Thông tư 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Quang Phương; Trương Chí Trung; Hoàng Nghĩa Mai; Phạm Quý Ngọ; Nguyễn Đăng Khoa; Phạm Quý Tỵ; Nguyễn Thành Cung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/11/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xác định thiệt hại thực tế được bồi thường trong tố tụng hình sự
Ngày 02/11/2012, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự.
Theo quy định tại Thông tư này, thiệt hại vật chất thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định bao gồm: Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút, thiệt hại về vật chất do người được bồi thường đã chết, thiệt hại về vật chất do tổn hại về sức khỏe, chi phí thực tế người bị thiệt hại đã bỏ ra trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Cũng theo Thông tư này, thiệt hại do tổn thất về tinh thần thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự bao gồm: Thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết; thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong trường hợp sức khỏe bị xâm phạm; thiệt hại do tổn thật về tinh thần trong trường hợp bị khởi tố, truy tố, xét xử mà không bị tạm giữ, tạm giam hoặc người thi hành cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo.
Ngoài ra, Thông tư cũng có quy định cụ thể về thương lượng việc bồi thường, cụ thể, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kẻ từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại hoặc thân nhân của họ. Thời hạn thực hiện việc thương lượng từ 30 - 45 ngày, tùy tính chất từng vụ việc.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 17/12/2012.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT tại đây
tải Thông tư liên tịch 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ TƯ PHÁP - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC- BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2012 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Luật TNBTCNN) về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với người bị thiệt hại về vật chất hoặc bị tổn hại về tinh thần do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra khi tiến hành các hoạt động tố tụng hình sự.
Ví dụ 1: Công an huyện T tạm giữ Nguyễn Văn A cùng 8 người khác trong vụ đánh bạc tại nhà C. Qua điều tra đã xác định tại thời điểm đó A sang nhà C để trả nợ rồi bị tạm giữ, nên Cơ quan Điều tra đã ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ đối với A. Trong trường hợp này Nguyễn Văn A được bồi thường thiệt hại.
Ví dụ 2: Bộ đội Biên phòng Đồn 56 huyện A bắt quả tang 10 người Việt Nam đang vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới về Việt Nam và ra lệnh tạm giữ họ. Qua điều tra xác định được hành vi vi phạm chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, vì vậy đã hủy bỏ quyết định tạm giữ để xử lý họ về hành chính. Trong trường hợp này họ đã có hành vi vi phạm pháp luật (vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới), nên không được bồi thường thiệt hại.
Nhà nước không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau đây:
Ví dụ: Nguyễn Văn T bị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh HT (trước khi hợp nhất HT với HN) truy tố về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Tòa án nhân dân tỉnh HT xét xử sơ thẩm tuyên bố Nguyễn Văn T không phạm tội, bản án có hiệu lực pháp luật. Sau khi hợp nhất HT với HN, Nguyễn Văn T yêu cầu bồi thường thiệt hại, thì cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường là Viện kiểm sát nhân dân thành phố HN.
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Thiệt hại thực tế được bồi thường là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải gánh chịu, bao gồm: thiệt hại về vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.
- Đối với hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng thuê hoạt động thì thu nhập thực tế bị mất được xác định theo mức giá thuê của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm giải quyết bồi thường;
- Đối với hợp đồng cho thuê tài sản là hợp đồng thuê tài chính thì thu nhập thực tế bị mất là giá trị còn lại của hợp đồng.
Nếu cơ quan nhà nước đã thanh toán toàn bộ các chi phí này thì người bị thiệt hại không được bồi thường; trường hợp cơ quan nhà nước đã thanh toán một phần các chi phí này thì người bị thiệt hại được bồi thường phần chi phí còn lại.
Ví dụ: Tại thời điểm ban hành Thông tư liên tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định là 830.000 đồng, do đó một ngày lương tối thiểu sẽ là: 830.000 đồng : 22 = 37.723 đồng.
Ví dụ 1: Ông A bị tạm giữ và bị khởi tố bị can từ ngày 01/12/2009; hết thời hạn tạm giữ, ông A tiếp tục bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam. Đến ngày 01/3/2010 thì ông A được tại ngoại. Ngày 20/3/2010, cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với ông A với lý do ông A không thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp này, xác định thiệt hại do tổn thất về tinh thần mà ông A được bồi thường như sau:
- Số ngày thực tế bị tạm giữ, tạm giam là: 31 ngày (của tháng 12/2009) + 31 ngày (của tháng 01/2010) + 29 ngày của tháng 02/2010 = 91 ngày;
- Số ngày không bị tạm giữ, tạm giam (tại ngoại) được bồi thường là 20 ngày (từ ngày 1/3/2010 đến 20/3/2010);
- Số ngày được bồi thường tính theo mức lương tối thiểu là: (91 ngày x 3) + 20 ngày = 293 ngày;
Trong ví dụ này, số tiền mà ông A được Nhà nước bồi thường là: 293 ngày x 37.723 đồng = 10.920.989 đồng.
Ví dụ 2: Ông B bị tạm giữ từ ngày 01/01/2010, Cơ quan điều tra đã 2 lần gia hạn tạm giữ, lần 1 vào ngày 03/01/2010, lần 2 vào ngày 06/01/2010 (Viện kiểm sát đã quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ). Đến ngày 07/01/2010, Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định tạm giữ và Cơ quan điều tra đã trả tự do cho ông B vì không đủ căn cứ để khởi tố bị can đối với ông B. Trong trường hợp này, xác định thiệt hại do tổn thất về tinh thần mà ông B được bồi thường như sau:
- Số ngày thực tế ông B bị tạm giữ là: 8 ngày;
- Số ngày được bồi thường tính theo mức lương tối thiểu là: 8 x 3 = 24 ngày;
- Số tiền ông B được Nhà nước bồi thường là: 24 ngày x 37.723 đồng = 905.352 đồng.
Ví dụ 3. Ông C bị khởi tố bị can (nhưng không bị tạm giữ, tạm giam) từ ngày 01/01/2010. Đến ngày 20/3/2010, Cơ quan điều tra quyết định đình chỉ điều tra đối với ông C với lý do ông C không thực hiện hành vi phạm tội. Trong trường hợp này, xác định thiệt hại do tổn thất về tinh thần mà ông C được bồi thường như sau:
- Số ngày ông C được bồi thường là: 80 ngày (31 ngày của tháng 01/2010 + 29 ngày của tháng 02/2010 + 20 ngày của tháng 3/2010);
- Số tiền ông C được Nhà nước bồi thường là: 80 ngày x 37.723 đồng = 3.017.840 đồng.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Trường hợp người bị thiệt hại chết mà thân nhân của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường, thì phải có các loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại như: hộ khẩu, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân của người yêu cầu bồi thường... hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác nhận người bị thiệt hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật TNBTCNN, thời hiệu yêu cầu bồi thường là 2 năm kể từ ngày có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp được bồi thường. Việc xác định ngày yêu cầu bồi thường để tính thời hiệu được thực hiện như sau:
- Nếu xác minh được ngày người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ tại bưu điện thì ngày yêu cầu bồi thường là ngày gửi hồ sơ tại bưu điện;
- Nếu không xác minh được ngày người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ tại bưu điện thì ngày yêu cầu bồi thường là ngày ghi trong đơn yêu cầu bồi thường.
Trường hợp thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường là người tiến hành tố tụng đã gây ra thiệt hại hoặc là vợ (hoặc chồng), ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi (bên vợ hoặc bên chồng), con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột (bên vợ hoặc bên chồng), cháu nội, cháu ngoại của người tiến hành tố tụng đã gây ra thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người liên quan) thì tập thể lãnh đạo cơ quan cùng thảo luận, thống nhất cử một đại diện lãnh đạo cơ quan chịu trách nhiệm về việc giải quyết bồi thường.
- Ở cấp huyện: là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân;
- Ở cấp tỉnh: là lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương được Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng ủy quyền;
- Ở Trung ương: là Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Lãnh đạo cấp Vụ, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự Trung ương được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền; Chánh toà, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm hoặc Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa hình sự Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ủy quyền;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Trong trường hợp cần thiết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN, cơ quan có trách nhiệm bồi thường có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức định giá tài sản, giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khỏe hoặc lấy ý kiến của các cơ quan liên quan về việc giải quyết bồi thường.
Thời hạn xác minh thiệt hại là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày.
Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại, kết quả thương lượng với người bị thiệt hại hoặc người đại diện hợp pháp của họ và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có), thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
Quyết định giải quyết bồi thường phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật TNBTCNN và theo Mẫu số 03a, 03b ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Trường hợp người được bồi thường không có người thân có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ từ chối nhận hộ quyết định giải quyết bồi thường thì có thể giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được bồi thường cư trú.
Trường hợp việc giao quyết định giải quyết bồi thường qua người khác thì người thực hiện việc giao quyết định phải lập biên bản ghi rõ việc người được bồi thường vắng mặt, quyết định giải quyết bồi thường đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa người nhận hộ với người bị thiệt hại; cam kết giao ngay tận tay quyết định giải quyết bồi thường cho người được bồi thường. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển quyết định giải quyết bồi thường và người thực hiện việc giao quyết định giải quyết bồi thường, người chứng kiến.
CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Căn cứ vào quyết định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan có trách nhiệm bồi thường thực hiện việc cấp và chi trả tiền bồi thường cho người được bồi thường theo quy định tại Điều 54 Luật TNBTCNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện giải quyết bồi thường thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự, nếu có tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại giữa các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự thì việc giải quyết tranh chấp như sau:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn cần phải giải thích, hướng dẫn bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
KT. VIỆN TRƯỞNG |
KT. CHÁNH ÁN |
KT. BỘ TRƯỞNG |
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
||
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
||
Mẫu số 01a. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 02 tháng 11 năm 2012 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(Đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính gửi:..............................................................................................................[1]
Tên tôi là:................................................ Nam (nữ).............................................
Số chứng minh thư nhân dân.................. do Công an................. cấp ngày..........
Chỗ ở hiện nay:.....................................................................................................
Theo Quyết định (Bản án) số............ ngày.......... tháng......... năm........ của Cơ quan (CQĐT, VKS, TA).............................................................................................
Về..........................................................................................................................
Tôi đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
I. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
1. Trường hợp bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù:
- Số ngày bị tạm giữ/tạm giam/chấp hành hình phạt tù (từ ngày............... đến ngày............................):................... ngày.
- Số tiền yêu cầu bồi thường: 3 x lương tối thiểu x.......... (ngày) = ........ (đồng).
2. Trường hợp bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án mà không bị tạm giữ, tạm giam:
- Số ngày tại ngoại (từ ngày.................... đến ngày.....................):............. ngày.
- Số tiền yêu cầu bồi thường: 1 x lương tối thiểu x....... (ngày) = ............ (đồng)
3. Trường hợp sức khỏe bị xâm phạm:
- Mức độ sức khỏe bị tổn hại:...............................................................................
- Số tiền yêu cầu bồi thường:....................................................................... đồng
II. Thiệt hại do tổn hại về sức khỏe
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút, bao gồm:
- Tiền thuốc:.......................... đồng.
- Tiền viện phí:...................... đồng.
- Tiền chi phí khác:................ đồng.
- Cộng:............... đồng.
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản tiền trên)
4. Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động:
- Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại:....
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
- Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:
+ Tiền cấp dưỡng cho ông (bà), cha (mẹ):............... đồng.
+ Tiền cấp dưỡng cho con đẻ, con nuôi:................. đồng.
+ Tiền cấp dưỡng cho anh, chị, em:........................ đồng.
+ Cộng:................... đồng.
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản tiền trên)
III. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
IV. Thiệt hại do tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu
1. Về tài sản:
- Tên tài sản:.........................................................................................................
- Đặc điểm của tài sản (hình dáng, mầu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản).........................................................................
- Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):.........................................
- Giá trị tài sản khi mua:.......................................................................................
- Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:.........................................................................
- Cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:.....................
- Mức yêu cầu bồi thường:............................................................. (Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên).
2. Về thiệt hại do không sử dụng khai thác tài sản:
- Thiệt hại thực tế:............ đồng.
(Kèm theo tài liệu chứng minh thiệt hại do không sử dụng, khai thác tài sản).
3. Chi phí bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
- Chi phí thực tế:............ đồng.
(Kèm theo chứng từ, hóa đơn, tài liệu chứng minh chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản).
V. Thiệt hại khác
- Khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đặt cọc:............ đồng.
- Khoản lãi tiền vay:.............. đồng.
(Kèm theo hóa đơn chứng từ, biên nhận....chứng minh các khoản chi phí trên).
VI. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường:....................... đồng.
Kính mong Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật.
|
..., ngày............ tháng.......... năm.......... Người yêu cầu bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 01b. Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 02 tháng 11 năm 2012 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự (áp dụng cho trường hợp người bị thiệt hại chết).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(Đối với trường hợp người bị thiệt hại chết)
Kính gửi:............................................................................1
Tên tôi là:................................................ Nam (nữ).............................................
Số chứng minh thư nhân dân................... do Công an............ cấp ngày...............
Chỗ ở hiện nay:.....................................................................................................
Quan hệ với người bị thiệt hại (là vợ, chồng; cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; người trực tiếp nuôi dưỡng):.......................................................................
Kèm theo đơn này là giấy ủy quyền (có chữ ký) đứng đơn yêu cầu bồi thường của:
- Vợ người bị thiệt hại, tên là:...............................................................................
- Chồng người bị thiệt hại, tên là:.........................................................................
- Cha đẻ người bị thiệt hại, tên là:.........................................................................
- Mẹ đẻ người bị thiệt hại, tên là:..........................................................................
- Cha nuôi người bị thiệt hại, tên là:.....................................................................
- Mẹ nuôi người bị thiệt hại, tên là:......................................................................
- Con đẻ người bị thiệt hại, gồm những người tên là:...........................................
- Con nuôi người bị thiệt hại, gồm những người tên là:.......................................
- Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại, tên là:........................................
Theo Quyết định (Bản án) số...... ngày........ tháng........ năm.......... của Cơ quan.................. về..............................
Tôi đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
I. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
- Số tiền bồi thường chung cho nhân thân người bị thiệt hại (Khoản 3 Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước):
360 x mức lương tối thiểu =...................... (đồng).
II. Thiệt hại vật chất
1. Chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết, bao gồm:
- Tiền thuốc:......................... đồng.
- Tiền viện phí:..................... đồng.
- Tiền chi phí khác:............... đồng.
- Cộng:............... đồng.
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
2. Chi phí mai táng:
- Tiền thuê xe:......................... đồng.
- Tiền quan tài:........................ đồng.
- Tiền hương nến:.................... đồng.
- Tiền vải liệm:........................ đồng.
- Chi phí khác:........................ đồng.
(Kèm theo hóa đơn, chứng từ, giấy biên nhận chứng minh chi phí mai táng)
3. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng:
- Tiền cấp dưỡng cho ông (bà), cha (mẹ):............... đồng.
- Tiền cấp dưỡng cho con đẻ, con nuôi:.................. đồng.
- Tiền cấp dưỡng cho anh, chị, em:......................... đồng
- Cộng:............... đồng.
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những khoản tiền cấp dưỡng trên).
4. Thu nhập thực tế bị mất:............... đồng.
(Kèm theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất)
5. Thiệt hại do tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu:
5.1. Về tài sản:
- Tên tài sản:.........................................................................................................
- Đặc điểm của tài sản (hình dáng, mầu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua tài sản....).....................................................................
- Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):..........................................
- Giá trị tài sản khi mua:.......................................................................................
- Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:.........................................................................
- Cơ quan ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản:......................
- Mức yêu cầu bồi thường:...........................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên).
5.2. Về thiệt hại do không sử dụng, khai thác tài sản:
- Thiệt hại thực tế:............ đồng.
(Kèm theo tài liệu chứng minh thiệt hại do không sử dụng, khai thác tài sản).
5.3. Chi phí bảo quản tài sản, ngăn chặn thiệt hại tài sản:
- Chi phí thực tế:............ đồng.
(Kèm theo chứng từ, hóa đơn, tài liệu chứng minh thiệt hại do không sử dụng tài sản và chi phí bảo quản, ngăn chặn thiệt hại tài sản).
6. Thiệt hại khác:
- Khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đặt cọc:............ đồng.
- Khoản lãi tiền vay:.......... đồng.
(Kèm theo hóa đơn chứng từ, biên nhận.....chứng minh các khoản chi phí trên).
III. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường:.......................... đồng
Kính mong Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường cho tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật.
Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn (Về mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường và người bị thiệt hại đã chết) (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
........ ngày... tháng... năm...... Người yêu cầu bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên) |