Công văn 2064/BTP-BTTP của Bộ Tư pháp về tổng kết Đề án 258 về “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2064/BTP-BTTP

Công văn 2064/BTP-BTTP của Bộ Tư pháp về tổng kết Đề án 258 về “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”
Cơ quan ban hành: Bộ Tư phápSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2064/BTP-BTTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Thúy Hiền
Ngày ban hành:16/06/2015Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

tải Công văn 2064/BTP-BTTP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 2064/BTP-BTTP DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Số: 2064/BTP-BTTP
V/v tổng kết Đề án 258 về “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp”

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2015

 

Kính gửi:

- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Thực hiện Quyết định số 1092/QĐ-BTP ngày 16/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch tổng kết thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” (Đề án 258), Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành tổng kết 5 năm thực hiện Đề án 258 thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành và địa phương theo nội dung Kế hoạch.

Nội dung tổng kết cần bám sát theo yêu cầu, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch thực hiện Đề án 258 ban hành kèm theo Quyết định số 1358/QĐ-TTg ngày 03/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tập trung vào việc đánh giá kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, giải pháp khắc phục; kiến nghị, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ công tác giám định tư pháp trong thời gian tới. Số liệu tổng kết Đề án 258 tính đến ngày 30/9/2015 (có Đề cương Báo cáo gửi kèm theo).

Báo cáo kết quả tổng kết Đề án 258 đề nghị gửi về Bộ Tư pháp, số 58-60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội trước ngày 15 tháng 10 năm 2015 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ quan./.

(Trong trường hợp cần thông tin chi tiết, đề nghị liên hệ với đồng chí Phạm Văn Tuấn, Chuyên viên chính Cục Bổ trợ tư pháp, điện thoại cơ quan: 04.62739513).

 

 Nơi nhận:

- Như trên;
- Phó TTg CP Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Sở Tư pháp các tỉnh/TP trực thuộc TW (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thúy Hiền

 

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO

HƯỚNG DẪN TỔNG KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 258

I. Những kết quả đạt được

1. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án 258, Chỉ thị 1958, Luật giám định tư pháp

- Công tác xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án và thành lập Ban Chỉ đạo Đề án ở các Bộ, ngành và địa phương, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện Đề án 258.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Đề án 258, các văn bản pháp luật về giám định tư pháp; các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động giám định do các Bộ, ngành có liên quan, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

2. Hoàn thiện thể chế về giám định tư pháp

- Việc rà soát, đánh giá các quy định của pháp luật về giám định tư pháp, kiến nghị sửa đổi các quy định của pháp luật tố tụng có liên quan đến hoạt động giám định tư pháp.

- Kết quả xây dựng các văn bản từ năm 2010 đến nay, trong đó có các văn bản mà các Bộ, ngành và địa phương được phân công chủ trì soạn thảo tại Kế hoạch triển khai thi hành Luật giám định tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 1549/QĐ-TTg ngày 16/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn Pháp lệnh về chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01/01/2014 về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp.

- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động giám định tư pháp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (nếu có) từ năm 2010 đến nay.

Lưu ý: Đề nghị có đánh giá tác động của các văn bản mới được ban hành đến hoạt động giám định tư pháp.

3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức giám định tư pháp

a) Về tổ chức

Đề nghị báo cáo tập trung vào đánh giá những điểm thay đổi so với trước thời điểm triển khai Đề án 258 với các nội dung:

- Việc củng cố, kiện toàn, thành lập mới tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự ở Bộ, ngành và địa phương.

- Việc tăng cường và từng bước bảo đảm cơ sở vật chất cho các tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự.

- Việc thực hiện xã hội hóa hoạt động giám định tư pháp (việc thành lập Văn phòng giám định tư pháp; lựa chọn, lập danh sách, công bố danh sách tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc).

b) Xây dựng, củng cố và phát triển đội ngũ người giám định tư pháp về giám định viên tư pháp:

+ Việc bổ nhiệm giám định viên tư pháp.

+ Số giám định viên tư pháp ở từng lĩnh vực giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự, tài chính-kế toán, xây dựng, văn hóa và các lĩnh vực khác tính đến 30/9/2015 theo Bảng số 1.

+ Đánh giá chất lượng đội ngũ giám định viên tư pháp hiện nay so với trước khi thực hiện Đề án (trình độ chuyên môn nghiệp vụ: trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp...; phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; độ tuổi trung bình của giám định viên tư pháp).

- Về người giám định tư pháp theo vụ việc

+ Số người giám định tư pháp theo vụ việc ở từng lĩnh vực nêu trên giám định tính đến 30/9/2015 theo Bảng số 1.

+ Chất lượng hoạt động của đội ngũ người giám định tư pháp theo vụ việc.

- Các giải pháp và hoạt động cụ thể đã thực hiện từ năm 2010 đến nay nhằm tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ người giám định tư pháp (như việc đào tạo, quy hoạch và phát triển nguồn cán bộ làm công tác giám định tư pháp; việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp; sử dụng những giám định viên đã nghỉ hưu theo chế độ và cơ chế thu hút người làm giám định tư pháp, có trình độ chuyên môn cao, có đủ sức khỏe và tự nguyện tiếp tục làm công tác giám định .v.v..., đặc biệt là thực hiện các giải pháp về nguồn nhân lực làm giám định được quy định tại điểm b phần 2 của Chỉ thị về một số giải pháp cấp bách nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt động giám định tư pháp)

- Thực hiện chế độ chính sách đối với người giám định tư pháp (phụ cấp ưu đãi nghề, chế độ phụ cấp trách nhiệm, chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp và các chế độ đãi ngộ khác đối với người giám định tư pháp); chế độ thi đua khen thưởng, tôn vinh người giám định tư pháp.

4. Hoạt động giám định tư pháp

- Kết quả thực hiện theo từng năm (năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015) trên từng lĩnh vực giám định theo Bảng số 2; đánh giá kết luận về giám định tư pháp trên từng lĩnh vực.

- Việc đáp ứng kịp thời, đúng thời hạn giám định theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tụng.

- Số lượng các vụ việc giám định bổ sung, giám định lại.

- Việc thu, chi trả, sử dụng phí, chi phí giám định tư pháp và thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định cho các đối tượng là người giám định tư pháp, điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán.

5. Công tác quản lý nhà nước về giám định tư pháp

- Việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành chủ quản; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, Sở chuyên môn chủ quản với Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp; giữa các Bộ, ngành ở Trung ươngvới UBND cấp tỉnh; giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giám định tư pháp với các cơ quan tố tụng (điều tra, kiểm sát, tòa án) về công tác giám định tư pháp nói chung và thực hiện Đề án 258 nói riêng.

- Việc thực hiện quản lý nhà nước của Ủy ban nhân cấp tỉnh, trong đó có hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án 258 ở địa phương; vai trò của Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn trong quản lý về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp (trong đó lưu ý đến vai trò chủ trì trong nhiều hoạt động quản lý của các Sở chuyên môn theo quy định của Luật giám định tư pháp).

6. Công tác thống kê, dự báo nhu cầu giám định; hoạt động trưng cầu, yêu cầu và thực hiện giám định; việc đánh giá, sử dụng, kết luận giám định tư pháp (Đề nghị Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo nội dung này).

- Việc xây dựng, ban hành chỉ tiêu thống kê và việc tổ chức thực hiện việc thống kê về nhu cầu, số lượng vụ việc trưng cầu, số kết luận giám định tư pháp được sử dụng và không được sử dụng... theo quy định của Luật giám định tư pháp.

- Tình hình thống kê, dự báo nhu cầu giám định của hoạt động điều tra, truy tố và xét xử để làm cơ sở cho việc quy hoạch, phát triển các tổ chức và đội ngũ người giám định tư pháp.

- Tình hình trưng cầu giám định của cơ quan tiến hành tố tụng;

- Số lượng các kết luận giám định do đương sự trực tiếp yêu cầu cá nhân, tổ chức thực hiện giám định tư pháp được gửi đến cơ quan tiến hành tố tụng phục vụ cho việc giải quyết các vụ án theo quy định tại Điều 26 Luật giám định tư pháp).

- Việc đáp ứng nội dung và thời hạn giám định tư pháp của cá nhân, tổ chức được trưng cầu; đánh giá chất lượng của kết luận giám định tư pháp, số lượng các vụ việc giám định lại; tình hình tham dự phiên tòa của người làm giám định.

II. Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, những bài học kinh nghiệm

1. Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong việc ban hành thể chế, tổ chức, con người, hoạt động, quản lý và đánh giá, sử dụng kết luận giám định giám định

2. Nguyên nhân

- Nguyên nhân chủ quan (nhận thức của các ngành các cấp về công tác giám định tư pháp, việc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước ở TW và địa phương, của cá nhân, tổ chức giám định tư pháp...)

- Nguyên nhân khách quan (tính chất của hoạt động giám định tư pháp, điều kiện kinh tế xã hội, nguồn nhân lực....)

3. Những bài học kinh nghiệm

III. Giải pháp và kiến nghị

- Giải pháp: Nêu giải pháp tại Bộ, ngành và địa phương mình.

- Kiến nghị và đề xuất phương hướng cho công tác giám định tư pháp nói chung và việc thực hiện Đề án nói riêng.

 

BẢNG 1: BẢNG THỐNG KẾ SỐ LƯỢNG GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP

GIÁM ĐỊNH VIÊN TƯ PHÁP

NGƯỜI GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP THEO VỤ VIỆC

Năm

PY

PY TT

Kỹ thuật hình sự

Tài chính- thuế

Văn hóa

Xây dựng

TT truyền thông

Ngân hàng

Lĩnh vực khác

Pháp y

PY TT

Kỹ thuật hình sự

Tài chính- thuế

Văn hóa

Xây dựng

TT, truyền thông

Ngân hàng

Lĩnh vực khác

2010

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2011

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2012

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2013

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2014

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2015

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BẢNG 2: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁC VỤ VIỆC GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Năm

Pháp y

Pháp y tâm thần

Kỹ thuật hình sự

Tài chính- thuế

Văn hóa

Xây dựng

Thông tin truyền thông

Ngân hàng

Các lĩnh vực khác

2010

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2011

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2012

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2013

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2014

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2015

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi