NGHỊ QUYẾT
CỦA UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 388/2003/NQ-UBTVQH11
NGÀY 17 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
CHO NGƯỜI BỊ OAN DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN
TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ GÂY RA
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Để khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp của người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự, nâng cao
trách nhiệm của người có thẩm quyền trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án hình sự;
Căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ
họp thứ 10;
Căn cứ vào Bộ luật tố
tụng hình sự;
Căn cứ vào Bộ luật dân
sự;
Căn cứ vào Nghị quyết
số 12/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ hai
về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khoá XI (2002 -
2007) và năm 2003,
QUYẾT NGHỊ:
MỤC 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Các trường hợp được bồi thường
thiệt hại
1. Những người thuộc các trường hợp sau đây được bồi thường
thiệt hại:
a) Người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giữ vì người đó
không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
b) Người bị tạm giam mà có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự huỷ bỏ quyết định tạm giam vì người đó
không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù
có thời hạn, tù chung thân, đã bị kết án tử hình mà có bản án, quyết định của
Toà án có thẩm quyền xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
d) Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án ngoài các
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này mà có bản án, quyết
định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người
đó không thực hiện hành vi phạm tội.
2. Những người thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này nếu có tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu mà bị thiệt hại
thì được bồi thường.
Điều 2. Các trường hợp không được bồi
thường thiệt hại
1. Những người thuộc các trường hợp sau đây không được bồi
thường thiệt hại:
a) Người được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật;
b) Người bị xử lý về hình sự theo quy định của Bộ luật hình
sự được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 đã được sửa đổi, bổ sung
theo các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự được Quốc hội
thông qua ngày 28 tháng 12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12
năm 1992 và ngày 10 tháng 5 năm 1997, nhưng nay theo quy định của Bộ luật hình
sự năm 1999 thì không phải chịu trách nhiệm hình sự;
c) Những người thuộc các trường hợp quy định tại Điều 1 của
Nghị quyết này mà cố ý khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng khác
sai sự thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm.
2. Những người thuộc các trường hợp quy định tại Điều 1 của
Nghị quyết này mà bị tổn hại về sức khoẻ, tính mạng, tài sản do lỗi của chính
mình hoặc do sự kiện bất khả kháng thì không được bồi thường thiệt hại đó.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết bồi
thường thiệt hại
Việc giải quyết bồi thường thiệt hại trong các trường hợp bị
oan phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Kịp thời, công khai và đúng
pháp luật;
2. Tạo điều kiện thuận lợi để
người bị oan, thân nhân của người bị oan hoặc đại diện hợp pháp của họ thực
hiện quyền yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Toà
án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị oan, thân nhân của người bị oan;
người bị oan được tạo điều kiện ổn định cuộc sống;
3. Thiệt hại được bồi thường bao
gồm thiệt hại về tinh thần và thiệt hại về vật chất theo các quy định tại Nghị
quyết này và quy định tại văn bản pháp luật có liên quan;
4. Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại chủ động giải quyết bồi thường cho người bị oan, thân nhân của
người bị oan theo quy định của pháp luật;
5. Việc bồi thường thiệt hại được
tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại với người bị oan, thân nhân của người bị oan hoặc đại diện hợp pháp của họ;
nếu không thương lượng được thì người bị oan, thân nhân của người bị oan hoặc
đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
MỤC 2
KHÔI PHỤC DANH DỰ, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
VÀ MỨC BỒI THƯỜNG
Điều 4. Khôi phục danh dự
1. Người bị oan được khôi phục danh dự.
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải xin lỗi,
cải chính công khai cho người bị oan.
2. Việc xin lỗi, cải chính công khai được thực hiện bằng các
hình thức sau đây:
a) Trực tiếp xin lỗi, cải chính công khai tại nơi cư trú
hoặc nơi làm việc của người bị oan có sự tham dự của đại diện chính quyền địa
phương nơi người bị oan cư trú, đại diện cơ quan nơi người bị oan làm việc, đại
diện của một tổ chức chính trị - xã hội mà người bị oan là thành viên;
b) Đăng trên một tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương
trong ba số liên tiếp, trừ trường hợp người bị oan hoặc người đại diện hợp pháp
của họ có yêu cầu không đăng báo.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có bản án, quyết
định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người
bị oan, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải thực hiện việc xin
lỗi, cải chính công khai theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Thiệt hại do tổn thất về tinh
thần
1. Việc bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong
thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là mỗi
ngày bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được bồi thường ba ngày lương
tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải
quyết bồi thường.
2. Những người bị oan quy định tại khoản 1 Điều này mà bị
chết thì vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, người
trực tiếp nuôi dưỡng người bị oan được bồi thường chung một khoản tiền bù đắp
về tinh thần là ba trăm sáu mươi tháng lương tính theo mức lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.
3. Việc bồi thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần cho
những người bị oan không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được xác định là mỗi ngày bị
oan được bồi thường một ngày lương tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà
nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường. Thời gian để tính bồi thường
thiệt hại được xác định kể từ ngày có quyết định khởi tố bị can cho đến ngày có
bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
xác định người đó không thực hiện hành vi phạm tội.
Điều 6. Thiệt hại về vật chất trong
trường hợp người bị oan chết
Thiệt hại về vật chất trong trường hợp người bị oan chết
được bồi thường bao gồm:
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc
người bị oan trước khi chết;
2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
3. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị oan đang thực
hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Điều 7. Thiệt hại về vật chất trong
trường hợp người bị oan bị tổn hại về sức khoẻ
Thiệt hại về vật chất trong trường hợp người bị oan bị tổn
hại về sức khoẻ được bồi thường bao gồm:
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức
khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị oan;
2. Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm
sóc người bị oan trong thời gian điều trị;
3. Trong trường hợp người bị oan mất khả năng lao động và
cần có người thường xuyên chăm sóc, thì thiệt hại được bồi thường bao gồm chi
phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị oan và khoản cấp dưỡng cho những người mà
người bị oan đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
Điều 8. Trả lại tài sản và bồi thường
thiệt hại trong trường hợp tài sản bị xâm phạm
1. Tài sản của người bị oan bị thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu phải được trả lại ngay.
2. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp tài sản của người
bị oan bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị xâm phạm được quy định như
sau:
a) Trong trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất, bị hư
hỏng, bị huỷ hoại thì thiệt hại được xác định tương đương với giá trị tài sản
bị thiệt hại tại thời điểm giải quyết bồi thường;
b) Trong trường hợp có thiệt hại phát sinh từ việc không
được sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thiệt hại thực
tế; trong trường hợp tài sản bị kê biên được giao cho người bị oan hoặc thân
nhân của họ quản lý thì chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt
hại về tài sản được xác định là những thiệt hại thực tế.
3. Các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã
đặt để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự được
hoàn trả cho người bị oan hoặc thân nhân của người bị oan; trường hợp khoản
tiền đó là khoản vay có lãi thì phải hoàn trả cả khoản lãi hợp pháp; trong
trường hợp khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì phải hoàn trả cho
người bị oan hoặc thân nhân của người bị oan cả khoản lãi theo lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn của Ngân hàng nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường.
Điều 9. Thiệt hại do thu nhập thực tế
bị mất của người bị oan
Người bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù có thu
nhập ổn định nhưng đã bị mất do bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù
thì được bồi thường khoản thu nhập đó.
MỤC 3
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI
Điều 10. Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1. Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã
ra quyết định khởi tố bị can có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường
hợp có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì người bị khởi tố không
thực hiện hành vi phạm tội.
2. Cơ quan đã ra lệnh tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp việc tạm giữ bị huỷ bỏ vì người bị tạm giữ
không có hành vi vi phạm pháp luật hoặc việc tạm giam bị huỷ bỏ vì người bị tạm
giam không thực hiện hành vi phạm tội; nếu việc tạm giữ, tạm giam có phê chuẩn
của Viện kiểm sát, thì Viện kiểm sát đã phê chuẩn có trách nhiệm bồi thường.
3. Viện kiểm sát đã ra quyết định truy tố có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo không có tội vì không
thực hiện hành vi phạm tội và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
b) Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo không có tội vì không thực hiện hành vi phạm
tội;
c) Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo không có tội vì không thực hiện hành vi phạm
tội và sau đó Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên
bản án, quyết định của Toà án phúc thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không thực
hiện hành vi phạm tội.
4. Toà án cấp sơ thẩm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo có tội nhưng Toà án
cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không có tội và đình chỉ vụ
án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội hoặc huỷ bản án sơ thẩm để điều
tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực
hiện hành vi phạm tội hoặc huỷ bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo
được tuyên bố là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Toà án cấp sơ thẩm
tuyên bố bị cáo có tội, bản án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng Toà án xét xử
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án và đình chỉ vụ án vì người đó
không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo có tội, bản án đã có
hiệu lực pháp luật, nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
huỷ bản án để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ
án vì không thực hiện hành vi phạm tội;
d) Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo có tội, bản án đã có
hiệu lực pháp luật, nhưng Toà án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
huỷ bản án để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên bố là không có tội vì
không thực hiện hành vi phạm tội.
5. Toà án cấp phúc thẩm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong các trường hợp sau đây:
a) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bố bị cáo có tội, nhưng Toà án
xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án và đình chỉ vụ án vì
người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bố bị cáo có tội, nhưng Toà án
xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án để điều tra lại mà sau
đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực hiện hành vi
phạm tội;
c) Toà án cấp phúc thẩm tuyên bố bị cáo có tội, nhưng Toà án
xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ bản án để xét xử lại mà sau đó
bị cáo được tuyên bố là không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
6. Toà án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại khi Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh xét xử theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm giữ nguyên bản án của Toà án cấp dưới tuyên bị cáo có tội trong
các trường hợp sau đây:
a) Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Uỷ ban thẩm
phán Toà án nhân dân cấp tỉnh và đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện
hành vi phạm tội;
b) Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Uỷ ban thẩm
phán Toà án nhân dân cấp tỉnh để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ
điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Toà hình sự Toà án nhân dân tối cao xét xử theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm huỷ quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Uỷ ban thẩm
phán Toà án nhân dân cấp tỉnh để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên bố là
không có tội vì không thực hiện hành vi phạm tội.
7. Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại khi các Toà có thẩm quyền thuộc cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao
(gọi chung là Toà có thẩm quyền) xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
giữ nguyên bản án của Toà án cấp dưới tuyên bị cáo có tội trong các trường hợp
sau đây:
a) Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao huỷ quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm quyền thuộc Toà án nhân dân tối cao và
đình chỉ vụ án vì người đó không thực hiện hành vi phạm tội;
b) Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao huỷ quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm
quyền thuộc Toà án nhân dân tối cao để điều tra lại mà sau đó bị can được đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không thực hiện hành vi phạm tội;
c) Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao huỷ quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa có thẩm quyền thuộc Toà án nhân dân tối cao để
xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên bố là không có tội vì không thực hiện
hành vi phạm tội.
8. Cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu tài sản có trách nhiệm bồi thường cho những người thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này có tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu mà bị thiệt hại.
9. Cơ quan thi hành án có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền xác định việc thi hành
án không đúng nội dung bản án, quyết định phải thi hành và gây thiệt hại cho người
đã chấp hành án.
Điều 11. Giải quyết bồi thường thiệt
hại bằng thương lượng
Việc giải quyết bồi thường thiệt hại bằng thương lượng được
thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu
bồi thường thiệt hại của người bị oan hoặc thân nhân của người bị oan, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường phải tiến hành thương lượng với người bị oan hoặc
thân nhân của người bị oan về việc bồi thường; khi tiến hành thương lượng phải
lập biên bản;
2. Trong trường hợp thương lượng thành thì chậm nhất là bảy
ngày, kể từ ngày lập biên bản thương lượng thành, thủ trưởng cơ quan có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phải ra quyết định bồi thường;
3. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại không tiến hành thương lượng hoặc trong trường
hợp thương lượng không thành thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc kể từ ngày lập biên bản thương
lượng không thành, trừ trường hợp bất khả kháng, người bị oan hoặc thân nhân
của người bị oan có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của
Nghị quyết này giải quyết.
Điều 12. Thẩm quyền và thủ tục giải
quyết bồi thường thiệt hại tại Toà án
1. Toà án có thẩm quyền giải quyết bồi thường thiệt hại là
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi người bị oan cư
trú hoặc làm việc.
2. Thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại tại Toà án được
thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
MỤC 4
KINH PHÍ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 13. Kinh phí bồi thường thiệt hại
Kinh phí bồi thường thiệt hại là một khoản trong ngân sách
nhà nước.
Điều 14. Quản lý, cấp phát và quyết
toán kinh phí bồi thường thiệt hại
Bộ Tài chính có trách nhiệm quản lý, cấp phát và quyết toán
kinh phí bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
Điều 15. Chi trả bồi thường thiệt hại
1. Căn cứ vào bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền
trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người bị oan trong các trường hợp quy
định tại Điều 1 của Nghị quyết này và quyết định của cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp thương lượng thành hoặc bản án, quyết định
của Toà án về việc bồi thường thiệt hại, cơ quan có trách nhiệm chi trả phải
trả tiền cho người bị oan hoặc thân nhân của người bị oan.
2. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được bản án,
quyết định được quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có trách nhiệm chi trả
thực hiện việc trả tiền cho người bị oan hoặc thân nhân của người bị oan. Việc
chi trả được thực hiện một lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc
các bên có thoả thuận khác.
MỤC 5
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ
Điều 16. Người có nghĩa vụ hoàn trả
Người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây oan
do lỗi của mình trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
hình sự có nghĩa vụ hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Người có thẩm quyền quyết định
việc hoàn trả
1. Thủ trưởng cơ quan đã thực hiện việc bồi thường thiệt hại
có trách nhiệm quyết định mức hoàn trả, phương thức hoàn trả mà người có nghĩa
vụ hoàn trả phải thực hiện.
Trong trường hợp thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại là người có nghĩa vụ hoàn trả, thì thủ trưởng cơ quan cấp trên
trực tiếp của người đó có trách nhiệm quyết định mức hoàn trả, phương thức hoàn
trả.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ hoàn trả không đồng ý
với quyết định về việc hoàn trả thì có quyền khiếu nại với thủ trưởng cấp trên
trực tiếp của người đã ra quyết định về việc hoàn trả. Quyết định giải quyết
khiếu nại của thủ trưởng cấp trên trực tiếp là quyết định cuối cùng.
3. Việc xác định mức hoàn trả và phương thức hoàn trả được
thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm vật chất của cán bộ, công
chức.
MỤC 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Áp
dụng Nghị quyết để giải quyết bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp bị
oan
1. Nghị quyết này được áp dụng để giải quyết bồi thường
thiệt hại đối với những người thuộc các trường hợp quy định tại Điều 1 của Nghị
quyết này mà có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật từ ngày 01 tháng 7 năm
1996 của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người
đó bị oan.
2. Đối với những người thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 1 của Nghị quyết này mà có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trước
ngày 01 tháng 7 năm 1996 của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình
sự xác định người đó bị oan mà đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của người bị
oan hoặc thân nhân của người bị oan đã được cơ quan có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự tiếp nhận trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực nhưng chưa
giải quyết hoặc đang giải quyết, thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết.
3. Đối với những người bị oan đã được bồi thường thiệt hại
trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì không áp dụng Nghị quyết này để giải
quyết lại.
Điều 19. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
thiệt hại
1. Đối với những người thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 1 của Nghị quyết này, trong thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 1996 cho đến
trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà có bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định bị oan,
thì thời hiệu yêu cầu cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại giải quyết
việc bồi thường là hai năm, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực.
2. Đối với những người có bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định bị
oan từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực, thì thời hiệu yêu cầu cơ quan có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại giải quyết việc bồi thường là hai năm, kể từ ngày
bản án, quyết định trên có hiệu lực pháp luật.
Điều 20. Không áp dụng án phí, lệ phí,
các loại phí khác và thuế
1. Người bị oan hoặc thân nhân của người bị oan khi có yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự bồi thường thiệt hại
hoặc yêu cầu Toà án giải quyết việc bồi thường thiệt hại không phải nộp án phí,
lệ phí và các loại phí khác.
2. Không áp dụng thuế đối với khoản tiền bồi thường mà người
bị oan hoặc thân nhân của người bị oan được nhận.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Những quy định trước đây trái với Nghị quyết này đều bãi
bỏ.
2. Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Nghị
quyết này.