Quyết định 59/2006-QĐ-VKSTC-V7 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của viện Kiểm sát

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 59/2006-QĐ-VKSTC-V7

Quyết định 59/2006-QĐ-VKSTC-V7 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của viện Kiểm sát
Cơ quan ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:59/2006-QĐ-VKSTC-V7Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Dương Thanh Biểu
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
06/02/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính, Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 59/2006-QĐ-VKSTC-V7

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 59/2006-QĐ-VKSTC-V7 DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2006-QĐ-VKSTC-V7

Hà Nội, ngày 06 tháng 2 năm 2006

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của viện Kiểm sát

 

VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

 

- Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002;

- Cân cứ Luật khiếu nại, tố cáo;

- Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003;

- Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004;

- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ khiếu tố.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 57/2003/QĐ-VKSTC-KT ngày 09/5/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm.

Những quy định trước đây của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các đồng chí Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ khiếu tố, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này/.

 

 

KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG




Dương Thanh Biểu

 

 

QUY CHẾ

Về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiểu nại, tố cáo thuộc thẩm quyển của viện Kiểm sát
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59 /2006-QĐ-VKSNDTC-V7 ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao )

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về công tác tiếp công dân; tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp củạ các cơ quan tư pháp.

Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về quyết định, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật lao động và các khiếu nại, tố cáo liên quan đến các hoạt động kiểm sát theo quy định tại Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân do các quy chế của từng khâu công tác liên quan quy định chi tiết.

Điều 2. Về từ ngữ

Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh có liên quan đến khiếu nại, tố cáo gọi tắt là khiếu nại, tố cáo.

2. "Tiếp công dân” là hoạt động của Viện kiểm sát trong việc tiếp người khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật tại trụ sở cơ quan Viện kiểm sát.

3. “Điều kiện thụ lý khiếu nại, tố cáo” là những điều kiện mà pháp luật quy định về khiếu nại, tố cáo và người khiếu nại, tố cáo (như phải có đủ năng lực hành vi hoặc người đại diện phải có giấy tờ chứng minh về tính hợp pháp của việc đại diện, hoặc phải gửi kèm theo bản án, quyết định bị khiếu nại...), đảm bảo cho việc khiếu nại, tố cáo được đúng người, đúng việc và thuận lợi cho việc giải quyết của Viện kiểm sát.

4. “Xử lý khiếu nại, tố cáo” là việc phân loại đơn khiếu nại, tố cáo theo các điều kiện thụ lý và những việc làm cụ thể của Viện kiểm sát đối với những đơn không đủ điều kiện thụ lý giải quyết.

5. “Giải quyết khiếu nại, tố cáo” là việc Viện kiểm sát tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ nội dung khiếu nại, tố cáo và áp dụng các biện pháp pháp lý theo quy định của pháp luật để khôi phục tính hợp pháp của việc làm bị khiếu nại, tố cáo.

6. “Khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát” là những khiếu nại, tố cáo mà Viện kiểm sát phải giải quyết, những khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định vi phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp và yêu cầu Viện kiểm sát thực hiện trách nhiệm kiểm sát theo quy định của pháp luật.

7. “Văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo” là văn bản do Viện kiểm sát ban hành sau khi kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo, trong đó thể hiện các biện pháp pháp lý mà Viện kiểm sát áp dụng để xử lý việc làm bị khiếu nại, tố cáo.

8. “Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp” (dưới đây gọi tắt là kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp), là việc Viện kiểm sát xem xét việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án của Cơ quan điều tra, Tòa án, Cơ quan thi hành án và cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra.

 

Chương II. TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 3. Quy định về tiếp công dân

1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm bố trí phòng tiếp công dân tại trụ sở cơ quan ở vị trí thuận tiện. Phòng tiếp công dân phải có biển đề: “Phòng tiếp công dân”, có niêm yết nội quy và lịch tiếp công dân.

2. Việc tiếp công dân phải được tiến hành công khai tại phòng tiếp công dân và theo lịch tiếp công dân. Trường hợp công dân đến tố cáo hoặc ở xa đến khiếu nại lần đầu phải được tiếp ngay. Viện kiểm sát các cấp phải tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Không được tiếp công dân ngoài nơi quy định.

3. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm bố trí cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra viên tiếp công dân. Người tiếp công dân phải mặc trang phục có phù hiệu của ngành Kiểm sát, đeo thẻ công chức và phải có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân. Không được hứa hẹn hoặc thông báo cho công dân nội dung hoặc kết quả giải quyết khi việc giải quyết chưa được kết luận bằng văn bản; việc tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và tài liệu, chứng cứ liên quan phải có giấy biên nhận.

4. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm thông báo số điện thoại cơ quan và lập hòm thư "tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố” để nhân dân cung cấp thông tin về tội phạm được thuận lợi. Hòm thư "tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố” phải được đặt ở nơi thuận tiện tại trụ sở cơ quan.

Điều 4. Thời gian tiếp công dân

Việc tiếp công dân tại Viện kiểm sát được thực hiện 24/24 giờ trong ngày. Ngoài giờ làm việc hành chính, Viện kiểm sát các cấp chỉ tiếp công dân, cơ quan, tổ chức đến tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, tiếp người phạm tội đến tự thú, đầu thú.

Điều 5. Tiếp công dân trong giờ làm việc hành chính

1.Trách nhiệm tiếp công dân của đơn vị Khiếu tố:

Đơn vị Khiếu tố thuộc Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tiếp công dân ban đầu và phải thực hiện đầy đủ các việc sau:

a) Yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân và đơn khiếu nại, tố cáo, các lài liệu, chứng cứ để kiểm tra điều kiện thụ lý giải quyết, điều kiện cần có của người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và xác định khiếu nại, tố cáo đó có thuộc trách nhiêm, thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát hay không; giải thích cho công dân về quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo. Ghi chép đầy đủ việc tiếp công dân vào sổ tiếp công dân.

Trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người có cùng nội dung thì chỉ tiếp người đại diện, người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc khiếu nại, người có tên trong bản án, quyết định của Tòa án bị khiếu nại:, trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát nhưng thiếu tài liệu cần thiết để giải quyết khiếu nại (thiếu bản án, quyết định hoặc văn bản bị khiếu nại...), thì hướng dẫn công dân bổ sung; trường hợp không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát thì hướng dẫn công dân đến khiếu nại, tố cáo tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Nếu người khiếu nại hoặc tố cáo không có đơn thì yêu cầu họ viết đơn; nếu họ không thể tự viết đơn được thì lập biên bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo. Biên bản ghi lời khiếu nại, tố cáo phải được đọc cho người khiếu nại, tố cáo nghe và phải có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của họ;

b) Sau khi kiểm tra thấy việc khiếu nại, tố cáo có đủ điều kiện thụ lý thì thông báo cho các đơn vị liên quan đến khiếu nại, tố cáo tiếp công dân, đồng thời làm giấy biên nhận đơn và tài liệu cho công dân khi có yêu cầu.

c) Trong vòng 48 giờ phải chuyển các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã tiếp nhận cho các đơn vị liên quan Việc giao nhận đơn, tài liệu phải có ký nhận.

2. Trách nhiệm tiếp công dân của các đơn vị liên quan:

a) Tiếp theo yêu cầu của công dân:

Sau khi được đơn vị Khiếu tố thông báo việc tiếp công dân, các đơn vị liên quan phải thực hiện đầy đủ các việc sau:

-Cử ngay cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Điểu tra viên tiếp côngdân theo đúng nhiệm vụ được phân công, không để công dân phải chờ đợi lâu; trường hợp vì lý do khách quan mà không tiếp công dân thì phải hẹn ngày tiếp và thông báo cho đơn vị Khiếu tố biết;

- Đối thoại với công dân và yêu cầu công dân trình bày bổ sung về việc khiếu nại, tố cáo, xuất trình bổ sung các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phải lập biên bản đầy đủ về việc công dân thực hiện các yêu cầu này;

b) Tiếp theo yêu cầu của việc giải quyết

Qua nghiên cứu hồ sơ, tài liêu liên quan trong quá trình giải quyết, nếu xét thấy cần phải đối thoại với công dân để làm rõ vấn đề cần xem xét, thì đơn vị có trách nhiệm làm giấy mời công dân và thông báo cho đơn vị Khiếu tố biết.

Điều 6. Tiếp công dân ngoài giờ làm việc hành chính

1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân ngoài giờ hành chính (kể cả ngày nghỉ, ngày lễ) theo ca trực nghiệp vụ.

2. Cán bộ, Kiểm tra vịên, Kiểm sát viên, Điều tra viên làm nhiệm vụ trực nghiệp vụ phải có mặt tại nơi trực trong thời gian trực và phải thực hiện đầy đù các việc sau:

a) Tiếp công dân, cơ quan, tổ chức đến tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và ghi chép đầy đủ vào sổ tiếp nhận, tin báo, tố giác về tội phạm. Nếu công dân không có đơn thi phải lập biên bản về lời trình bầy của họ. Biên bản phải có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của công dân.

Đối với những tin báo, tố giác về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc cần thiết phải có biện pháp xử lý khẩn cấp, Trưởng ca trực phải báo cáo ngay với Lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết;

b) Tiếp người phạm tội đến tự thú, đầu thú và ghi chép đầy đù vào sổ trực, đồng thời lập biên bản ghi lời tự thú, đầu thú lời khai sơ bộ của người tự thú, đầu thú. Biên bản phải có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người đến tự thú, đầu thú. Sau đó, phải báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền biết để tiếp nhận giải quyết việc tự thú, đầu thú theo quy định của pháp luật.

c) Hết ca trực, Trưởng ca phải ghi vào sổ trực nghiệp vụ tình hình, kết quả xử lý công việc trong ca trực, đồng thời chuyển đơn, tài liệu, chứng cứ liên quan và các biên bản lập trong ca trực tới các đơn vị có liên quan. Đối với các vụ, việc phức tạp thì phải báo cáo lãnh đạo Viện để chỉ đạo xử lý.

Điều 7. Tiếp công dân của lãnh đạo Viện kiểm sát

1. Khi nhận được yêu cầu của công dân và việc khiếu nại, tố cáo của họ đã được đơn vị liên quan giải quyết nhưng còn có khiếu nại, thì lãnh đạo Viện kiểm sát tiếp công dân theo quy định như sau:

a) Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viên kiểm sát quân sự trung ương mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 1 ngày.

b) Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và tương đương mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 2 ngày;

c) Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực mỗi tháng trực tiếp tiếp công dân ít nhất 3 ngày.

Ngoài việc tiếp theo quy định trên, lãnh đạo Viện kiểm sát còn tiếp công dân trong trường hợp cần thiết.

2. Để việc tiếp công dân của lãnh đạo Viện kiểm sát được hiệu quả, thiết thực, cần thực hiện các việc sau đây:

a) Đơn vị Khiếu tố có trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan để đề xuất bằng văn bản kế hoạch tiếp công dân của lãnh đạo Viện. Kế hoạch này phải nêu rõ những trường hợp công dân cần được tiếp, nội dùng, thời gian tếp công dân, đồng thời báo tin cho các công dân đó biết về viộc tiếp dân của lãnh đạo Viện sau khi đề xuất được phê duyệt;

b) Các đơn vị liên quan có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tài liệu; đề xuất bằng văn bản hướng giải quyết đối với khiếu nại, tố cáo cho lãnh đạo Viện trước khi lãnh đạo Viện tiếp công dân ít nhất là 3 ngày và thông báo cho đơn vị Khiếu tố biết.

c) Khi lãnh đạo Viện kiểm sát tiếp công dân phải có mặt 01 Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên được giao nghiên cứu vụ việc và 01 Kiểm sát viên hoặc cán bộ thuộc đơn vị Khiếu tố. Cán bộ đơn vị khiếu tố có mặt tại buổi tiếp có trách nhiệm lập biên bản về nội dung buổi tiếp công dân của lãnh đạo.

3) Việc tiếp công dân của Viện trưởng là tiếp lần cuối cùng của cấp mình.

Điều 8. Bảo đảm trật tự, an toàn trong tổ chức tiếp công dân

Viện trưởng Viên kiểm sát các cấp có trách nhiêm phối hợp với cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp công dân để bảo vệ trật tự, an toàn nơi tiếp công dân; có biện pháp phòng chống cháy nổ theo quy định chung; xử lý kịp thời, kiên quyết các trường hợp lợi dụng quyền tự do dân chủ, quyền khiếu nại, tố cáo để có hành vi vi phạm pháp luật tại nơi tiếp công dân.

Chương III. KHIẾU NẠI, TỐCÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Mục 1. Tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo

Điều 9. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo

1. Đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến Viện kiểm sát (kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Viện) đều phải được quản lý thống nhất qua một đầu mối là đơn vị Khiếu tố. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương có trách nhiệm phân loại đơn được tiếp nhận qua hòm thư tố giác tội phạm và thụ lý đơn thuộc thẩm quyền, đồng thời chuyển ngay những đan không thuộc thẩm quyền cho đơn vị Khiếu tố xử lý theo quy đinh chung.

2. Không được tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo ngoài nơi quy định.

Điều 10. Phân loại đơn khiếu nại, tố cáo

Đơn khiếu nại, tố cầo được gửi đến Viện kiểm sát được phân thành các loại sau:

1. Đơn không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát.

2. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát.

3. Đơn thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát.

4. Đơn không đủ điều kiện để xử lý, giải quyết.

Điều 11. Xử lý đơn khiếu nại, tố cáo

1. Xử lý đơn khiếu nại:

a) Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc không thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát thì trả lại đơn và chỉ dẫn, trả lời cho người có đơn biết để họ gửi đơn đến đúng nơi có thẩm quyền giải quyết. Nếu người khiếu nại gửi kèm theo tài liệu là bản gốc thì phải gửi trả lại cho họ theo đường bưu điện bằng hình thức bảo đảm; trường hợp đơn khiếu nại thuộc thẩm quvển giải quyết hoặc thuộc trách nhiệm kiểm sát của Viện kiểm sát cấp khác hoăc địa phương khác thì phải chuyển đơn khiếu nại, cùng tài liệu, chứng cứ gửi kèm cho Viện kiểm sát có thẩm quyền, đồng thời có văn bản báo tin cho người khiếu nại biết;

b) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát cấp mình nhưng có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan khác nhau, hoặc đơn có nội dung vừa khiếu nại vừa tố cáo, thì phải có văn bản chỉ dẫn cho người có đơn viết thành từng đơn có nội dung riêng để thực hiện việc khiếu nại; trường hợp đơn khiếu nại chưa đủ điều kiện để thụ lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này, thì phải có văn bản chỉ dẫn cho người khiếu nại cung cấp bổ sung tài liệu có liên quan;

c) Đối với đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý thì có văn bản chỉ dẫn, trả lời rõ lý do cho người khiếu nại biết. Việc chỉ dẫn trả lời này chỉ thực hiện một lần cho một việc khiếu nại.

2. Xử lý đơn tố cáo:

a) Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển ngay đơn cùng các tài liệu chứng cứ gửi kèm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời có văn bản báo tin cho người có đơn biết;

b) Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì thụ lý nội dung thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát, đồng thời có văn bản chỉ dẫn người tố cáo viết đơn riêng theo nội dung tố cáo còn lại để gửi đến đúng nơi có thẩm quyền; trường hợp đơn có nhiều nội dung tố cáo khác nhau nhưng đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát, mà từng nội dung này lại do các đơn vị, bộ phận khác nhau xem xét thì đơn vị, bộ phận Khiếu tố báo cáo đề xuất bằng văn bản với Viện trưởng để Viện trưởng phân công trách nhiệm chủ trì và phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận tronggiải quyết đơn và trả lời người có đơn;

c) Đối với đơn tốcáo hành vi phạm tội thì xử lý theo quy định tại Điều 103 Bộ luậi Tố tụng hìnhsự. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộ thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát thì xử lý theo quy định tại Quyết định số 144 ngày 07/11/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

d) Không xem xét đối với tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp mà sao chụp chữ ký hoặc những tổ cáo đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận nay tố cáo lại nhang không có thêm tài liệu chứng cứ mới.

3. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức có chức năng giám sát chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát thì đơn vị có trách nhiệm giải quyết phải có văn bản, thông báo việc thụ lý cho cơquan, người chuyển đơn biết. Trường hợp không đúng thẩm quyền, thì đơn vị khiếu tố trả đơn cho người khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người chuyển đơn biết.

4. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo có đủ điều kiện giải quyết thì phải thụ lý và ghi chép đầy đủ vào sổ quản lý và theo dõi việc thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo theo mẫu do Viện kiểm sát tối cao ban hành.

Điều 12. Nhiệm vụ của đơn vị Khiếu tố trong tiếp nhận, phân loại và xử lý khiếu nại, tố cáo

1. Tiếp nhận đầy đủ đơn khiếu nại, tố cáo từ các nguồn chuyển đến và phân loại, xử lý theo đúng quy định của pháp luật và của Quy chế này, đồng thời ghi chép đầy đủ vào sổ quản lý và theo dõi khiếu nại, tổ cáo theo mẫu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành (khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức có chức năng giám sát, cơ quan báo chí chuyển đến phải ghi chép vào sổ theo dõi riêng).

2. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm thì chuyển ngay tới lãnh đạo Viện phụ trách khối, các đơn vị có nhiêm vụ nghiên cứu, đề xuất, để có biện pháp giải quyết, đồng thời báo tin cho người có đơn biết. Trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn và chỉ dẫn cho người khiếu nại biết.

3. Đối với đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền, đồng thời báo tin cho người có đơn biết.

4. Những tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo cho đơn vị liên quan hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố biết.

5. Hàng tuần, tháng đối chiếu số liệu thụ lý, kết quả giải quyết với các đơn vị, bộ phận thuộc Viện kiểm sát cấp mình để việc quản lý được đầy đủ và thống nhất. Đối với khiếu nại, tố cáo do các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức có chức năng giám sát, cơ quan báo chí chuyển đến phải đôn đốc các đơn vị liên quan có thông báo kết quả hoặc tiến độ giải quyết cho cơ quan người chuyển đơn biết.

Mục 2- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Điều 13. Khiếu nại trong quản lý hành chính

Khiếu nại trong quản lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát gồm có:

1. Khiếu nại quyết định, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong Viện kiểm sát về tuyển dụng; phong thăng, bổ nhiệm; điều động, thuyên chuyển; nâng lương, điều chỉnh lương; hợp đồng lao động...

2. Khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền trong Viện kiểm sát ban hành.

Điều 14. Giải quyết khiếu nại trong quản lý hành chính

1. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi hành chính, giải quyết khiếu nại quyết đinh kỷ luật được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị đinh số 53/2005/NĐ-CP ngày 19-4-2005 củaChính phủ.

2. Theo sự phân công của Viện trưởng và trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Ban thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị tổ chức cán bộ, thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật

Điều 15. Khiếu nại trong hoạt động tư pháp

Khiếu nại trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát gồm có:

1. Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.

2. Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hànhchính, lao động, kinh doanh, thương mại và những việc khác theo quy định của pháp luật.

3. Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc thi hành án.

4. Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.

5. Khiếu nại trong hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

6. Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.

7. Khiếu nại về bồi thường thiệt hại theo Nghi quyết số 388.

Điều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp

1.Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định tại Chương XXXV Bộ luật Tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP ngày 10-8-2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo.

2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự được áp dụng theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng dân sự và Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-VKSTC-TATC ngày 1-9-2005 hướng dẫn thi hành một số quy đinh của Bộ luật Tố tụng dân về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự.

3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối vói bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án và đề nghị người có thẩm quyền thuộc Viện kiểm sát kháng nghị theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy đinh tại các Điều 275,293 Bộ luật Tố tụng hình sự và các Điều 285, 307 Bộ luật Tố tụng dân sự.

4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại khác:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết; trường hợp người khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết rnà khiếu nại tiếp thì Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng;

b) Khiếu nại quyết định, hành vi của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Viộn trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết. Việc giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là giải quyết cuối cùng;

d) Khiếu nại quyết định, hành vi của Kiểm sát viên, Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết. Việc giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là giải quyết cuối cùng.

Điều 17. Thủ tục giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp

1. Khiếu nại liên quan đến phạm vi trách nhiệm của đơn vi nào thì đơn vị đó , phải thụ lý và nghiên cứu, đề xuất hướng giải quyết.

Thủ trưởng các đơn vị, bộ phận trong Viện kiểm sát phải phân công cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên xác minh làm rõ nội dung khiếu nại.

Cán bộ, Kiểm tra viên, Kiểm sát viên được phân công xác minh khiếu nại phải xây dựng kế hoạch xác minh và thực hiện nhiệm vụ đúng kế hoạch đã được thủ trưởng đơn vị phê duyệt. Sau khi xác minh, người được phân công phải đề xuất hướng giải quyết bằng văn bản và phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc đề xuất của mình.

2. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp đuợc thực hiện như sau:

a) Thời hạn giải quyết khiếu nại trong Tố tụng hình sự, Tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự. Riêng thời hạn giải quyết khiếu nại và đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được tính theo thời hiệu kháng nghi;

b) Thời hạn giải quyết các khiếu nại khác trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật liên quan; trường hợp không có văn bản pháp luật qui định cụ thể, thì thời hạn giải quyết được tính theo thời hạn của giai đoạn tố tụng trực tiếp liên quan.

3. Quy trình giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp được thực hiện theo các quy chế công tác liên quan, song cần đảm bảo các thủ tục chủ yếu sau:

a) Phải thực hiện gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,lợi ích liên quán để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc gặp gỡ, đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.

Trường hợp giải quvết cuối cùng, hoặc trong ưường hợp khiếu nại là vụ, việc phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài, thì việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp chỉ thực hiện khi thấy cần thiết. Việc gặp gỡ, đối thoại được tiến hành như lần đầu;

Việc gặp gỡ, đối thoại phải được lập thành biên bản. Biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.

b) Việc giải quvết khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản. Văn bản giải quyết khiếu nại phải có các nội dung cơ bản sau đây:

- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản;

- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;

- Nội dung khiếu nại;

- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;

- Nội dung giải quyết;

- Quyền khiếu nại tiếp (nếu là giải quyết cuối cùng thì phải ghi rõ).

Văn bản giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan.

c) Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồmcác tài liệu chủ yếu sau đây

- Đơn khiếu nại;

- Văn bản phân công người giải quyết khiếu nại; kế hoạch xác minh;

- Các tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại; kết quả xác minh;

- Văn bản giải quyết khiếu nại.

Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo qui định của pháp luật.

Mục 3- Tố cáo và giải quyết tố cáo

Điều 18. Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát

Tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát gồm có:

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành chính của cán bộ, công chức thuộc Viện kiểm sát;

2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp của Kiểm tra viên, Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát.

3.Tố cáo hanh vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù;

4. Tố cáo hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra.

Điều 19. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động hành chính của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 53/2005/NĐ-CP ngày 19-4-2005 của Chính phủ.

2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện như sau:

a) Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc Viện kiểm sát, của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra và giải quyết tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự và các thông tư hướng dẫn liên quan;

b) Thẩm quyền giải quyết các tố cáo khác được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. Riêng giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát nơi quản lý người chấp hành án phạt tù.

Điều 20. Thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo

1. Thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo ưong hoạt động hành chính của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, lố cáo.

2. Thời hạn giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng, Viện trưởng Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và thời hạn giải quyết tố cáo liên quan đến việc bắt, tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự,

Thời hạn giải quyết tố cáo khác trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo quy đinh của Luật khiếu nại, tố cáo.

Điều 21. Quy trình giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp

Quy trình giải quyết tố cáo trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát được thực hiện theo các quy chế công tác liên quan, song phải đảm bảo các thủ tục chủ yếu sau:

a) Xác minh, kết luận:

Viên trưởng Viên kiểm sát phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh nội dung tố cáo; trong quyết định phải phân công người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dụng cần xác minh, thời gian xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh.

Kết thúc việc xác minh, người được phân công xác minh phải có văn bản báo cáo về những nội dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm pháp luật và đề xuất hướng giải quyết để Viện trưởng quyết định biện pháp xử lý. Người được phân công xác minh phải chịu trách nhiệm về nội dung xác minh và đề xuất của mình.

Trong quá trình xác minh, giải quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển đơn tố cáo và lài liệu, chứng cứ liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

b) Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo gồm các tài liệu chính sau đây:

- Đơn tố cáo;

- Quyết định về việc tiến hành xác minh; kế hoạch, nội dung xác minh;

- Các tài liệu có liên quan đến việc tố cáo; kết quả xác minh;

- Kết luận nội dung tố cáo, các kiến nghị, quyết định xử lý (nếu có);

- Thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.

Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo qui định của pháp luật.

Chương IV. KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIÊU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Nhiệm vụ, thầm quyền, trách nhiệm thực hiện việc kiểm sát

Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vể các hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp cùng cấp và cấp dưới (Cơ quan điều tra, Toà án, cơ quan Thi hành án, cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra) theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự và thi hành án.

Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ của mình và căn cứ vào tình hình thực tế, phân công đơn vị Khiếu tố và các đơn vị nghiệp vụ khác thực hiện kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp theo quy định tại Quy chế này.

Để thực hiện kiểm sát, các đơn vị được phân công có trách nhiệm:

a) Tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát về công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp của các cơ quan tư pháp;

b) Yêu cầu các cơ quan tư pháp cùng cấp và cấp dưới giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;

c) Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứliên quan đến việc giải quyết khiếu nại tố cáo của các cơ quan tư pháp để xác định vi phạm pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp của cơ quan tư pháp;

d) Nghiên cứu hồ sơ tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại do các cơ quan tư pháp cung cấp để phát hiện, tổng hợp vi phạm pháp luật (về cả hai mặt thủ tục giải quyết và nội dung giải quyết) của các cơ quan này trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp, để tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát ban hành kháng nghị, kiến nghị về các biện pháp khắc phục.

Điều 23. Trình tự, thủ tục trong thực hiện kiểm sát

1. Các biện pháp được áp dụng trong việc kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp gồm có.

a) Yêu cầu cơ quan tư pháp ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo;

b) Yêu cầu cơ quan tư pháp kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình, cấp dưới và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;

c) Yêu cầu cơ quan tư pháp cung cấp hồ sơ, tài liộu liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát;

d) Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư pháp (chỉ áp dụng trong kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự).

2. Điều kiện áp dụng và trình tự thực hiện các biện pháp kiểm sát được quy định như sau:

a) Việc yêu cầu cơ quan tư pháp ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện thuộc một trong các trường hợp sau:

- Viện kiểm sát nhận được khiếu nại, tố cáo việc cơ quan tư pháp không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định hoặc đã giải quyết nhưng không ban hành văn bản giải quyết;

- Viện kiểm sát có cơ sở xác định cơ quan tư pháp không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định hoặc đã giải quyết nhưng không ban hành văn bản giải quyết.

b) Việc yêu cầu cơ quan tư pháp kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới, thông báo kết quả cho Viện kiểm sát được thực hiện khi Viện kiểm sát có cơ sở xác định cơ quan tư pháp không thực hiện yêu cầu ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc một trong các trường hợp sau:

- Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

- Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo về vi phạm pháp luật của cơ quan tư pháp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;

- Viện kiểm sát có cơ sở xác định cơ quan tư pháp có vi phạm pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo;

c) Việc yêu cầu cơ quan tư pháp cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện trong các trường hợp cơ quan tư pháp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các yêu cầu của Viện kiểm sát được quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

d) Việc trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư pháp chỉ tiến hành trong tố tụng hình sự và chỉ thực hiện khi qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được cung cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thấy việc giải quyết chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Các bước cụ thể trong thực hiện kiểm sát

1. Nghiên cứu đơn khiếu nại, tố cáo hoặc xác minh thông tin liên quan đến việc vi phạm của cơ quan tư pháp trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo để xác định chính xác việc tuân theo pháp luật trong ciải quyếi khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư pháp.

2. Thực hiện lần lượt các yêu cầu theo đúng các điềukiện liên quan được quy định lại Điều 23 Quy chế này. Việc thực hiện yêu cầu phải bằng văn bản.

3. Trong trường hợp cơ quan tư pháp không đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ yêu cầu của Viện kiểm sát, thì có văn bản kiến nghị lên cơ quan quản lý cấp trên để có biện pháp quản lý, đôn đốc việc thực hiện của cơ quan tư pháp.

4. Nếu xét thấy cần thiết có thể trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và những người có liên quan để xác minh những vấn đề cần làm rõ nhằm kết luận việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư pháp.

5. Sau khi kết thúc việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu và xác minh những vấn đề liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư pháp hoặc khi kết thúc cuộc kiểm sát trực tiếp trong tố tụng hình sự, thì tuỳ tính chất mức độ vi phạm pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan tư pháp, ban hành kháng nghị, kiến nghị để yêu cầu cơ quan được kiểm sát khắc phục vi phạm pháp luật. Đồng thời, nếu xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát có văn bản kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan được kiểm sát để yêu cầu thực hiện các biện pháp quản lý liên quan.

Chương V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỂ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐCÁO VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐCÁO

Điều 25. Nội dung công tác quản lý Nhà nước

Nội dung quản lý Nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:

1. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư, quy chế và quy định về tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Hướng dẫn, kiểm tra về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo về tư pháp.

3.Tập huấn nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát viêc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.

4. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát; tổng kết kinh nghiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp.

Điều 26. Nhiệm vụ quản lý theo thẩm quvền phân cấp

1. Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh những nội dung quản lý liên quan quy định tại Điều 25 Quy chế này.

2. Đơn vi Khiếu tố thuộc Viện kiểm sát các cấp có nhiệm vụ tham mưu, giúp Viện trưởng cấp mình thực hiện đầy đủ nội dung quản lý Nhà nước vế công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thẩm quyền phân cấp.

3.Các đơn vị khác thuộc Viện kiểm sát các cấp có nhiệm vụ định kỳ hàng tuần, tháng thống báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp cho đơn vị Khiếu tố để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát.

Điều 27. Chế độ báo cáo

1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngành Kiểm sát.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát địa phương có trách nhiệm báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền với Thường trực cấp uỷ, Hội đồng nhân dân cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp;

3. Viện trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết hoặc tiến độ giải quyết đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Quốc hội, đại biểụ Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, ủyban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí chuyển đến cho cơ quan, người chuyển đơn biết theo quy định của pháp luật.

4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát các cấp, khi xây dựng các báo cáo tháng gửi Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình phải có nội dung về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và kết quả kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp của đơn vị mình, đồng gửi bản sao bản báo cáo này cho đơn vị Khiếu tố để theo dõi, tổng hợp chung báo cáo Viện trưởng;

5. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp trong nội dung giao ban công tác phải đề ra yêu cầu báo cáo riêng về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cấp mình.

Chương VI. ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Vụ Khiếu tố có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiêm sát nhân dân tối cao hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong toàn ngành.

2. Viện trưởng Viện kiểm sát Quân sự Trung ương căn cứ quy chế này hướng dẫn thực hiện công tác tiếp công dân., giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hệ thống Viện kiểm sát Quân sự.

Điều 29. Việc đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện trong tổ chức thực hiện

1. Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm bảo đảm những điều kiện cần thiết để thực hiện hiệu quả Quy chế này, bao gồm:

a) Bố trí phòng tiếp công dân và nơi trực nghiệp vụ thuận tiện để tiếp nhận khiếu nại, tố cáo;

b) In ấn đầy đủ sổ sách, biểu mẫu phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

c) Trang bị đầy đủ phương tiện cần thiết phục vụ cho việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố ở đơn vị, địa phương mình như: máy ghi âm, ghi hình, máy thu hình, máy vi tính, bàn, ghế, tủ và các phương tiện cần thiết, khác.

2. Vụ Kế hoạch- tài chính thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất việc bố trí kinh phí nghiệp vụ trên cơ sở xây dựng quy định chi tiết về chế độ, điều kiện vật chất phương tiện phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo cho công tác này hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 30. Hiệu lực quy chế và việc sửa đổi bổ sung quy chế.

Quy chế này thay thế Quy chế tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; kiểm sát giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp và tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm được ban hành theo Quyết định số 57/2003/QĐ-VKSTC-KT ngày 9/5/2003 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi