Thông tư 117/2005/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc xử lý tài sản tịch thu theo bản án, quyết định của Toà án quân sự và trách nhiệm của đơn vị quân đội được thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 117/2005/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 117/2005/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Được |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 117/2005/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 117/2005/TT-BQP
NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VIỆC XỬ LÝ
TÀI SẢN
TỊCH THU THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN V Ị QUÂN ĐỘI
ĐƯỢC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ
Điều 5, Điều 23, Điều 35, Điều 57 Pháp
lệnh Thi hành án dân sự được Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội Khoá XI thông qua ngày
14/01/2004; Điều 3, Điều 17 Nghị định
173/2004/NĐ-CP ngày 30/9/2004 của Chính phủ quy
định về thủ tục thi hành án dân sự và
thẩm quyền của Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ
quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân
đội; Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày
18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản.
Bộ Quốc
phòng hướng dẫn việc xử lý tài sản
tịch thu theo bản án, quyết định của Toà án
quân sự các cấp và thu hồi tài sản của
đơn vị quân đội đã tuyên trong bản án,
quyết định của Tòa án như sau:
A. XỬ LÝ TÀI SẢN TỊCH THU THEO BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ
I. TRÁCH NHIỆM CỦA THI HÀNH ÁN QUÂN KHU,
QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN
1. Thời
hạn thông báo về việc chuyển giao tài sản tịch
thu:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định thi hành án đối
với tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước theo
bản án, quyết định của Tòa án quân sự các
cấp, Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân phải
thực hiện thông báo bằng văn bản cho Phòng tài
chính quân khu, Quân chủng Hải quân hoặc cơ quan Nhà
nước có chức năng quản lý, sử dụng
biết để tiếp nhận tài sản.
2. Hình thức
chuyển giao tài sản tịch thu:
Việc chuyển giao tài sản tịch thu
sung quỹ Nhà nước cho Phòng tài chính quân khu, Quân chủng
Hải quân cũng như chuyển giao cho cơ quan Nhà
nước có chức năng quản lý, sử dụng
được tiến hành chặt chẽ đúng thủ
tục. Người đại diện cho Phòng tài chính quân
khu, Quân chủng Hải quân hoặc cơ quan Nhà
nước có chức năng quản lý, sử dụng
đến nhận tài sản phải có giấy giới
thiệu và chứng minh thư. Khi giao nhận đều
phải lập biên bản giao nhận theo mẫu "Biên
bản giao nhận tài sản sung quỹ Nhà nước" ban
hành kèm theo Thông tư này.
3. Cách thức xử
lý đối với tài sản cụ thể:
3.1. Tài sản tịch thu là vũ khí, chất
nổ, chất phóng xạ, trang bị, phương
tiện kỹ thuật quân sự hoặc vật phẩm
thuộc di tích lịch sử văn hoá và các tài sản khác
mà bản án, quyết định của Toà án tuyên giao cho
cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý,
sử dụng thì Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân
thông báo cho cơ quan đó đến nhận;
3.2. Tài sản tịch thu là tiền Việt
Nam, Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân phải nộp
ngay vào Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải quân. Nếu
số tiền đó đang gửi ở cơ quan Tài chính
quân khu và cấp tương đương thì Thi hành án quân
khu, Quân chủng Hải quân yêu cầu cơ quan Tài chính
chuyển số tiền đó từ tài khoản tạm thu
sang tài khoản nộp ngân sách Nhà nước. Nếu
số tiền đó đang do cơ quan khác giữ thì Thi
hành án quân khu, Quân chủng Hải quân có trách nhiệm thu
hồi và nộp vào tài khoản của Phòng tài chính quân khu,
Quân chủng Hải quân.
3.3. Tài sản tịch thu là ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý Thi hành án quân khu, Quân chủng
Hải quân chuyển giao cho Phòng tài chính quân khu, Quân chủng
Hải quân. Đối với số ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý đang gửi ở hệ
thống kho bạc Nhà nước, Thi hành án quân khu, Quân
chủng Hải quân chuyển giao những giấy tờ, tài
liệu, chứng từ có liên quan đến tài sản
đó cho Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải quân xử
lý;
3.4. Tài sản còn lại trong thời hạn
không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định thi hành án. Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải
quân phải thông báo cho Phòng tài chính quân khu, Quân chủng
Hải quân kèm theo hồ sơ gồm:
- Bản sao bản án, quyết định
của Tòa án;
- Quyết định thi hành án;
- Bản sao biên bản thu giữ tài sản;
- Các giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản và các
giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tài sản
tịch thu (nếu có);
Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân
phối hợp với Phòng tài chính quân khu, Quân chủng
Hải quân tổ chức chuyển giao tài sản tịch
thu sung quỹ Nhà nước.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH
QUÂN KHU, QUÂN CHỦNG HẢI QUÂN
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo của Thi
hành án quân khu, Quân chủng Hải quân. Phòng tài chính quân khu,
Quân chủng Hải quân phải phối hợp với thi
hành án quân khu, Quân chủng Hải quân làm thủ tục
tổ chức tiếp nhận tài sản tịch thu sung
quỹ Nhà nước và tiến hành xử lý theo quyết
định của Bộ Tài chính. Trong thời gian gửi,
giữ chờ xử lý, Thi hành án quân khu, Quân chủng
Hải quân tiếp tục bảo quản tài sản
tịch thu sũng quỹ Nhà nước cho đến khi
Phòng tài chính quân khu, Quân chủng Hải quân tiến hành
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Quản lý các khoản thu, chi trong quá trình xử lý tài sản tịch thu theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước.
B. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1. Trách nhiệm
tham gia phiên toà của đơn vị có quyền, nghĩa
vụ trong vụ án:
Đơn vị Quân đội có quyền,
nghĩa vụ trong vụ án hình sự, dân sự, kinh
tế v.v… khi được Toà án nhân dân, Toà án quân sự
các cấp triệu tập tham gia phiên toà thì Thủ
trưởng đơn vị phải tham gia hoặc
uỷ quyền cho cán bộ am hiểu pháp luật, nắm
được nội dung vụ án tham gia phiên toà để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đơn vị mình.
2. Trách nhiệm làm đơn yêu
cầu thi hành án:
2.1. Để các khoản bồi
thường thiệt hại cho các đơn vị Quân
đội theo bản án, quyết định của Toà án
đã xét xử trước ngày 01/7/2004 được Thi
hành án quân khu, Quân chủng Hải quân đưa ra thi hành
trong thời hạn quy định của Pháp lệnh thi
hành án dân sự năm 2004, đơn vị được
thi hành án cần kiểm tra lại, nếu chưa có
đơn yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng
đơn vị phải làm đơn yêu cầu thi hành án.
Trường hợp đơn vị được thi
hành án đã hợp nhất, sáp nhập thì Thủ
trưởng đơn vị mới phải làm đơn
yêu cầu thi hành án;
Đơn vị được thi hành án
đã giải thể thì Thủ trưởng cấp trên
trực tiếp phải làm đơn yêu cầu thi hành án
gửi Thi hành án quân khu, Quân chủng Hải quân có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 21, Pháp
lệnh thi hành án dân sự năm 2004.
2.2. Khi nhận được bản án,
quyết định của Toà án xét xử sau ngày 01/7/2004 mà
đơn vị là người được thi hành án thì
Thủ trưởng đơn vị phải làm đơn
yêu cầu thi hành án trong thời hạn 3 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định của Toà án có
hiệu lực pháp luật, gửi Thi hành án quân khu, Quân
chủng Hải quân có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 21, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004.
Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày
bản án, quyết định của Tòa có hiệu lực
pháp luật mà đơn vị được thi hành án
không làm đơn yêu cầu thi hành án bản án, quyết
định của Toà đương nhiên hết hiệu lực
thi hành. Đơn vị không có quyền yêu cầu thi hành án
nữa.
Ví dụ: theo quyết định của
bản án hình sự sơ thẩm số 12/HS-ST ngày 01/01/2005
của Tòa án quân sự quân khu Thủ đô về phần
bồi thường thiệt hại: Nguyễn Văn A
phải bồi thường thiệt hại cho đơn
vị B - quân khu Thủ đô 200.000.000đ (hai trăm
triệu đồng).
- Bản án trên có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày 02/02/2005 nếu không bị kháng cáo, kháng
nghị.
Trường hợp bản án trên bị kháng
cáo, kháng nghị và tổ chức xét xử phúc thẩm thì
bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày
tuyên án.
- Thời hạn làm đơn yêu cầu thi
hành án trong trường hợp này được tính
từ ngày 02/02/2005 đến hết ngày 02/02/2008.
(Đối với bản án, quyết định của
Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị).
Trong trường hợp do trở ngại
khách quan đơn vị B không thể làm đơn yêu
cầu thi hành án trong thời hạn nêu trên thì đơn
vị có thể làm đơn đề nghị Cơ quan
Thi hành án có thẩm quyền khôi phục thời hiệu thi
hành án.
3. Trách nhiệm Thủ
trưởng đơn vị được thi hành án:
Thủ trưởng đơn vị
được thi hành án không làm đúng trách nhiệm
của mình thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có
thể bị xử lý kỷ luật xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.
C. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan đơn vị
báo cáo Bộ Quốc phòng qua Cục thi hành án để
giải quyết.
KT.
Bộ Trưởng
Thứ
trưởng
Thượng
tướng Nguyễn Văn
Được
Mẫu biểu
số 1
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN
SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC
(ban hành kèm theo Thông
tư số 117/2005/TT-BQP
ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng)
- Căn cứ vào Điều 1 và
Điều 35 Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 14/01/2004;
- Căn cứ vào Nghị
định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính
phủ;
- Căn cứ vào Quyết
định xử lý số…………, ngày…………… của…………….
Hôm nay, ngày…… tháng…… năm…..,
tại …………… chúng tôi gồm:
A. Đại diện bên giao:
1. Ông, bà:…………………, chức vụ
……………………………………….
Cơ quan:………………………………………………………………………
2. Ông, bà:………………………, chức
vụ:………………………………….
Cơ quan:………………………………………………………………………
B. Đại diện bên nhận
(cơ quan Tài chính):
1. Ông, bà:…………………., chức
vụ:………………………………………
Cơ quan:……………………………………………………………………….
2. Ông, bà:……………………, chức
vụ:…………………………………….
Cơ quan:………………………………………………………………………
C. Đại diện bên chứng
kiến:
Ông, bà:………………………., chức
vụ:……………………………………
Cơ quan:……………………………………………………………………….
Cùng nhau tiến hành
chuyển giao tài sản theo quyết định THA
số:……… ngày………. của Thi hành án…… từ ………………… sang……………………….
Kèm theo Biên bản này có
Bản kiểm kê chi tiết của từng chủng loại
hàng hoá được chuyển giao và danh mục các
loại hồ sơ giấy tờ liên quan đến hàng
hoá bàn giao.
Biên bản đã được các bên cùng nhất trí thông qua.
Đại
diện bên giao (Ký tên, đóng dấu) |
Đại
diện cơ quan Tài chính (Ký tên, đóng dấu) |
Đại diện cơ quan chứng
kiến
(Ký
tên, đóng dấu)
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày…, tháng…, năm…
ĐƠN YÊU CẦU THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Kính
gửi: Thi hành án:………………………………………………….
Tên tôi là:………………………………………………………………………
Cấp bậc:……………………………, Chức
vụ………………………………..
Đơn vị:…………………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………….......
là người đại diện cho
đơn vị được thi hành án theo bản án,
Quyết định số…., ngày….. tháng…. năm….. của
Toà án……………………………………...............
………………………………………………………………………………...
Theo Quyết định của bản án đơn vị được thi hành án bao gồm những khoản sau:………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
Người phải thi hành án là Ông,
bà:…………………………………………..
Địa chỉ:……………………………………………………………………….
(Có thể cung cấp một số dữ
liệu liên quan đến tài sản của người
phải thi hành án)……………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đề nghị thi hành án………………………………………… cho thi
hành bản án, quyết định nói trên để bảo
đảm quyền lợi của đơn vị.
Đơn
vị được thi hành án
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: (Kèm theo đơn yêu cầu THA phải
có bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật)