Thông tư 03/2007/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 03/2007/TT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2007/TT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 03/2007/TT-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 03/2007/TT-BTP
NGÀY 17 THÁNG 05 NĂM 2007
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY
ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 06/2006/TT-BTP
NGÀY 28 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA
BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ,
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TẠI TRUNG TÂM ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH, TÀI
SẢN CỦA CỤC ĐĂNG KÝ QUỐC GIA GIAO DỊCH BẢO ĐẢM THUỘC BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Bộ luật dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư
pháp;
Căn cứ Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 của
Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm,
Nhằm đảm bảo thống nhất trong việc thi hành những văn bản quy phạm
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp như sau:
1. Sửa đổi điểm 2.1 khoản 2 mục I như sau:
“2.1. Các trường hợp đăng ký tại Trung tâm Đăng
ký:
a) Việc thế chấp tài sản, bao
gồm cả thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, việc cầm cố tài sản, đặt
cọc, ký cược, ký quỹ (sau đây gọi chung là giao dịch bảo đảm);
b) Thay đổi, sửa chữa sai
sót, gia hạn, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm nêu tại điểm 2.1.a khoản này;
c) Văn bản thông báo về việc
xử lý tài sản bảo đảm đối với giao dịch bảo đảm đã được đăng ký.”
2. Bổ sung điểm 2.3 khoản 2 mục I như sau:
“2.3. Không thực hiện đăng ký
giao dịch bảo đảm đối với bảo lãnh và tín chấp.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 8.2.c khoản 8 mục I như sau:
“c) Trường hợp yêu cầu đăng
ký thay đổi tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm theo
quy định tại điểm a khoản 1 mục III của Thông tư này, yêu cầu đăng ký thay thế
bên bảo đảm theo quy định tại điểm b khoản 1 mục III của Thông tư này thì thời
điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm nhận đơn nêu tại điểm 8.1 khoản
này, nếu người yêu cầu đăng ký nộp Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi trong thời hạn
chín mươi (90) ngày, kể từ ngày có sự thay đổi; nếu nộp Đơn yêu cầu đăng ký
thay đổi sau thời hạn nêu trên thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm được
tính lại là thời điểm nhận Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi hợp lệ.
Trong trường hợp yêu cầu đăng
ký bổ sung tài sản bảo đảm thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm đối với phần
tài sản bổ sung là thời điểm nhận Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi hợp lệ.
Trong trường hợp yêu cầu đăng
ký thay đổi nội dung khác thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm là thời điểm
nhận đơn nêu tại điểm 8.1 khoản này;”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm 9.7.c khoản 9 mục I như sau:
“c) Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên
nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền yêu cầu đăng ký trong
các trường hợp: yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký về bên nhận bảo
đảm; yêu cầu sửa chữa sai sót về bên nhận bảo đảm; yêu cầu đăng ký thay đổi tài
sản bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; yêu cầu đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; xóa đăng ký giao dịch bảo đảm.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
mục III như sau:
“1. Trong thời hạn còn hiệu lực của việc đăng ký, người yêu cầu
đăng ký nộp Đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký khi có một trong
các căn cứ sau đây:
a) Thay đổi tên, số của giấy tờ xác định tư cách pháp lý hoặc địa
chỉ của bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm;
b) Rút bớt, thay thế, bổ sung bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm;
c) Rút bớt, thay thế, bổ sung tài sản bảo đảm;
d) Thay đổi biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm đã đăng ký
(từ cầm cố sang thế chấp hoặc ngược lại);
đ) Thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm;
e) Thay đổi các nội dung khác đã đăng ký.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4
mục VII như sau:
“4. Trung tâm Đăng ký thông báo về việc xử lý tài sản của bên bảo
đảm cho các bên có liên quan sau đây (nếu có) theo địa chỉ được lưu giữ trong
Hệ thống dữ liệu: bên cùng nhận bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm; bên bán
tài sản trả chậm, trả dần cho bên bảo đảm; bên cho bên bảo đảm thuê tài sản;
bên cho bên bảo đảm thuê tài chính; bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ từ bên
bảo đảm”.
7. Sửa đổi điểm 1.b khoản 1
mục IX như sau:
“b) Văn bản tổng hợp thông
tin về các giao dịch bảo đảm (theo tên của bên bảo đảm hoặc số khung, số máy
của phương tiện giao thông cơ giới): bao gồm các thông tin nêu tại điểm a khoản
này và các lần sửa đổi, bổ sung, sửa chữa sai sót nội dung đã đăng ký, tài sản
bảo đảm đã đăng ký (nếu có).”
8. Thay thế
Mẫu đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm (Mẫu số 01 BD) và Mẫu đơn yêu cầu
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (Mẫu số 08 BD) được ban hành kèm theo
Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp bằng các mẫu đơn được ban hành kèm theo
Thông tư này.
9. Tổ chức thực hiện
9.1. Thông tư này có hiệu lực
sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
9.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để
nghiên cứu, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu