Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
So sánh VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
VB song ngữ
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiếng Anh hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 65/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật

Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 65/2003/NĐ-CP Ngày đăng công báo:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/06/2003
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 65/2003/NĐ-CP

* Hoạt động tư vấn pháp luật - Ngày 11/6/2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2003/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật. Theo đó, nhà nước khuyến khích Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. Ngoài hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng quy định tại Nghị định này, Trung tâm tư vấn pháp luật được thu phí từ các đối tượng khác để tự trang trải cho hoạt động của mình theo quy định. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện quy định tại Nghị định này thì được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định này để thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho thành viên của tổ chức mình. Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư theo quy định của Pháp lệnh luật sư, của Trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 65/2003/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 16/07/2003

Tải Nghị định 65/2003/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 65/2003/NĐ-CP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

Số: 65/2003/NĐ-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2003

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 65/2003/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

_____

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu rộng rãi, đa dạng về tư vấn pháp luật của cá nhân, tổ chức, nâng cao ý thức pháp luật và giúp công dân ứng xử theo pháp luật trong quan hệ đời sống hàng ngày; tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tư vấn pháp luật;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

Hoạt động tư vấn pháp luật của luật sư theo quy định của Pháp lệnh luật sư, của Trung tâm trợ giúp pháp lý của nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 2. Hình thức tổ chức và phạm vi hoạt động tư vấn pháp luật

Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện quy định tại Nghị định này thì được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định này để thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho thành viên của tổ chức mình.

Nhà nước khuyến khích Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo và các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

Ngoài hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng quy định tại Nghị định này, Trung tâm tư vấn pháp luật được thu phí từ các đối tượng khác để tự trang trải cho hoạt động của mình theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 3. Quản lý hoạt động tư vấn pháp luật

Quản lý hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định tại Nghị định này được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp nhằm bảo đảm hoạt động tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

Chương 2:

TRUNG TÂM TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Đang theo dõi

Điều 4. Điều kiện thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp muốn thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật phải có đủ các điều kiện sau đây:

Đang theo dõi

a) Có ít nhất 3 tư vấn viên pháp luật có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;

Đang theo dõi

b) Có địa điểm riêng của Trung tâm tư vấn pháp luật để giao dịch và làm việc.

Đang theo dõi

2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ quản) cấp tỉnh, cấp Trung ương ra quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật. Quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật do người đứng đầu tổ chức chủ quản ký và có nội dung chính sau đây:

Đang theo dõi

a) Tên gọi của Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

b) Mục đích, nhiệm vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

c) Lĩnh vực tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

d) Chế độ tài chính của Trung tâm tư vấn pháp luật.

Đang theo dõi

3. Tên gọi của Trung tâm tư vấn pháp luật phải thể hiện rõ tên gọi của tổ chức chủ quản. Trong trường hợp một tổ chức chủ quản thành lập từ 2 Trung tâm tư vấn pháp luật trở lên, thì tên gọi của các Trung tâm này phải có sự phân biệt với nhau.

Đang theo dõi

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Trung tâm tư vấn pháp luật có Giám đốc Trung tâm, tư vấn viên pháp luật và nhân viên khác. Bộ máy tổ chức của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định.

Trung tâm tư vấn pháp luật được sử dụng cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Đang theo dõi

2. Trung tâm tư vấn pháp luật có con dấu để giao dịch.

Việc khắc và sử dụng con dấu của các Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý và sử dụng con dấu.

Đang theo dõi

3. Trung tâm tư vấn pháp luật được đặt chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức chủ quản. Trung tâm tư vấn pháp luật phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh.

Đang theo dõi

Điều 6. Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Trung tâm tư vấn pháp luật đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của tổ chức chủ quản.

Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:

Đang theo dõi

a) Đơn đăng ký hoạt động;

Đang theo dõi

b) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

c) Điều lệ Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành;

Đang theo dõi

d) Quyết định của tổ chức chủ quản về việc cử Giám đốc Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Danh sách dự kiến tư vấn viên pháp luật, kèm theo bản sao bằng cử nhân luật, giấy chứng nhận đã được bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật, giấy tờ xác nhận thời gian công tác pháp luật của người được dự kiến;

Đang theo dõi

e) Giấy tờ xác nhận về địa điểm làm việc của Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

g) Biểu phí do tổ chức chủ quản quy định căn cứ vào Điều 10 của Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản cho người làm đơn.

Đang theo dõi

3. Khi cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp đồng thời cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật cho người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này.

Danh sách tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật phải được niêm yết tại trụ sở của Trung tâm.

Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.

Đang theo dõi

4. Trung tâm tư vấn pháp luật được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

Đang theo dõi

Điều 7. Phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Phạm vi tư vấn pháp luật bao gồm các việc sau đây:

Đang theo dõi

a) Hướng dẫn, giải đáp pháp luật;

Đang theo dõi

b) Tư vấn soạn thảo đơn, di chúc và các giấy tờ khác;

Đang theo dõi

c) Tư vấn soạn thảo hợp đồng có giá trị từ 100.000.000 đồng trở xuống;

Đang theo dõi

d) Cung cấp các văn bản pháp luật, thông tin pháp luật.

Các việc quy định tại khoản này phải do tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện.

Đang theo dõi

2. Trung tâm tư vấn pháp luật không được nhận thực hiện việc bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, các đương sự khác trước các cơ quan tiến hành tố tụng.

Đang theo dõi

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Trung tâm tư vấn pháp luật có các quyền sau đây:

Đang theo dõi

a) Được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi quy định tại Điều 7 của Nghị định này;

Đang theo dõi

b) Được đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức nhờ Trung tâm thực hiện tư vấn;

Đang theo dõi

c) Được kiến nghị với các cơ quan nhà nước hữu quan về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên tổ chức mình;

Đang theo dõi

d) Được nhận các khoản tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hỗ trợ cho hoạt động tư vấn pháp luật miễn phí theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Trung tâm tư vấn pháp luật có các nghĩa vụ sau đây:

Đang theo dõi

a) Tuân theo các quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;

Đang theo dõi

b) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện tư vấn pháp luật của tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm;

Đang theo dõi

c) Báo cáo Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm, theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về tổ chức và hoạt động của Trung tâm; báo cáo tổ chức chủ quản theo quy định của tổ chức đó.

Đang theo dõi

Điều 9. Tư vấn pháp luật miễn phí

Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho các đối tượng sau đây:

Đang theo dõi

1. Thành viên của tổ chức chủ quản;

Đang theo dõi

2. Người nghèo, đối tượng chính sách được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

Đang theo dõi

Điều 10. Tư vấn pháp luật được thu phí

Đang theo dõi

1. Trung tâm tư vấn pháp luật có thể thực hiện tư vấn pháp luật thu phí đối với cá nhân, tổ chức khác ngoài các đối tượng quy định tại Điều 9 của Nghị định này để bù đắp chi phí cần thiết cho hoạt động của Trung tâm.

Đang theo dõi

2. Chi phí cần thiết cho hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật bao gồm:

Đang theo dõi

a) Mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm và tài liệu cần thiết cho hoạt động tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

b) Trả thù lao hoặc phụ cấp cho Giám đốc, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật và các nhân viên khác;

Đang theo dõi

c) Các chi phí hợp lý khác cho việc thực hiện tư vấn pháp luật.

Đang theo dõi

3. Mức phí được thu tối đa như sau:

Đang theo dõi

a) Hướng dẫn, giải đáp pháp luật bằng miệng, cung cấp các thông tin pháp luật, văn bản pháp luật: 50.000 đồng/1vụ việc;

Đang theo dõi

b) Hướng dẫn, giải đáp pháp luật bằng văn bản: 100.000 đồng/1vụ việc;

Đang theo dõi

c) Tư vấn soạn thảo đơn, di chúc và các giấy tờ khác: 100.000 đồng/1 vụ việc;

Đang theo dõi

d) Tư vấn soạn thảo hợp đồng: 200.000 đồng/1vụ việc.

Khi giá cả trên thị trường biến động từ 10% trở lên, Bộ Tư pháp cùng Bộ Tài chính hướng dẫn việc điều chỉnh mức trần quy định tại khoản này.

Đang theo dõi

4. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức chủ quản lập biểu phí áp dụng cho Trung tâm tư vấn pháp luật do mình thành lập. Biểu phí phải được niêm yết tại trụ sở của Trung tâm tư vấn pháp luật.

Đang theo dõi

5. Trung tâm tư vấn pháp luật phải lập sổ sách theo dõi việc thu, chi theo quy định của pháp luật; chịu sự kiểm tra, giám sát của tổ chức chủ quản, các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.

Đang theo dõi

Điều 11. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động

Đang theo dõi

1. Việc thay đổi địa điểm làm việc, Giám đốc Trung tâm, danh sách tư vấn viên pháp luật, đặt chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật phải được thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp bổ sung tư vấn viên pháp luật thì Trung tâm tư vấn pháp luật phải có văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật, kèm theo bản sao bằng cử nhân luật, giấy chứng nhận đã được bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật, giấy tờ xác nhận thời gian công tác pháp luật của người được đề nghị.

Đang theo dõi

Điều 12. Chấm dứt hoạt động

Đang theo dõi

1. Trung tâm tư vấn pháp luật chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:

Đang theo dõi

a) Theo quyết định của tổ chức chủ quản;

Đang theo dõi

b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.

Đang theo dõi

2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quyết định của tổ chức chủ quản, thì trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động. Trung tâm tư vấn pháp luật phải thông báo bằng văn bản kèm theo Quyết định về việc chấm dứt hoạt động cho Sở Tư pháp, nơi Trung tâm đăng ký hoạt động.

Đang theo dõi

Chương 3:

TƯ VẤN VIÊN PHÁP LUẬT

Đang theo dõi

Điều 13. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật

Đang theo dõi

1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật:

Đang theo dõi

a) Có bằng cử nhân luật, có thời gian công tác pháp luật từ 3 năm trở lên;

Đang theo dõi

b) Đã được bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

c) Có tư cách, đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;

Đang theo dõi

d) Có đủ năng lực hành vi dân sự.

Đang theo dõi

2. Cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan nhà nước không được cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.

Đang theo dõi

3. Tư vấn viên pháp luật chỉ được làm việc cho một Trung tâm tư vấn pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật

Đang theo dõi

1. Khi thực hiện tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật có các quyền sau đây:

Đang theo dõi

a) Được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

b) Được bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

c) Được hưởng phụ cấp hoặc thù lao theo quy định của tổ chức chủ quản;

Đang theo dõi

2. Tư vấn viên pháp luật có nghĩa vụ thực hiện tư vấn pháp luật trung thực, khách quan; tuân thủ các quy định của tổ chức chủ quản và của pháp luật; chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình thực hiện.

Đang theo dõi

Điều 15. Những điều cấm đối với tư vấn viên pháp luật

ưKhi thực hiện tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật không được làm các việc sau đây:

Đang theo dõi

1. Xúi giục đương sự khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo không có căn cứ;

Đang theo dõi

2. Lợi dụng danh nghĩa Trung tâm tư vấn pháp luật, lạm dụng danh nghĩa là tư vấn viên pháp luật vì mục đích tư lợi hoặc để tiến hành các hoạt động trái pháp luật, trái đạo đức xã hội;

Đang theo dõi

3. Trực tiếp nhận phí tư vấn pháp luật từ tổ chức, cá nhân nhờ Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn;

Đang theo dõi

4. Tiết lộ thông tin về vụ việc, về cá nhân, tổ chức nhờ tư vấn mà tư vấn viên pháp luật biết được trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, trừ trường hợp được cá nhân, tổ chức đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

Điều 16. Cộng tác viên tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều 13 của Nghị định này. Người không có bằng cử nhân luật, nhưng đã có thời gian trực tiếp làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên có thể là cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức.

Danh sách cộng tác viên của Trung tâm tư vấn pháp luật phải được niêm yết tại trụ sở của Trung tâm.

Đang theo dõi

2. Cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật theo hợp đồng cộng tác viên được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cộng tác viên tư vấn pháp luật được quy định trong hợp đồng cộng tác viên.

Những điều cấm đối với tư vấn viên pháp luật quy định tại Điều 15 của Nghị định này cũng được áp dụng đối với cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Đang theo dõi

3. Trung tâm tư vấn pháp luật phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Đang theo dõi

Chương 4:

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Đang theo dõi

Điều 17. Quản lý Nhà nước về hoạt động tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Bộ Tư pháp thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động tư vấn pháp luật có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Soạn thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tư vấn pháp luật và hướng dẫn thi hành các văn bản đó;

Đang theo dõi

b) Xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Nghị định này;

Đang theo dõi

c) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong các trường hợp để giải quyết khiếu nại, để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc các trường hợp cần thiết khác theo đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Đang theo dõi

d) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ việc bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật theo đề nghị của các tổ chức chủ quản.

Đang theo dõi

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn pháp luật trong phạm vi địa phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền;

Đang theo dõi

b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

c) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

3. Sở Tư pháp giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nội dung quản lý nhà nước về hoạt động tư vấn pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều này và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 của Nghị định này;

Đang theo dõi

b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

c) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật;

Đang theo dõi

d) Hỗ trợ tổ chức chủ quản cùng cấp trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các tư vấn viên pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp định kỳ 6 tháng và hàng năm về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi địa phương.

Đang theo dõi

Điều 18. Trách nhiệm của tổ chức chủ quản trong việc quản lý hoạt động tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Tổ chức chủ quản chịu trách nhiệm về tổ chức, hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật do mình thành lập, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Đang theo dõi

a) Quyết định thành lập, giải thể Trung tâm tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

b) Ban hành và kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật; xử lý vi phạm theo Điều lệ của tổ chức mình;

Đang theo dõi

c) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

d) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của tổ chức mình.

Đang theo dõi

2. Tổ chức chủ quản báo cáo cơ quan tư pháp cùng cấp bằng văn bản định kỳ 6 tháng và hàng năm về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật do mình thành lập.

Đang theo dõi

Chương 5:

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Đang theo dõi

Điều 19. Khen thưởng

Trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật có thành tích trong hoạt động tư vấn pháp luật được khen thưởng theo quy định của nhà nước và của tổ chức chủ quản.

Đang theo dõi

Điều 20. Xử lý vi phạm đối với Trung tâm tư vấn pháp luật

Trung tâm tư vấn pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo các hình thức sau đây:

Đang theo dõi

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

Đang theo dõi

a) Thực hiện tư vấn pháp luật khi chưa được cấp Giấy đăng ký hoạt động;

Đang theo dõi

b) Thực hiện tư vấn pháp luật ngoài phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định này;

Đang theo dõi

c) Không niêm yết danh sách tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật tại trụ sở của Trung tâm;

Đang theo dõi

d) Sử dụng những người không phải là tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Không niêm yết biểu phí tư vấn pháp luật tại trụ sở của Trung tâm;

Đang theo dõi

e) Thu phí tư vấn pháp luật trái với quy định tại Điều 10 của Nghị định này;

Đang theo dõi

g) Vi phạm các quy định khác của Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Thu hồi có thời hạn hoặc không thời hạn Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp tái phạm hoặc hành vi vi phạm có tình tiết tăng nặng.

Trường hợp vi phạm gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 21. Xử lý vi phạm đối với tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật

Đang theo dõi

1. Tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng:

Đang theo dõi

a) Cố ý tư vấn trái pháp luật;

Đang theo dõi

b) Đòi thêm tiền hoặc lợi ích vật chất khác ngoài khoản phí mà Trung tâm tư vấn pháp luật đã thu;

Đang theo dõi

c) Lợi dụng danh nghĩa Trung tâm tư vấn pháp luật, lạm dụng danh nghĩa tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật nhằm thu lợi cho riêng mình hoặc để tiến hành các hoạt động khác trái pháp luật.

Đang theo dõi

2. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 của Điều này, người vi phạm còn có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật hoặc xoá tên khỏi danh sách cộng tác viên tư vấn pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 22. Thẩm quyền xử lý vi phạm

Đang theo dõi

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này.

Đang theo dõi

2. Chánh thanh tra chuyên ngành của Sở Tư pháp có quyền:

Đang theo dõi

a) Phạt cảnh cáo;

Đang theo dõi

b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;

Đang theo dõi

c) Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật; xoá tên khỏi danh sách cộng tác viên tư vấn pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 23. Thủ tục xử lý vi phạm

Thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với Trung tâm tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Đang theo dõi

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 24. Quy định chuyển tiếp

Đang theo dõi

1. Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các tổ chức tư vấn pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đã được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nếu muốn tiếp tục hoạt động thì phải đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này; sau thời hạn kể trên mà không đăng ký hoạt động theo quy định của Nghị định này thì phải chấm dứt hoạt động.

Đang theo dõi

2. Người đã được công nhận là chuyên viên tư vấn pháp luật từ 5 năm trở lên và đang là chuyên viên tư vấn pháp luật thuộc các Văn phòng tư vấn pháp luật hoặc Trung tâm tư vấn pháp luật của Hội Luật gia Việt Nam, của Tổng Liên đoàn Lao độngViệt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác vào thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì được công nhận là tư vấn viên pháp luật theo quy định của Nghị định này.

Đang theo dõi

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Chỉ thị số 620/CT-TTg ngày 29 tháng 9 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý hoạt động tư vấn pháp luật và Thông tư số 1119/TTQLTPK ngày 24 tháng 12 năm 1987 của Bộ Tư pháp về công tác dịch vụ pháp lý hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Đang theo dõi

Điều 26. Hướng dẫn thi hành

Đang theo dõi

1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Đang theo dõi

Phan Văn Khải

(Đã ký)

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 65/2003/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 65/2003/NĐ-CP

01

Thông tư 1119/TTQLTPK của Bộ Tư pháp về công tác dịch vụ pháp lý

02

Chỉ thị 620-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý hoạt động tư vấn pháp luật

03

Nghị định 77/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tư vấn pháp luật

04

Thông tư 04/2003/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn một số quy định của Nghị định 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật

05

Nghị định 76/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp

văn bản cùng lĩnh vực

image

Thông tư 25/2025/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định định mức khoán chi cho nhiệm vụ, hoạt động thẩm định, xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Bộ Tư pháp và danh mục nhiệm vụ, hoạt động, định mức khoán chi cho từng nhiệm vụ, hoạt động đối với thông tư thuộc thẩm quyền xây dựng, ban hành của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thông tư liên tịch do Bộ Tư pháp chủ trì xây dựng

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×