Thông tư 23/2020/TT-BCA về Giấy chứng minh và Giấy chứng nhận Công an nhân dân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 23/2020/TT-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 23/2020/TT-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/03/2020 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 23/2020/TT-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN ______________ Số: 23/2020/TT-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2020 |
THÔNG TƯ
Quy định về Giấy chứng minh Công an nhân dân,
Giấy chứng nhận trong Công an nhân dân
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh Công an nhân dân (Nghị định số 59/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 49/2019/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Công an nhân dân;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư hướng dẫn về Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận trong Công an nhân dân.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự cấp, thu hồi, quản lý, sử dụng và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận trong Công an nhân dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công an đơn vị, địa phương gồm các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Lao động hợp đồng là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
3. Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan (bao gồm sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật) để chứng minh người được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân là sĩ quan, hạ sĩ quan đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp.
4. Giấy chứng nhận là loại giấy cấp cho hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, lao động hợp đồng và công dân tạm tuyển để sử dụng khi ra vào cơ quan, đơn vị làm việc và phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
Điều 3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận trong Công an nhân dân
1. Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận phải được cấp đúng đối tượng, thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định tại Thông tư này.
2. Mỗi sĩ quan, hạ sĩ quan được cấp 01 (một) Giấy chứng minh Công an nhân dân; mỗi hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, lao động hợp đồng, công dân tạm tuyển được cấp 01 (một) Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan tổ chức cán bộ chỉ giao nhận Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận với cán bộ được giao nhiệm vụ theo dõi, quản lý Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận.
Chương II
GIẤY CHỨNG MINH CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 4. Cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân
1. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp mới sau khi sĩ quan, hạ sĩ quan được phong cấp bậc hàm.
2. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp đổi trong các trường hợp: sĩ quan, hạ sĩ quan thay đổi đơn vị công tác, cấp bậc hàm, chức vụ hoặc diện bố trí cán bộ; Giấy chứng minh Công an nhân dân bị hỏng; thông tin ghi trên Giấy chứng minh Công an nhân dân không chính xác.
3. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc sử dụng trái với quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08/5/2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh Công an nhân dân nhưng không thu hồi được. Trước khi cấp lại Giấy chứng minh Công an nhân dân, Công an đơn vị, địa phương xác minh làm rõ và xử lý theo quy định.
4. Giấy chứng minh Công an nhân dân không được cấp mới, cấp đổi, cấp lại trong các trường hợp:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan đang bàn giao công tác chờ hưởng chế độ hưu trí, đi học tập trung tại các trường trong và ngoài ngành Công an nhân dân; chuyển ngành, xuất ngũ hoặc đang làm thủ tục chuyển công tác đến đơn vị, địa phương khác;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan đang bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác hoặc chờ xét kỷ luật.
Điều 5. Thẩm quyền cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Công an ký, cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan có cấp bậc hàm cấp tướng; sĩ quan có chức vụ từ Phó Cục trưởng và tương đương trở lên, Giám đốc, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách xây dựng lực lượng ký, cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ ký, cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan (trừ các trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này) công tác tại các đơn vị trực thuộc Bộ.
4. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng ký, cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc đơn vị quản lý; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký, cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này).
5. Trường hợp cần thiết, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền cho đồng chí Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh hoặc Phó Giám đốc phụ trách xây dựng lực lượng ký, cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân.
Điều 6. Thông tin trên Giấy chứng minh Công an nhân dân
1. Ảnh trên Giấy chứng minh Công an nhân dân
Ảnh chân dung, cỡ 20mm x 27mm, mặc trang phục thu đông theo hệ lực lượng, đội mũ kê pi, đeo số hiệu (ảnh màu trung thực rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển); không để tóc trùm tai, gáy, che cấp hiệu, phù hiệu; không để râu, ria; không đeo kính, đồ trang sức.
2. Thông tin của sĩ quan, hạ sĩ quan trên Giấy chứng minh Công an nhân dân được in từ phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu thống kê nhân sự Công an nhân dân, gồm:
a) Số: là số hiệu sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại Điều 3 Thông tư số 05/2020/TT-BCA ngày 10/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về số hiệu Công an nhân dân;
b) Họ tên: theo Giấy khai sinh trong hồ sơ cán bộ của sĩ quan, hạ sĩ quan, kiểu chữ in hoa có dấu;
c) Ngày sinh: theo Giấy khai sinh trong hồ sơ cán bộ của sĩ quan, hạ sĩ quan. Trường hợp chỉ có tháng, năm sinh, ghi: Tháng, năm sinh. Trường hợp chỉ có năm sinh, ghi: Năm sinh;
d) Cấp bậc:
Từ Hạ sĩ đến Thượng sĩ, ghi: Hạ sĩ quan.
Từ Thiếu úy đến Đại úy, ghi: Cấp úy.
Từ Thiếu tá đến Đại tá, ghi: Cấp tá.
Từ Thiếu tướng đến Đại tướng, ghi: Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng, Đại tướng.
đ) Chức vụ:
Sĩ quan lãnh đạo, chỉ huy ghi chức vụ theo quyết định được bổ nhiệm, từ Phó Đại đội trưởng, Phó Đội trưởng và tương đương trở lên.
Sĩ quan, hạ sĩ quan không giữ chức vụ lãnh đạo chỉ huy: Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ ghi “Sĩ quan nghiệp vụ” hoặc “Hạ sĩ quan nghiệp vụ”; Sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật ghi “Sĩ quan CMKT” hoặc “Hạ sĩ quan CMKT”.
e) Đơn vị: ghi số hiệu đơn vị, nếu không có số hiệu thì ghi tắt tên đơn vị;
g) Nhóm máu: ghi nhóm máu của sĩ quan, hạ sĩ quan được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân, kiểu chữ in hoa.
3. Dấu đóng trên Giấy chứng minh Công an nhân dân là dấu thu nhỏ (gồm dấu ướt và dấu nổi) của Bộ Công an hoặc Công an đơn vị, địa phương được giao thẩm quyền cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân quy định tại Điều 5 Thông tư này. Mẫu và kích thước con dấu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 44/2017/TT-BCA, ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước.
Điều 7. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân;
b) Danh sách sĩ quan, hạ sĩ quan đề nghị cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân in từ phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu thống kê nhân sự Công an nhân dân;
c) Ảnh theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này;
d) Báo cáo kết quả xác minh, xử lý đối với trường hợp mất Giấy chứng minh Công an nhân dân.
2. Trình tự cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân
a) Đơn vị trực tiếp quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan kiểm tra, rà soát, lập danh sách, trình Thủ trưởng đơn vị ký văn bản đề nghị cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân; gửi kèm ảnh về Cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Cơ quan tổ chức cán bộ thẩm định, đề xuất Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương duyệt, ký Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này hoặc duyệt, ký văn bản, danh sách đề nghị cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Thông tư này, gửi hồ sơ về Cục Tổ chức cán bộ;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân, Cục Tổ chức cán bộ thẩm định, duyệt, ký Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này hoặc đề xuất lãnh đạo Bộ duyệt, ký Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 5 Thông tư này;
d) Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận Giấy chứng minh Công an nhân dân đã được cấp có thẩm quyền ký theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, Cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương thực hiện đóng dấu, dán ép Giấy Chứng minh Công an nhân dân (nếu có); vào sổ theo dõi cấp phát Giấy chứng minh Công an nhân dân;
đ) Sau khi tiếp nhận Giấy chứng minh Công an nhân dân từ Cơ quan tổ chức cán bộ, đơn vị trực tiếp quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan vào sổ theo dõi và thực hiện cấp phát cho sĩ quan, hạ sĩ quan theo danh sách cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân đã được duyệt.
Điều 8. Thu hồi, tạm thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân
1. Giấy chứng minh Công an nhân dân được thu hồi, tạm thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí, chuyển ngành, xuất ngũ, bị kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc cấp đổi Giấy chứng minh Công an nhân dân; đi học tập trung tại các trường trong và ngoài ngành Công an nhân dân;
b) Tạm thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân đối với sĩ quan, hạ sĩ quan bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác (từ 30 ngày làm việc trở lên); xuất cảnh về việc riêng; được cử đi công tác hoặc học tập, làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi, tạm thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân:
a) Đơn vị trực tiếp quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Phiếu thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân; vào sổ quản lý thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân; gửi về Cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương. Trường hợp cấp đổi, Cơ quan tổ chức cán bộ chỉ cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân mới sau khi thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân đã được cấp hoặc Phiếu thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân.
Trường hợp thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển công tác đến Công an đơn vị, địa phương khác, đơn vị trực tiếp quản lý lập Phiếu thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân (theo mẫu) thành 04 bản, có xác nhận của lãnh đạo đơn vị; 01 bản giao cho sĩ quan, hạ sĩ quan, 01 bản lưu tại đơn vị trực tiếp quản lý, 01 bản lưu hồ sơ cán bộ Công an nhân dân và 01 bản lưu tại Cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương.
b) Trường hợp tạm thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân, đơn vị trực tiếp quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân; vào sổ quản lý tạm thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân và lưu tại đơn vị trực tiếp quản lý.
c) Cơ quan tổ chức cán bộ thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân của sĩ quan, hạ sĩ quan trước khi thực hiện chế độ chính sách hưu trí, chuyển ngành, xuất ngũ, kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc trước khi cấp đổi Giấy chứng minh Công an nhân dân. Thực hiện cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Giấy chứng minh Công an nhân dân thu hồi, mỗi cạnh góc vuông 20mm (không cắt rời), lưu tại hồ sơ cán bộ Công an nhân dân theo phân cấp.
d) Sĩ quan, hạ sĩ quan khi nộp Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Phiếu thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân phải ký, ghi rõ họ tên vào sổ quản lý thu hồi, tạm thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân.
3. Trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng chưa giao nộp Giấy chứng minh Công an nhân dân thì Cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương tạm dừng triển khai thực hiện quyết định để kiểm tra, xác minh.
Điều 9. Trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan trong quản lý và sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân đúng quy định tại Nghị định số 59/2008/NĐ-CP.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, không để hư hỏng, mất Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp; phải nộp lại Giấy chứng minh Công an nhân dân cho đơn vị trực tiếp quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này; khi xuất cảnh ra nước ngoài không được mang theo Giấy chứng minh Công an nhân dân.
3. Khi mất Giấy chứng minh Công an nhân dân phải báo cáo ngay bằng văn bản với thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có văn bản thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương khác phối hợp truy tìm, đề phòng người khác lợi dụng làm việc trái pháp luật.
4. Nghiêm cấm sĩ quan, hạ sĩ quan sao chụp, làm giả Giấy chứng minh Công an nhân dân; lưu giữ, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân không được cấp theo quy định tại Thông tư này.
Điều 10. Xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân không đúng quy định tại Nghị định số 59/2008/NĐ-CP; lưu giữ, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân không được cấp theo quy định tại Thông tư này; làm mất nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi đơn vị kiểm tra phát hiện hoặc để bị lợi dụng thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân làm giả, lưu giữ, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân trái quy định tại Nghị định số 59/2008/NĐ-CP và Thông tư này. Tổ chức, cá nhân phát hiện các hành vi nêu trên phải báo cho cơ quan quản lý Nhà nước hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để xử lý; nếu không tố giác hoặc bao che cho những hành vi nêu trên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 11. Mẫu Giấy chứng nhận
1. Kích thước: 53,98mm x 85,60mm.
2. Kỹ thuật trình bày
a) Mặt trước:
Nền hoa văn tỏa màu xanh nhạt, có khung viền màu đỏ kích thước 49mm x 81mm, giữa khung là hình Công an hiệu in nổi đường kính 23mm. Trên Công an hiệu là hàng chữ “Bộ Công an”, dưới Công an hiệu là hàng chữ “Giấy chứng nhận”; các dòng chữ kiểu in hoa, màu đỏ.
b) Mặt sau:
Chính giữa là hình Công an hiệu in chìm, đường kính 21mm trên nền hoa văn tỏa màu xanh nhạt; bên trái từ trên xuống là hàng chữ “Bộ Công an”, phía dưới là khung ảnh kích thước 26mm x19mm, dưới ảnh ghi “Có giá trị đến:”; bên phải từ trên xuống là các dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (kiểu chữ in hoa, màu đen); “Giấy chứng nhận” (kiểu chữ in hoa, màu đỏ); Số…; Họ tên…; Ngày sinh…; Chức danh…; Đơn vị…; Ngày, tháng, năm cấp; Thủ trưởng đơn vị ký, cấp giấy (kiểu chữ thường, màu đen).
Điều 12. Thông tin trên Giấy chứng nhận
1. Ảnh trên Giấy chứng nhận
a) Ảnh màu kiểu chân dung, cỡ 20mm x 27mm. Ảnh trung thực, rõ nét, phông ảnh màu xanh nước biển; không đeo kính, đồ trang sức;
b) Trang phục: Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ mặc trang phục xuân hè đúng điều lệnh, đội mũ kê pi. Công nhân công an, lao động hợp đồng, công dân tạm tuyển mặc áo trắng, đeo cravát màu đen.
2. Thông tin của người được cấp Giấy trên Giấy chứng nhận được in từ phần mềm Quản lý cơ sở dữ liệu thống kê nhân sự Công an nhân dân, gồm:
a) Số:
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ ghi số hiệu quy định tại Điều 3 Thông tư số 05/2020/TT-BCA ngày 10/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về số hiệu Công an nhân dân.
Công nhân công an, lao động hợp đồng và công dân tạm tuyển ghi như số hiệu sĩ quan, hạ sĩ quan.
b) Họ tên: theo Giấy khai sinh trong hồ sơ cán bộ của người được cấp Giấy chứng nhận, kiểu chữ in hoa có dấu;
c) Ngày sinh: theo Giấy khai sinh trong hồ sơ cán bộ của người được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp chỉ có tháng, năm sinh, ghi: Tháng, năm sinh. Trường hợp chỉ có năm sinh, ghi: Năm sinh;
d) Chức danh:
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ ghi: Chiến sĩ nghĩa vụ.
Công nhân công an ghi: Công nhân công an.
Lao động hợp đồng ghi: Lao động hợp đồng.
Công dân tạm tuyển ghi: Tạm tuyển.
đ) Đơn vị: ghi số hiệu đơn vị, nếu không có số hiệu thì ghi tắt tên đơn vị;
e) Có giá trị đến: ghi thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ: thời hạn là 24 tháng, kể từ ngày có lệnh gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ thì thời hạn của Giấy chứng nhận là thời hạn theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Công nhân công an, lao động hợp đồng: thời hạn là 05 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận hoặc thời hạn ghi trên hợp đồng lao động.
Công dân tạm tuyển: thời hạn là thời gian tạm tuyển theo quy định về tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân của Bộ Công an.
Điều 13. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được cấp mới sau khi hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm; công dân được cấp có thẩm quyền quyết định tạm tuyển, tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng lao động.
2. Giấy chứng nhận được cấp đổi trong các trường hợp: hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, lao động hợp đồng và công dân tạm tuyển thay đổi đơn vị công tác, chức danh hoặc thời hạn của Giấy chứng nhận; Giấy chứng nhận bị hỏng; thông tin trên Giấy chứng nhận không chính xác.
3. Giấy chứng nhận được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc sử dụng trái với quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhưng không thu hồi được. Trước khi cấp lại Giấy chứng nhận, Công an đơn vị, địa phương xác minh làm rõ và xử lý theo quy định.
4. Không cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp: hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, lao động hợp đồng đang trong thời gian làm thủ tục chuyển ngành, xuất ngũ, chuyển công tác đến đơn vị, địa phương khác; đang bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác hoặc chờ xét kỷ luật.
Điều 14. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận
1. Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 5 Thông tư này.
2. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp đổi, cấp lại và thu hồi, tạm thu hồi đối với Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại các điều 7 và 8 Thông tư này.
3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, lao động hợp đồng, công dân tạm tuyển sử dụng Giấy chứng nhận sai mục đích hoặc để mất Giấy chứng nhận mà không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời thì tùy theo mức độ sai phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Điều 15. Trách nhiệm quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận
1. Người được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn, không để mất, hư hỏng Giấy chứng nhận.
2. Khi mất Giấy chứng nhận phải báo cáo ngay bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp để báo cáo Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương có văn bản thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương khác phối hợp truy tìm, đề phòng người khác lợi dụng thực hiện hành vi trái pháp luật.
3. Nghiêm cấm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, lao động hợp đồng và công dân tạm tuyển sao chụp, làm giả Giấy chứng nhận; sử dụng sai mục đích; lưu giữ, sử dụng Giấy chứng nhận không được cấp theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm 2020 và thay thế Thông tư số 13/2008/TT-BCA ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về Giấy chứng minh Công an nhân dân.
2. Trường hợp văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Phụ lục 01: Mẫu Phiếu thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận;
b) Phụ lục 02: Mẫu Sổ theo dõi cấp phát Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận;
c) Phụ lục 03: Mẫu Sổ theo dõi thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận;
d) Phụ lục 04: Mẫu Sổ theo dõi tạm thu hồi Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
1. Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, Giấy chứng nhận tạm thời đã cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục sử dụng đến khi cấp đổi hoặc cấp lại theo quy định tại Thông tư này.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Giấy chứng nhận công nhân Công an đã cấp trước đây không còn giá trị sử dụng; Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm thu hồi và cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Thông tư này; báo cáo kết quả về Cục Tổ chức cán bộ.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Cục Tổ chức cán bộ
a) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư này;
b) Hằng năm, dự trù kinh phí in phôi giấy, màng ép, các trang thiết bị, phương tiện phục vụ cấp phát Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận;
c) Quản lý, cấp phát phôi, màng ép Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận và các trang thiết bị, phương tiện liên quan cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Ban hành danh mục chức vụ ghi trên Giấy chứng minh Công an nhân dân;
đ) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất ứng dụng công nghệ cao vào công tác sản xuất phôi Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận và quản lý, cấp phát Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận.
2. Trách nhiệm của Viện Khoa học và Công nghệ
Tổ chức sản xuất phôi, màng ép và các phương tiện phục vụ công tác cấp phát Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận theo đề nghị của Cục Tổ chức cán bộ.
3. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và tài chính
Đảm bảo kinh phí phục vụ công tác cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận của Cục Tổ chức cán bộ và Công an đơn vị, địa phương.
4. Trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương
a) Quán triệt, phổ biến các quy định về Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận và tổ chức thực hiện Thông tư này;
b) Tổ chức chụp ảnh, làm xét nghiệm nhóm máu và cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận cho sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, lao động hợp đồng và công dân tạm tuyển thuộc Công an đơn vị, địa phương theo thẩm quyền; dự trù kinh phí thực hiện công tác cấp, phát Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận và thanh quyết toán theo quy định;
c) Hằng năm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận; phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận;
d) Hồ sơ, tài liệu về cấp, quản lý Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng nhận phải được lưu giữ tại cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương để theo dõi, quản lý.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |