Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 04/2003/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn một số quy định của Nghị định 65/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 04/2003/TT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2003/TT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: | 28/10/2003 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 04/2003/TT-BTP
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 04/2003/TT-BTP NGÀY
28 THÁNG 10 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2003/NĐ-CP
NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Căn cứ Nghị định
số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định
số 65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động
tư vấn pháp luật;
Bộ Tư pháp hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 65/2003/NĐ-CP) như sau:
1.
Về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
1.1.
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp nói tại Nghị định số
65/2003/NĐ-CP là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo
quy định tại Bộ luật dân sự.
1.2.
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp muốn thực hiện hoạt
động tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP thì phải
thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định này.
1.3.
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh được thành
lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi địa phương mình.
Tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp Trung ương, cấp ngành
Trung ương được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi cả nước.
2.
Về việc đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
2.1.
Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức chủ quản) cấp tỉnh thành lập thực hiện
việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của tổ chức chủ quản.
Trung
tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản cấp Trung ương, cấp ngành Trung ương
thành lập thực hiện việc đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của
Trung tâm.
2.2.
Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ra quyết định thành
lập Trung tâm ban hành, phù hợp với Điều lệ chung và các quy định khác của tổ
chức chủ quản đó.
2.3.
Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật có nội dung chính sau đây:
a)
Tên, địa chỉ của Trung tâm tư vấn pháp luật;
b)
Lĩnh vực hoạt động;
c)
Cơ cấu tổ chức, quản lý;
d)
Quyền và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật, nhân viên của Trung tâm tư vấn
pháp luật;
đ)
Chế độ phụ cấp hoặc thù lao đối với tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn
pháp luật;
e)
Các trường hợp chấm dứt hoạt động;
g)
Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật.
2.4.
Giấy tờ xác nhận về địa điểm làm việc của Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy
định tại điểm đ Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP là bản sao công
chứng hợp đồng thuê nhà làm trụ sở của Trung tâm hoặc văn bản của tổ chức chủ
quản xác nhận về địa điểm giao dịch và làm việc của Trung tâm.
3.
Về phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
3.1.
Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi quy định
tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
3.2.
Trung tâm tư vấn pháp luật không được cử tư vấn viên pháp luật thực hiện việc
bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, các đương sự khác
trước các cơ quan tiến hành tố tụng.
Trong
trường hợp tổ chức chủ quản cử tư vấn viên pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp
luật thực hiện việc bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho thành viên của
tổ chức mình hoặc các đối tượng khác theo quy định của pháp luật tố tụng, thì
tư vấn viên pháp luật đó không được lấy danh nghĩa là tư vấn viên pháp luật của
Trung tâm tư vấn pháp luật.
4.
Về việc đặt chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật
4.1.
Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật nói tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định
số 65/2003/NĐ-CP là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm, do Trung tâm đặt tại địa
phương, nơi đặt trụ sở chính của tổ chức chủ quản. Chi nhánh được thực hiện tư
vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động được ghi trong Giấy đăng ký hoạt động của
Trung tâm.
4.2.
Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật phải có ít nhất 1 tư vấn viên pháp
luật. Trung tâm tư vấn pháp luật cử một tư vấn viên pháp luật làm Trưởng chi
nhánh.
4.3.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày đặt chi nhánh, Trung tâm tư vấn pháp luật
phải thông báo bằng văn bản về việc đặt chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đặt trụ
sở của Trung tâm.
5.
Về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật
5.1.
Chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật quy định tại điểm b Khoản 1
Điều 13 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP bao gồm các bài giảng về những nội dung
sau đây:
a)
Giới thiệu các văn bản pháp luật về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật; quyền
và nghĩa vụ của tư vấn viên pháp luật: 5 tiết;
b)
Kỹ năng tư vấn chung của tư vấn viên pháp luật: 5 tiết;
c)
Kỹ năng tư vấn về pháp luật dân sự: 10 tiết;
d)
Kỹ năng tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình: 5 tiết;
đ)
Kỹ năng tư vấn về pháp luật lao động và kinh tế: 10 tiết;
e)
Kỹ năng tư vấn về pháp luật hình sự: 10 tiết;
g)
Kỹ năng tư vấn về pháp luật khiếu nại, tố cáo: 5 tiết.
5.2.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các tổ chức chủ quản tổ chức khoá bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn pháp luật. Các tổ chức chủ quản chịu trách nhiệm về kinh phí tổ
chức của khóa bồi dưỡng.
5.3.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật được Sở Tư pháp cấp
Giấy chứng nhận đã qua bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn pháp luật. Giấy chứng nhận
này có giá trị trong phạm vi toàn quốc.
5.4.
Tổ chức chủ quản có trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin pháp luật và
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn cho tư vấn viên pháp luật, cộng tác viên tư vấn pháp
luật của Trung tâm tư vấn pháp luật trực thuộc tổ chức mình.
6.
Về thủ tục cấp Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật
Giấy
chứng nhận tư vấn viên pháp luật được cấp theo đề nghị của Trung tâm tư vấn
pháp luật khi Trung tâm đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 6 hoặc
khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của
Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
7.
Về công tác kiểm tra của Sở Tư pháp
7.1.
Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp
luật, chi nhánh của Trung tâm theo định kỳ hàng năm. Khi tiến hành kiểm tra, Sở
Tư pháp phải thông báo cho Trung tâm, chi nhánh của Trung tâm trước 7 ngày về
thời gian và nội dung kiểm tra.
7.2.
Sở Tư pháp có thể tiến hành kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, nơi đặt trụ sở của Trung tâm tư vấn pháp luật.
8.
Về chế độ báo cáo
8.1.
Trung tâm tư vấn pháp luật báo cáo Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động
của Trung tâm và chi nhánh của mình. Báo cáo 6 tháng được gửi trước ngày 30/6
và báo cáo năm được gửi trước ngày 31/12.
8.2.
Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư vấn pháp luật, chi nhánh của
Trung tâm tại địa phương. Báo cáo 6 tháng được gửi trước ngày 15/7 và báo cáo
năm được gửi trước ngày 15/1.
9.
Về quy định chuyển tiếp
9.1.
Các Văn phòng tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật của tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã được thành lập và hoạt động trước
ngày Nghị định số 65/2003/NĐ-CP có hiệu lực được tiếp tục hoạt động, nhưng
trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, phải chuyển đổi
thành Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP
và đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
9.2.
Hồ sơ đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật nói tại điểm 9.1 của
Thông tư này gồm các giấy tờ sau đây:
a)
Điều lệ của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành theo quy
định tại điểm 2.2 và 2.3 của Thông tư này;
b)
Biểu phí do tổ chức chủ quản lập căn cứ vào quy định tại Khoản 3 Điều 10 của
Nghị định số 65/2003/NĐ-CP;
c)
Danh sách chuyên viên tư vấn pháp luật có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 24 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP được đề nghị cấp Giấy chứng nhận tư
vấn viên pháp luật, kèm theo giấy xác nhận của tổ chức chủ quản về thời gian
làm việc tại Văn phòng tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật của chuyên
viên tư vấn pháp luật đó.
9.3.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách
nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật và cấp Giấy
chứng nhận tư vấn viên pháp luật cho người có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2
Điều 24 của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP.
10.
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ sau đây:
a)
Đơn đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 1);
b)
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 2);
c)
Giấy chứng nhận đã qua khóa bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật (mẫu số 3);
d)
Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật (mẫu số 4);
đ)
Hợp đồng cộng tác viên (mẫu số 5);
e)
Thông báo về việc đặt chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật (mẫu số 6);
g)
Thông báo thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
(mẫu số 7);
h)
Thông báo chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật và chi nhánh (mẫu
số 8);
i)
Báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật và chi
nhánh (mẫu số 9);
k)
Báo cáo của Sở Tư pháp về tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm tư
vấn pháp luật tại địa phương (mẫu số 10).
11.
Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở Tư pháp, các tổ chức chủ quản và
Trung tâm tư vấn pháp luật phản ánh kịp thời để Bộ Tư pháp hướng dẫn, giải
quyết.
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây