng thủ tục quy định tại Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Người ra quyết định tịch thu có trách nhiệm tổ chức bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, người ra quyết định tịch thu phải chuyển giao quyết định xử phạt, biên bản tịch thu và toàn bộ tang vật, phương tiện bị tịch thu cho cơ quan có thẩm quyền để tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, trừ đối với băng đĩa và các sản phẩm văn hoá đã có nội dung.
3. Đối với tang vật là di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, người ra quyết định phải báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch giao cho cơ quan thích hợp quản lý, sử dụng.
4. Tiền thu được từ bán tang vật, phương tiện bị tịch thu, sau khi trừ các chi phí theo quy định của pháp luật, phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 49. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép
Thủ tục tước quyền sử dụng các loại giấy phép trong hoạt động văn hóa thực hiện theo quy định tại Điều 59 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 11 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008.
Điều 50. Thủ tục tiêu huỷ văn hoá phẩm độc hại
1. Đối với văn hoá phẩm bị tịch thu và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hoá quyết định tiêu hủy thì phải thành lập Hội đồng xử lý để tiêu huỷ. Thành phần Hội đồng xử lý bao gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá, cơ quan công an, tài chính và các cơ quan có liên quan cùng cấp.
2. Khi tiến hành tiêu huỷ văn hoá phẩm, cơ quan có trách nhiệm phải lập biên bản tiêu huỷ. Biên bản phải có chữ ký xác nhận của các thành viên Hội đồng xử lý. Trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan chứng kiến việc tiêu hủy.          
3. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn cụ thể thủ tục tiêu huỷ các loại văn hoá phẩm cần phải tiêu huỷ theo quy định tại Nghị định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Hiệu lực của Nghị định
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 09 năm 2010.
2. Các quy định về hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt trong các lĩnh vực văn hóa tại Mục 3, Mục 4, Mục 5, Mục 6, Mục 7, Mục 8, Mục 9Mục 10 chương II Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hoá-thông tin hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
nhayĐiều 52, 53 Mục 8 Chương II Nghị định 56/2006/NĐ-CP được thay thế bởi nội dung Nghị định 02/2011/NĐ-CP (Điều 36)nhay
Điều 52. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí th­ư Trung ư­ơng Đảng;
- Thủ tư­ớng, các Phó Thủ t­ướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nư­ớc;
- Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nư­ớc;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ­ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lư­u: VT, KGVX

TM.CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

DANH MỤC MỘT SỐ MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ)

 

1. Mẫu Biên bản số 01: Biên bản về vi phạm hành chính

2. Mẫu Biên bản số 02: Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

3. Mẫu Biên bản số 03: tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.

4. Mẫu Quyết định số 01: xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.

5. Mẫu Quyết định số 02: tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm trong hoạt động văn hóa.

6. Mẫu Quyết định số 03: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.

7. Mẫu Quyết định số 04: trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

Mẫu Biên bản số 01









 
 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN

--------------------

 

Số:      /BB-VPHC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------------------------

 

………., ngày … tháng … năm ……..


 


BIÊN BẢN


Vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa


Hôm nay, hồi ….. giờ ... ngày … tháng … năm …….. tại ........................................................


Chúng tôi những người lập biên bản gồm:


1. ……………………………….. Chức vụ .................................................................................


2. ……………………………….. Chức vụ .................................................................................


3. ……………………………….. Chức vụ .................................................................................


Với sự chứng kiến của:


1. ………………………………….. Nghề nghiệp/Chức vụ...........................................................


Địa chỉ thường trú (tạm trú): ..................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân số: …………..Ngày cấp: ……………….. Nơi cấp:...........................


2. ………………………………….. Nghề nghiệp/Chức vụ...........................................................


Địa chỉ thường trú (tạm trú): ..................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân số: …………..Ngày cấp: ……………….. Nơi cấp:...........................


Tiến hành lập bên bản vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa đối với:


Ông (bà)/Tổ chức: ................................................................................................................


Năm sinh: .............................................................................................................................


Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): .........................................................................................


Địa chỉ: ................................................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD .............................................


Cấp ngày: ………………………………. Nơi cấp: .....................................................................


Đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau:


............................................................................................................................................


Các hành vi trên đã vi phạm vào điểm ……….. khoản ……… Điều …………………… của Nghị định số      /2010/NĐ-CP ngày     /    /2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.


Người bị thiệt hại/Tổ chức bị thiệt hại:


Họ tên: .................................................................................................................................


Địa chỉ: ................................................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD ..................................................


Cấp ngày: ……………………………………. Nơi cấp: ...............................................................


Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính: .......


............................................................................................................................................


Ý kiến trình bày của người làm chứng: ..................................................................................


............................................................................................................................................


Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức bị hại do vi phạm hành chính gây ra (nếu có): .......


............................................................................................................................................


Người có thẩm quyền xử phạt đã yêu cầu: Ông (bà)/tổ chức ………………………………………. đình chỉ ngay hành vi vi phạm và áp dụng các biện pháp hành chính sau đây: ......................................................................


............................................................................................................................................


Chúng tôi tạm giữ những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để chuyển về: ……………………….. để cấp có thẩm quyền giải quyết (nếu có).


 



















 
 

STT

 

Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ

 

Số lượng

 

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng

 

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.


Yêu cầu Ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại: ...........................................................


lúc ……….. giờ ………ngày … tháng … năm ………..để giải quyết vụ vi phạm nêu trên.


Việc lập biên bản kết thúc hồi …….. giờ ………….. cùng ngày.


Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bản gồm ……….. tờ, có nội dung và giá trị pháp lý như nhau.


Biên bản đọc cho mọi người cùng nghe (đã đưa cho mỗi người tự đọc), cùng công nhận là đúng, không có ý kiến gì khác, cùng ký tên vào từng trang và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.


Ý kiến bổ sung khác (nếu có) ................................................................................................


............................................................................................................................................


 













 
 

NGƯỜI VI PHẠM

(hoặc ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)


(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI

(hoặc ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI)


(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN (nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 


NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)


 


Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản (nếu có)


............................................................................................................................................


Lý do người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản (nếu có)


............................................................................................................................................


 


1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

Mẫu Biên bản số 02









 
 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN

--------------------

 

Số:      /BB-TG-TVPT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

 

1………., ngày … tháng … năm ……..


 


 


BIÊN BẢN


TẠM GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH


 


Căn cứ Điều 45, Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;


Căn cứ Điều ……………… Nghị định ……/2010/NĐ-CP ngày …/…/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa;


Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số …………….. ngày …… tháng ……. năm …… do …………….. chức vụ …………………. ký;


Để có cơ sở xác minh thêm vụ việc vi phạm hành chính/hoặc ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính,


Hôm nay, hồi ….. giờ ... ngày … tháng … năm …….. tại ........................................................


Chúng tôi những người lập biên bản gồm:


1. ……………………………….. Chức vụ .................................................................................


2. ……………………………….. Chức vụ .................................................................................


Người vi phạm hành chính là:


Ông (bà)/Tổ chức: ................................................................................................................


Năm sinh: .............................................................................................................................


Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): .........................................................................................


Địa chỉ: ................................................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD .............................................


Cấp ngày: ………………………………. Nơi cấp: .....................................................................


Với sự chứng kiến của:


Ông (bà): ………………………………………… Nghề nghiệp......................................................


Địa chỉ thường trú: ................................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân số: …………………. Ngày cấp …………… Nơi cấp ........................


2. ……………………………………………… Nghề nghiệp .........................................................


Địa chỉ thường trú: ................................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân số: …………………. Ngày cấp …………… Nơi cấp ........................


Tiến hành lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (niêm phong có chữ ký của người vi phạm), gồm: ............................................................................................................................................


 


 


 


 



















 
 

STT

 

Tên tang vật, phương tiện bị tạm giữ

 

Số lượng

 

Chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tang vật, phương tiện

 

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.


Biên bản kết thúc vào hồi ……….. giờ ……… cùng ngày.


Biên bản được lập thành 02 bản bao gồm ……….. tờ, có nội dung và giá trị pháp lý giống nhau.


Biên bản được đọc cho mọi người cùng nghe (đã đưa cho mỗi người tự đọc), cùng công nhận là đúng, không có ý kiến gì khác, cùng ký tên vào từng trang và giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản.


Ý kiến bổ sung khác (nếu có) ................................................................................................


............................................................................................................................................


 


NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ

(Ký, ghi rõ họ tên)


 













 
 

NGƯỜI VI PHẠM

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN

(Ký, ghi rõ họ tên)


 


1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

Mẫu Biên bản số 3









 
 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN

----------------------

 

Số:       /BB-VPHC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------------------

 

1………., ngày … tháng … năm ……..


 


BIÊN BẢN


TIÊU HỦY TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA


 


Hôm nay, hồi ….. giờ ... ngày … tháng … năm …….. tại ........................................................


Tại .......................................................................................................................................


Tiến hành tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa theo Quyết định số: ……… ngày … tháng ….. năm …….. của ......................................................................................................


............................................................................................................................................


Chúng tôi Hội đồng tiêu hủy tang vật phương tiện vi phạm hành chính gồm:


1. ……………………………….. Chức vụ .................................................................................


2. ……………………………….. Chức vụ .................................................................................


3. ……………………………….. Chức vụ .................................................................................


Với sự chứng kiến của:


1. Ông (bà): ………………………………….. Năm sinh ..............................................................


Quốc tịch: ............................................................................................................................


Địa chỉ: ................................................................................................................................


Nghề nghiệp .........................................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu ………………….. Ngày cấp: ....................................


Nơi cấp: ...............................................................................................................................


2. Ông (bà) ...........................................................................................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


Chứng nhận rằng: (Ghi cụ thể số lượng, chủng loại tang vật, phương tiện, hình thức và quá trình tiêu hủy)           


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


Việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính kết thúc vào hồi …………….. giờ …….. ngày ………… tháng ……… năm ………………


Biên bản được lập thành …….. bản, mỗi bản gồm ……. trang, có nội dung như nhau, đã giao cho .        01 bản.


Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.


Ý kiến khác (nếu có) .............................................................................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


 









 
 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN

(Ký, ghi rõ họ tên)


 


CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TIÊU HỦY

(Ký, ghi rõ họ tên)


 


1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

Mẫu Quyết định số 01









 
 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN

------------------------

 

Số:      /QĐ-XPHC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------------

 

1………., ngày … tháng … năm ……..


 


QUYẾT ĐỊNH


XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA


 


Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;


Căn cứ Điều ……. Nghị định số …/2010/NĐ-CP ngày …/…/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa;


Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính do ……………………………………………….. lập hồi ……. giờ …….. ngày …… tháng ……. năm …………. tại .........................................................................................................


Tôi …………………………. Chức vụ ……………………………… Đơn vị ....................................


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với


Ông (bà)/Tổ chức .................................................................................................................


Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động) ..........................................................................................


Địa chỉ: .................................................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD .............................................


Cấp ngày ………………………….. Nơi cấp: ............................................................................


Với các hình thức sau:


1. Hình thức xử phạt chính:


Cảnh cáo/phạt tiền với mức phạt là: ............................................................................... đồng


(Viết bằng chữ: .................................................................................................................... )


2. Hình thức xử phạt bổ sung (nếu có):


2.1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề: ....................................................


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


2.2. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính gồm:.......................


............................................................................................................................................


3. Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có):


............................................................................................................................................


Lý do:


Đã có hành vi vi phạm hành chính (Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm): ...


............................................................................................................................................


............................................................................................................................................


quy định tại điểm …….. khoản …….. Điều …… của Nghị định …/2010/NĐ-CP ngày …/…/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.


Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ........................................................


............................................................................................................................................


Điều 2. Ông (bà)/Tổ chức: .....................................................................................phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày ………… tháng ……. năm …………. trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc ........................................................... (nêu rõ lý do).


Quá thời hạn này, nếu ông (bà)/tổ chức …………………………………………………………… cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.


Số tiền phạt quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số ………………. của Kho bạc Nhà nước ……………………….. trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.


Ông (bà)/Tổ chức …………………………………………………………….. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.


Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm ..............................................


Trong thời hạn ba ngày, Quyết định này được gửi cho:


1. Ông (bà), Tổ chức ........................................................................................ để chấp hành


2. Kho bạc ............................................................................................................ để thu tiền


3. .........................................................................................................................................


Quyết định này gồm ………. trang không tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.


 









 
 

 

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


 


1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.

Mẫu Quyết định số 02









 
 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN

--------------------

 

Số:      /QĐ-TGTVPT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------------------

 

1………., ngày … tháng … năm ……..


 


QUYẾT ĐỊNH


TẠM GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA


 


Căn cứ Điều 45, Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;


Xét ...................................................................................................................................... 2


.............................................................................................................................................


Tôi …………………………………………. Chức vụ ....................................................................


Đơn vị ..................................................................................................................................


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Tạm giữ: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:


Ông (bà)/Tổ chức .................................................................................................................


Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động) ..........................................................................................


Địa chỉ: .................................................................................................................................


Giấy chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD .............................................


Cấp ngày ………………………….. Nơi cấp: ............................................................................


Những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động VHTT sau đây bị tạm giữ:


.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................


Đã có hành vi vi phạm hành chính: .........................................................................................


.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................


Quy định tại điểm …… khoản ……… Điều …………… Nghị định …../2010/NĐ-CP ngày …/…./2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.


Điều 2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được lập biên bản (kèm theo Quyết định này).


Điều 3. Quyết định này được gửi cho:


1. Ông (bà)/Tổ chức: ......................................................................................... để chấp hành


2. ........................................................................................................................................ 3


Quyết định này gồm ……… trang, được đóng dấu giáp lai giữa các trang.


 









 
 

 

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)


 


Ý kiến của Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ:4


.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................


 


1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.


2 Ghi rõ lý do tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính


3 Trường hợp người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không phải là người có thẩm quyền quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì quyết định này phải được gửi cho Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ.


4 Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ (người tạm giữ không có thẩm quyền theo quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính) có ý kiến về việc tạm giữ, đồng ý hoặc không đồng ý).

Mẫu Quyết định số 03









 
 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN

-------------------

 

Số:      /QĐ-TTTV-PT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

 

1………., ngày … tháng … năm ……..


 


QUYẾT ĐỊNH


TỊCH THU TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH


TRONG HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA


 


……………………………………………………………………………….2


Căn cứ khoản 4 Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;


Căn cứ Điều ……………… Nghị định số ……/2010/NĐ-CP ngày …/…/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa;


Căn cứ Biên bản số: ……… ngày … tháng … năm ……. của ..................................................


.............................................................................................................................................


Tôi …………………………………………. Chức vụ ....................................................................


Đơn vị ..................................................................................................................................


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Tịch thu của Ông (bà)/Tổ chức ...................................................................................


Địa chỉ: .................................................................................................................................


Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa đã tạm giữ theo Biên bản số ngày tháng năm bao gồm:


.............................................................................................................................................


............................................................................................................................................ 3


Điều 2. Trình tự, thủ tục tịch thu tang vật, hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điều 60, Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.


Điều 3. Các Ông (bà).............................................................................................................


Và Ông (bà) ............................................................... có trách nhiệm thi hành Quyết định này.


 









 
 

 

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3…

- Lưu …………

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)


 


1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.


2 Ghi rõ từng trường hợp: không xác định được chủ sở hữu; quá thời hạn tái xuất; không có người đến nhận; hàng hóa, tang vật vi phạm do người dưới 14 tuổi vận chuyển; tang vật thuộc loại cấm lưu thông, cấm lưu hành trong trường hợp quá thời hạn không ra quyết định xử phạt.


3 Ghi rõ hàng hóa, tang vật hoặc phương tiện bị tịch thu.

Mẫu Quyết định số 04









 
 

TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN

TÊN CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN

------------------------

 

Số:      /QĐ-TLHHVP-PT

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

 

1………., ngày … tháng … năm ……..


 


QUYẾT ĐỊNH


Trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ


Căn cứ Điều 45, Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;


Căn cứ Điều ……………… Nghị định số ……/2010/NĐ-CP ngày …/…/2010 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa;


Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính trong hoạt động VH số: ……… ngày … tháng … năm......


Xét thấy không cần thiết phải áp dụng Quyết định tạm giữ tang vật phương tiện số: ……………. ngày … tháng … năm ……… của ......................................................................................................................................


Tôi …………………………………………. Chức vụ ....................................................................


Đơn vị ..................................................................................................................................


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Trả lại Ông (bà)/Tổ chức ............................................................................................


Địa chỉ: .................................................................................................................................


Tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ theo Biên bản số2 ngày … tháng … năm … bao gồm: .....


.............................................................................................................................................


Điều 2. Các Ông (bà)/ Tổ chức .......................................................................................... có trách nhiệm thi hành Quyết định này.


 









 
 

Nơi nhận:

- Như Điều 3…

- Lưu …………

 

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH

(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)


 


1 Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh.


2 Ghi rõ số hàng hóa, vật phẩm, phương tiện do cơ quan hải quan trả lại. Nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nhiều thì lập bảng thống kê kèm theo Quyết định.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Quyết định 1896/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Nghị định 46/2024/NĐ-CP ngày 04/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ

Vi phạm hành chính, Sở hữu trí tuệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi