Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Dự thảo nghị định xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính Loại dự thảo: Nghị định
Cơ quan chủ trì dự thảo: Đang cập nhật Trạng thái: Chưa thông qua

Phạm vi điều chỉnh

Dự thảo nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa.

Tải Dự thảo Nghị định

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tải Dự thảo Nghị định DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ

__________

Số:       /2025/NĐ-CP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________

Hà Nội, ngày       tháng     năm 2025

DỰ THẢO

NGHỊ ĐỊNH

Quy định xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa

và thị trường tài sản mã hóa

____________________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 67/2020/QH14 và Luật số 88/2025/QH15;

Căn cứ Luật Công nghiệp công nghệ số 71/2025/QH15;

Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15;

Căn cứ Luật Phòng, chống khủng bố số 28/2013/QH13;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP ngày 9 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa.

2. Vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa quy định tại Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hóa;

b) Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa;

c) Vi phạm quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

d) Vi phạm quy định về chuyển tiền của nhà đầu tư nước ngoài;

đ) Các hành vi vi phạm khác được quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi phạm quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt liên quan đến tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa thì các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa quy định tại Nghị định này;

b) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

2. Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Tổ chức phát hành tài sản mã hóa;

b) Tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

c) Tổ chức thành lập theo pháp luật Việt Nam và tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài tham gia đầu tư tài sản mã hóa và hoạt động trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam trong phạm vi quy định tại Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP ngày 09/9/2025 của Chính phủ về việc triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam (sau đây gọi là Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP);

d) Tổ chức khác có liên quan đến hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa tại Việt Nam.

Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Các hình thức xử phạt chính:

Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

2. Các hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng;

b) Đình chỉ hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa; đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng;

c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa quy định tại Nghị định này bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin; buộc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ ;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

c) Buộc gỡ bỏ một phần hoặc toàn bộ hoặc buộc ngừng một phần hoặc toàn bộ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;

d) Buộc hủy bỏ đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa và buộc phải trả lại toàn bộ số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa;

đ) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật.

Điều 4. Quy định về mức phạt tiền tối đa, vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là 200.000.000 đồng đối với tổ chức, 100.000.000 đồng đối với cá nhân.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm nhiều lần các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định này thì áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.

Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa là 01 năm.

2. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này được kéo dài thêm 01 năm. Thời gian cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

4. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa được quy định như sau:

a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

Điều 6. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm

1. Trong quá trình xem xét, xử lý hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 8, khoản 1 Điều 10 và Điều 12 Nghị định này, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải chuyển hồ sơ liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 67/2020/QH14 và Luật số 88/2025/QH15.  Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

2. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 67/2020/QH14 và Luật số 88/2025/QH15 để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT

VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 7. Vi phạm quy định về chào bán, phát hành tài sản mã hóa

1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành tài sản mã hóa vi phạm quy định pháp luật về sở hữu nước ngoài đối với tài sản làm cơ sở cho phát hành tài sản mã hóa.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành tài sản mã hóa cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ, không kịp thời, gây hiểu nhầm cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa.

3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức phát hành tài sản mã hóa thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Chào bán, phát hành tài sản mã hóa cho đối tượng không đúng quy định;

b) Chào bán, phát hành tài sản mã hóa khi không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP;           

c) Không công bố thông tin Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa và các tài liệu khác có liên quan trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, trang thông tin của tổ chức phát hành theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP;

d) Không thực hiện đúng theo các thông tin công bố tại Bản cáo bạch chào bán, phát hành tài sản mã hóa.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm d khoản 3 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, bc khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa và buộc phải trả lại toàn bộ số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b c khoản 3 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa

1. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa tại Việt Nam không thực hiện công bố thông tin về ngày chính thức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa cho nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính và trên 01 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 03 số liên tiếp trong thời hạn quy định.

2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa tại Việt Nam không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP.

3. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa tại Việt Nam không thực hiện nộp hồ sơ điều chỉnh giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP.

4. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản mã hóa tại Việt Nam khi chưa được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa;

b) Quảng cáo, tiếp thị liên quan đến tài sản mã hóa khi chưa được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa;

c) Hoạt động không đúng nội dung quy định trong giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

b) Tịch thu phương tiện, thiết bị, hệ thống giao dịch, phần mềm, hạ tầng mạng và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Buộc gỡ bỏ một phần hoặc toàn bộ hoặc buộc ngừng một phần hoặc toàn bộ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

d) Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa

1. Cảnh cáo đối với tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không thực hiện trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa quy định tại điểm i khoản 2 Điều 15 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không đăng tải các quy trình quy định tại các điểm b, c, d, g và k khoản 6 Điều 8 Nghị quyết số 05/NQ-CP, báo cáo tài chính năm được kiểm toán hoặc báo cáo vốn điều lệ đã góp được kiểm toán tại thời điểm gần nhất quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trong thời hạn quy định;

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa quy định tại các điểm d và e khoản 2 Điều 15 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa không thực hiện xác minh danh tính nhà đầu tư mở tài khoản.

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa tại khoản 3 Điều 15 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP;

b) Không bảo đảm thông tin quảng cáo, tiếp thị chính xác, đầy đủ, rõ ràng, không gây hiểu lầm.

5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không quản lý tách biệt tiền, tài sản mã hóa của từng khách hàng với tiền, tài sản mã hóa của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

b) Không giám sát hoạt động giao dịch tài sản mã hóa; không báo cáo Bộ Tài chính trong trường hợp có thông tin liên quan đến doanh nghiệp ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;

c)  Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa quy định tại các điểm k, l, n, o, p và q   khoản 2 Điều 15 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP.

6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa quy định tại điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP;

b) Không bảo đảm tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các hồ sơ nộp cho cơ quan quản lý;

c) Không bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống công nghệ thông tin; không bảo vệ tài sản của khách hàng.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

Điều 10. Vi phạm quy định về giao dịch tài sản mã hóa

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với nhà đầu tư giao dịch tài sản mã hóa không thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa do Bộ Tài chính cấp phép theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với nhà đầu tư giao dịch tài sản mã hóa trong trường hợp không được giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP.         

Điều 11. Vi phạm quy định liên quan đến chuyển tiền mua, bán tài sản mã hóa

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với nhà đầu tư nước ngoài vi phạm quy định về việc mở, sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 13 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với nhà đầu tư nước ngoài không bảo đảm tính xác thực, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, tài liệu, thông tin, dữ liệu cung cấp cho ngân hàng được phép nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản chuyên dùng; không kê khai trung thực, đầy đủ nội dung giao dịch liên quan đến mua, bán tài sản mã hóa tại Việt Nam.

3. Ngân hàng được phép nơi nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản chuyên dùng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về trách nhiệm quy định tại Điều 13 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP thì bị xử phạt như sau:

a) Cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng hợp tình hình thu, chi trên tài khoản chuyên dùng để thực hiện giao dịch mua, bán tài sản mã hóa của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP nếu vi phạm lần đầu;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về trách nhiệm quy định tại điểm a khoản này từ lần thứ 2 trở lên trong năm tài chính;

c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và c khoản 7 Điều 13 Nghị quyết 05/2025/NQ-CP.

Điều 12. Hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, tặng cho, công khai hóa trái phép dữ liệu, thông tin tài khoản tài sản mã hóa

1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, tặng cho, công khai hóa trái phép dữ liệu, thông tin tài khoản tài sản mã hóa.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Hành vi cản trở việc thanh tra, kiểm tra, yêu cầu cung cấp thông tin

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử không đúng thời hạn, không đầy đủ, chính xác theo yêu cầu của đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền;

b) Chống đối, cản trở, gây khó khăn hoặc trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền; không giải trình, không đến làm việc theo yêu cầu của người có thẩm quyền;

c) Cố ý trì hoãn, trốn tránh, không thi hành quyết định hành chính của người có thẩm quyền; không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý của đoàn thanh tra, kiểm tra, người có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Che giấu, sửa chữa chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử hoặc làm thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra, kiểm tra;

b) Tự ý tháo bỏ, tẩu tán hoặc có hành vi khác làm thay đổi tình trạng sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán hoặc các tang vật, phương tiện bị niêm phong khác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là chứng từ, tài liệu, sổ sách, dữ liệu điện tử đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Chương III

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH,

ÁP DỤNG HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

HẬU QUẢ ĐỐI VỚI VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Trưởng đoàn thanh tra Thanh tra Chứng khoán Nhà nước có quyền:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

2. Chánh Thanh tra Chứng khoán Nhà nước, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước khu vực, Trưởng đoàn kiểm tra do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thành lập có quyền:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 160.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 80.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh kinh tế gồm: Trưởng phòng An ninh tiền tệ, Trưởng phòng An ninh tài chính, đầu tư, Trưởng phòng An ninh khoa học, công nghệ và tài nguyên, môi trường; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao gồm: Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, Trưởng phòng An ninh thông tin mạng, Trưởng phòng Bảo vệ an ninh hệ thống mạng thông tin quốc gia, Trưởng phòng Giám sát thông tin mạng và phòng, chống hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 160.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 80.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

6. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Giám đốc công an cấp tỉnh; Chánh Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Trưởng đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ Công an, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập có quyền:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

7. Trưởng đoàn kiểm tra do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công an, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập; Chánh Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Trưởng đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập có quyền:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức và phạt tiền tối đa đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Điều 15. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa

1. Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm tra có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra trong thời hạn thanh tra, kiểm tra. Trường hợp hết thời hạn thanh tra, kiểm tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ vi phạm đến người có thẩm quyền để xử phạt.

2. Trường hợp vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

3. Trường hợp hình thức, mức tiền phạt, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt đang xử lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan, người có thẩm quyền để xử phạt.

4. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các chức danh quy định tại Điều 14 Nghị định này cụ thể như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Chứng khoán Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các chức danh thuộc lực lượng Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 11 Nghị định này;

b) Các chức danh thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 11 Nghị định này.

Điều 16. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa:

1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 14 Nghị định này.

2. Công chức ngành tài chính, người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điều 11 Nghị định này.

3. Công chức ngành ngân hàng đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 11 Nghị định này.

Điều 17. Áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa

1.  Khi áp dụng hình thức đình chỉ có thời hạn hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa tại Việt Nam quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này ra quyết định đình chỉ có thời hạn đối với toàn bộ hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa trên thị trường tài sản mã hóa tại Việt Nam của tổ chức vi phạm.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt cho tổ chức bị xử phạt, các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng hình thức đình chỉ có thời hạn hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa tại Việt Nam, tổ chức vi phạm phải công bố về quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên trang thông tin điện tử của tổ chức vi phạm và tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa. Tổ chức vi phạm phải dừng ngay toàn bộ hoạt động chào bán, phát hành tài sản mã hóa đang thực hiện và không được thực hiện các đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa mới tại Việt Nam trong thời hạn bị đình chỉ hoạt động.

Điều 18. Áp dụng hình thức đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa

1. Khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa quy định tại khoản 7 Điều 9, điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định này, người có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này có quyền ra quyết định đình chỉ có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ dịch vụ, hoạt động về tài sản mã hóa của tổ chức vi phạm.

2. Trường hợp chỉ ra quyết định đình chỉ có thời hạn một hoặc một số dịch vụ, hoạt động về tài sản mã hóa thì người có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này phải ghi rõ trong quyết định xử phạt về dịch vụ, hoạt động bị đình chỉ, thời hạn đình chỉ và hiệu lực thi hành của quyết định đình chỉ.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt cho tổ chức bị xử phạt, các tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa, Bộ Tài chính, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định xử phạt, tổ chức vi phạm phải công bố về quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên trang thông tin điện tử của tổ chức vi phạm. Tổ chức bị xử phạt phải dừng ngay một phần hoặc toàn bộ dịch vụ, hoạt động về tài sản mã hóa được ghi trong quyết định xử phạt, trong thời hạn bị đình chỉ hoạt động; không được ký mới, gia hạn các hợp đồng có liên quan đến các dịch vụ, hoạt động về tài sản mã hóa bị đình chỉ hoạt động; phải thực hiện tất toán, chuyển tài khoản theo yêu cầu của nhà đầu tư (nếu có).

Điều 19. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả

1. Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này là tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin, tổ chức vi phạm phải công bố về việc hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin trên 01 tờ báo điện tử và trên trang thông tin điện tử của mình. Tổ chức vi phạm khi thực hiện hủy bỏ thông tin, cải chính thông tin phải đồng thời báo cáo Bộ Tài chính về thông tin hủy bỏ và thông tin được cải chính.

2. Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định này là số lợi bao gồm tiền, giấy tờ có giá, tài sản và vật có giá mà tổ chức, cá nhân có được từ việc hoạt động tổ chức thị trường giao dịch tài sản mã hóa thông qua việc cung cấp nền tảng hoặc hệ thống cơ sở hạ tầng để trao đổi thông tin, tập hợp lệnh mua, bán, giao dịch tài sản mã hóa và thanh toán giao dịch tài sản mã hóa khi chưa được cấp giấy phép hoặc có được từ việc mua hoặc bán tài sản mã hóa cho chính tổ chức cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa khi chưa được cấp giấy phép hoặc có được từ việc cung cấp các dịch vụ tài sản mã hóa khi chưa được cấp giấy phép, được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụtổ chức, cá nhân khác sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp.

Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này là số lợi bao gồm tiền, giấy tờ có giá, tài sản và vật có giá mà tổ chức, cá nhân có được từ việc thực hiện hành vi thu thập, tàng trữ, trao đổi, mua bán, tặng cho, công khai hóa trái phép dữ liệu, thông tin tài khoản tài sản mã hóa, được xác định trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân vi phạm và tổ chức, cá nhân khác sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp.

Thời hạn thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm là tối đa 60 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.

3. Việc hủy bỏ đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa và buộc phải trả lại toàn bộ số tiền thu được từ đợt chào bán, phát hành quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, tổ chức vi phạm phải công bố trên 01 tờ báo trung ương trong 03 số liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của tổ chức vi phạm về việc hủy bỏ đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa và hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua tài sản mã hóa. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, tổ chức vi phạm phải gửi văn bản thông báo cho nhà đầu tư về việc hủy bỏ đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa và hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua tài sản mã hóa;

b) Tổ chức vi phạm phải báo cáo người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả về kết quả thực hiện việc hủy bỏ đợt chào bán, phát hành tài sản mã hóa và hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua tài sản mã hóa, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc hoàn trả tiền cho nhà đầu tư.

4. Thời hạn thực hiện biện pháp buộc gỡ bỏ một phần hoặc toàn bộ hoặc buộc ngừng một phần hoặc toàn bộ trang thông tin điện tử, phần mềm, hệ thống giao dịch và các trang thiết bị khác được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm là tối đa 30 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành.

5. Tổ chức vi phạm phải báo cáo người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt về kết quả thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ... tháng ... năm 20...

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- Văn phòng BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư; Văn phòng Chủ tịch nước;     

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- TANDTC; VKSNDTC;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT, 

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, KTTH (......b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 

 

 

 

Phạm Minh Chính

 

 

 

Dự thảo nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về tài sản mã hóa và thị trường tài sản mã hóa

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×