Chỉ thị 01/2006/CT-BTP của Bộ Tư pháp về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2006
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 01/2006/CT-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/CT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Uông Chu Lưu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 01/2006/CT-BTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHỈ THỊ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 01/2006/CT-BTP NGÀY 14
THÁNG 02 NĂM 2006 VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC
TƯ PHÁP NĂM 2006
Năm 2006 là
năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
và Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 2006 - 2010.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
công tác tư pháp năm 2006, đưa công tác tư pháp
tiếp tục có sự chuyển biến mạnh mẽ
đáp ứng những yêu cầu phát triển mới
của đất nước, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp chỉ thị:
1. Quán triệt sâu sắc Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
và Đại hội Đảng bộ các cấp vào
việc xây dựng và triển khai Chương trình hành
động của ngành Tư pháp, đẩy mạnh
việc thực hiện các Nghị quyết của Bộ
Chính trị về Chiến lược xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam và Chiến
lược cải cách tư pháp. Trong quý II năm 2006,
Viện Khoa học pháp lý chủ trì hoàn thành việc xây
dựng Chương trình hành động của Ngành; các
đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan tư pháp
địa phương, tổ chức pháp chế Bộ,
ngành hoàn thành việc xây dựng Chương trình hành
động và Kế hoạch công tác ở cấp mình.
2. Tiếp tục đẩy mạnh,
đổi mới hoạt động xây dựng, thẩm
định, kiểm tra và rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật. Toàn ngành tập trung cao
độ các nguồn lực để hoàn thành
Chương trình xây dựng pháp luật năm 2006, bảo
đảm chất lượng và tiến độ
soạn thảo, thẩm định các văn bản quy
phạm pháp luật; chậm nhất là trong quý II năm
2006, các đơn vị còn nợ văn bản
hướng dẫn thi hành của năm 2005 phải
tập trung xây dựng để trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành. Từ năm nay, ngành Tư pháp phải
gương mẫu thực hiện quy định khi trình
các dự án luật, pháp lệnh phải trình đồng
thời các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, các
tổ chức pháp chế Bộ, ngành có kế hoạch và
các giải pháp cụ thể để nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng,
thẩm định, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, tăng cường khả năng cập
nhật thông tin cho đội ngũ này. Đổi mới
căn bản cách thức tổ chức soạn thảo,
thẩm định văn bản quy phạm pháp luật,
có cơ chế thu hút đội ngũ chuyên gia có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, dày dặn kinh
nghiệm thực tiễn vào công tác xây dựng, thẩm
định, kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật.
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
ở tất cả các cấp, các ngành. Kiên quyết
khắc phục tình trạng chậm xử lý các văn
bản quy phạm pháp luật có mâu thuẫn, chồng chéo,
không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, trái pháp
luật. Tập trung kiểm tra và tự kiểm tra các
văn bản quy phạm pháp luật theo một số
chuyên đề, lĩnh vực có nhiều bức xúc,
nhất là pháp luật liên quan trực tiếp đến
đời sống của người dân, pháp luật
về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
3. Về phổ biến, giáo dục pháp
luật, trợ giúp pháp lý, triển khai mạnh mẽ, có
chiều sâu Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, Chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính
phủ giai đoạn 2003 - 2007, Chương trình hành
động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân
dân nhất là cán bộ, nhân dân ở xã, phường,
thị trấn. Tổ chức kiểm điểm, sơ
kết 03 năm thực hiện Chỉ thị 32 vào
đầu năm 2007.
Tăng cường các hình thức trợ
giúp pháp lý lưu động, tiếp tục củng cố
và phát triển đội ngũ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý ở các cấp, nhất là cấp huyện và cấp
xã. Cục Trợ giúp pháp lý và các Sở Tư pháp chủ
động chuẩn bị các điều kiện
để triển khai tốt Luật Trợ giúp pháp lý sau
khi được Quốc hội thông qua.
Các cơ quan báo chí, xuất bản của
ngành Tư pháp, trước hết là Báo Pháp luật
Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Nhà xuất
bản Tư pháp tăng cường chuyên trang, chuyên mục,
các ấn phẩm và tài liệu pháp luật phổ thông giúp
cho nhân dân tiếp cận với pháp luật
được dễ dàng hơn.
4. Về công tác hành chính tư pháp, bổ
trợ tư pháp, tiếp tục tăng cường
quản lý nhà nước và đẩy mạnh cải cách
hành chính trong lĩnh vực công chứng, hộ tịch, lý
lịch tư pháp, bán đấu giá tài sản. Các cơ quan
tư pháp địa phương chủ động tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp xây dựng Kế
hoạch thực hiện Nghị định số
158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ
tịch. Vụ Hành chính tư pháp, các Sở Tư pháp có
kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ công chức tư pháp, hộ
tịch ở cấp xã ngay trong quý I năm 2006 để
thực hiện tốt Nghị định mới về
đăng ký và quản lý hộ tịch.
Vụ Bổ trợ tư pháp, các Sở
Tư pháp, các Đoàn luật sư tích cực chuẩn
bị các điều kiện để triển khai
Luật Luật sư sau khi được Quốc hội
thông qua. Coi trọng việc đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ luật sư đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập kinh tế
quốc tế. Khẩn trương chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để thành lập
Tổ chức Luật sư toàn quốc trong năm 2006.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực
hiện Pháp lệnh Giám định tư pháp và Pháp lệnh
Trọng tài thương mại.
Thực hiện nghiêm túc sự chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ về
chấn chỉnh công tác bán đấu giá tài sản. Trong quý
II năm 2006, Bộ Tư pháp phối hợp với các
Bộ, ngành hữu quan ban hành văn bản hướng
dẫn thi hành thống nhất Nghị định số
05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản, tăng
cường kiểm tra việc thực hiện để
bảo đảm áp dụng thống nhất các quy
định của Nghị định này.
5. Về công tác thi hành án dân sự, nâng cao vai
trò của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự các
cấp. Các Sở Tư pháp, các cơ quan thi hành án dân sự
phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn đã được Pháp lệnh
Thi hành án dân sự quy định. Tập trung giải
quyết một bước căn bản số án dân
sự tồn đọng. Năm 2006 phải đạt
chỉ tiêu 95% án có điều kiện thi hành
được đưa ra thi hành, trong đó thi hành xong
hoàn toàn 75% về việc và 55% về tiền. Sớm hoàn
thành việc xây dựng trụ sở các cơ quan thi hành
án, kho tang vật theo Đề án đã được Chính
phủ phê duyệt. Nâng cao năng lực chỉ
đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của
Cục Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh. Thực hiện bồi dưỡng,
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho chấp
hành viên theo đúng chương trình đã được
phê duyệt. Trong quý II năm 2006, phải khắc phục
xong tình trạng thiếu thủ trưởng ở một
số cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
hết quý III năm 2006, chấm dứt tình trạng cơ
quan thi hành án chỉ có 01 chấp hành viên. Cục Thi hành án
dân sự chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, định kỳ hàng quý báo cáo
Bộ trưởng kết quả thực hiện các
nhiệm vụ nêu trên.
6. Đẩy mạnh hoạt động
hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật,
tăng cường năng lực của các cơ quan
tư pháp, pháp chế trong giải quyết tranh chấp có
yếu tố nước ngoài. Vụ Pháp luật quốc
tế, Vụ Hợp tác quốc tế, các Tổ chức
pháp chế Bộ, ngành, Sở Tư pháp cần tích cực
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
trực tiếp đến quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của Việt Nam; Viện Khoa
học pháp lý tổ chức nghiên cứu các tác động
của quá trình hội nhập, từ đó xác định
rõ nhiệm vụ và vai trò của các cơ quan tư pháp trong
hội nhập kinh tế quốc tế. Vụ Pháp
luật quốc tế chủ trì đánh giá thực
tiễn thi hành các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên, nghiên cứu những vấn
đề liên quan đến việc ký kết, gia nhập
một số điều ước quốc tế về
đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hiệp
định tương trợ tư pháp với các
nước trong khu vực và thế giới. Cán bộ
tư pháp các cấp, nhất là cấp Trung ương và
cấp tỉnh cần tăng cường học tập
ngoại ngữ, bồi dưỡng, cập nhật
những kiến thức mới để sẵn sàng và chủ
động tham gia quá trình hội nhập.
7. Về tổ chức, xây dựng ngành
Tư pháp, tiếp tục phân cấp một số mặt
công tác tư pháp cho các cơ quan tư pháp địa
phương thực hiện. Kiện toàn về tổ
chức, cán bộ cơ quan tư pháp các cấp, nhất là
tư pháp ở cấp huyện và cấp xã. Vụ Tổ
chức cán bộ giúp Bộ trưởng hướng
dẫn các đơn vị xác định cụ thể
chức danh và cơ cấu cán bộ để từng
bước xây dựng đội ngũ cán bộ có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
có tính chuyên nghiệp cao, bảo đảm kế cận
theo quy hoạch lâu dài; các Sở Tư pháp thực hiện
một đợt tập trung rà soát cán bộ tư pháp
cấp huyện, cấp xã và có giải pháp tăng
cường năng lực để đội ngũ cán
bộ này đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới.
Thực hiện luân chuyển mạnh mẽ cán bộ,
đưa cán bộ trẻ đi thực tế.
Vụ Tổ chức cán bộ, Trường
Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư
pháp thực hiện đổi mới chương trình,
giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng,
đổi mới phương pháp dạy và học ở
các cơ sở đào tạo do Bộ Tư pháp quản lý,
bảo đảm tính thống nhất và đồng
bộ của chương trình, giáo trình, nội dung. Trong
quý III năm 2006, Trường Đại học Luật Hà
Nội hoàn thành Đề án xây dựng Trường
trọng điểm về đào tạo luật, Học
viện Tư pháp hoàn thành Đề án xây dựng Học
viện thành Trung tâm lớn về đào tạo các chức
danh tư pháp của cả nước. Triển khai xây
dựng và thực hiện cách thức quản lý cán bộ
và tổ chức công việc khoa học theo tiêu chuẩn ISO
9000 vào hoạt động của cơ quan Bộ Tư
pháp.
Đổi mới cách thức tổ chức
và thực hiện phong trào thi đua trong toàn Ngành, thi đua
phải có hiệu quả thiết thực, tránh hình
thức; kịp thời động viên khen thưởng và
nhân rộng các điển hình tiên tiến. Trong quý I năm
2006, hoàn thành thủ tục thành lập Vụ Thi đua -
khen thưởng của Bộ Tư pháp, kiện toàn
Hội đồng Thi đua - khen thưởng các cấp
của ngành Tư pháp; Vụ Pháp luật Hình sự - Hành
chính chủ trì soạn thảo và hoàn thành dự thảo
Thông tư hướng dẫn công tác thi đua - khen
thưởng của ngành Tư pháp.
8. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong
ứng dụng công nghệ tin học vào quá trình quản lý,
điều hành của Bộ Tư pháp và cơ quan tư
pháp cấp tỉnh. Trung tâm Tin học, Văn phòng Bộ
hướng dẫn, đôn đốc việc cung cấp
và trao đổi thông tin giữa các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp và mở rộng trao đổi
thông tin giữa Bộ Tư pháp với các cơ quan tư
pháp địa phương qua hệ thống mạng. Các
Sở Tư pháp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
về củng cố các cơ sở dữ liệu pháp
luật đã có, tiếp tục xây dựng cơ sở
dữ liệu mới, làm đầu mối bảo
đảm thông tin cơ sở dữ liệu pháp luật thông
suốt với Bộ Tư pháp; khuyến khích các Phòng
Tư pháp cấp huyện ứng dụng công nghệ tin
học vào hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ.
9. Bảo đảm kỷ cương hành
chính, kỷ luật công vụ ở tất cả các
đơn vị và đối với tất cả cán
bộ, công chức trong toàn Ngành. Tăng cường công tác
kiểm tra, thanh tra trách nhiệm công vụ, việc
chấp hành pháp luật trong các lĩnh vực: thi hành án dân
sự, công chứng, hộ tịch, quản lý sử
dụng ngân sách và đầu tư xây dựng. Phát hiện
và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật, tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân
của người thực thi công vụ.
Trong quý I năm 2006, trên cơ sở
Chương trình hành động của Chính phủ về
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, Thanh tra Bộ chủ trì soạn thảo
Chương trình hành động và Kế hoạch chống
tham nhũng, Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì
soạn thảo Chương trình hành động và Kế
hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
ngành Tư pháp trình Bộ trưởng phê duyệt. Các
Sở Tư pháp trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phê
duyệt Kế hoạch chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí để thực hiện
trong các cơ quan tư pháp địa phương.
Căn cứ các nhiệm vụ trọng tâm
trong Chỉ thị này, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế
Bộ, ngành, Giám đốc Sở Tư pháp trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của
mình có trách nhiệm tổ chức quán triệt, xây dựng
kế hoạch triển khai và báo cáo lãnh đạo Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân phê duyệt, chỉ đạo
thực hiện. Các cơ quan đơn vị phải
tiến hành kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị
vào cuối quý II và cuối quý IV năm 2006, có báo cáo kết
quả thực hiện Chỉ thị với Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng,
Thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ
trưởng phê duyệt Kế hoạch kiểm tra
việc thực hiện Chỉ thị tại các
đơn vị trong Ngành; đồng thời theo dõi,
đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện để
báo cáo Bộ trưởng.
Chỉ thị này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo.
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Uông Chu Lưu