Quyết định 246/QĐ-BHXH 2024 ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 246/QĐ-BHXH
Cơ quan ban hành: | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 246/QĐ-BHXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thế Mạnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/02/2024 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đạt tỷ lệ bao phủ 94,1% dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2024
Ngày 29/02/2024, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ra Quyết định 246/QĐ-BHXH về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:
1. Nhiệm vụ trọng tâm của chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gồm:
- Khắc phục các hạn chế trong tổ chức thực hiện các Nghị quyết về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ và yêu cầu của các Nghị quyết;
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tiếp tục thực hiện các giải pháp để tại nguồn cải cách chính sách tiền lương, BHXH;
- Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công;…
2. Đạt tỷ lệ bao phủ 94,1% dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2024, đồng thời hoàn thành các chỉ tiêu:
- Đạt tỷ lệ 42%-43% dân số tham gia BHXH;
- Đạt tỷ lệ 33%-33,5% dân số tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
- Tiếp tục tăng tỷ lệ người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại đô thị;
- Đạt tỷ lệ 68% người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại đô thị.
3. Một số giải pháp thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí gồm:
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về tiết kiệm, chống lãng phí: xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm,…
- Đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong: chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc,….
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 246/QĐ-BHXH tại đây
tải Quyết định 246/QĐ-BHXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM _________ Số: 246/QĐ-BHXH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________ Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024
_________
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/01115 ngày 09/11/2023 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2024:
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP ngày 04/8/2020 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2014/ND-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 1103/PC-BTC ngàỵ 26/01/2024 của Bộ Tài chính về xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1710/QD-BHXH ngày 24/12/2021 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Tài chính – Kế toán.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Mạnh |
CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 246/QĐ-BHXH ngày 29/02/2024 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2024 là thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực của Ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, góp phần phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định; tạo chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của công chức, viên chức, người lao động (gọi chung là CCVC) về THTK, CLP.
2. Yêu cầu
2.1. Bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chi tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025; gắn với hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 ban hành kèm theo Quyết định số 24/QĐ- BHXH ngày 19/01/2024 của BHXH Việt Nam.
2.2. Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực công tác của Ngành, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2024 là "Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu qủa các nguồn lực của Nhà nước; cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nâng cao cạnh tranh quốc gia; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán ”.
2.3. Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, báo đảm thực chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
2.4. THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy toàn Ngành, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trọng tâm của Ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024. Vì vậy, công tác THTK, CLP trong năm 2024 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
3.1. Khắc phục các hạn chế trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về THTK, CLP và Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15; tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ và yêu cầu của các Nghị quyết.
3.2. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tiếp tục thực hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, BHXH theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu THTK, CLP theo Nghị quyết số 74/2022/Q1115 ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
3.3. Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; xác định đây là một trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ đạo điều hành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị.
3.4. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công. Tập trung đẩy nhanh công tác sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định.
3.5. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn các đầu mối tại BHXH các tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc, xác định đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội.
3.6. Nâng cao nhận thức của các đơn vị, CCVC trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Hoàn thành các chỉ tiêu năm 2024
1.1. Về phát triển người tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu kinh tế - xã hội được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, cụ thể:
a) Số người tham gia BHXH đạt tỷ lệ 42%-43%; BHTN đạt tỷ lệ 33%- 33,5%; số người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đạt tỷ lệ bao phủ 94,1% dân số.
b) Tiếp tục tăng tỷ lệ số người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị; phấn đấu đến hết năm 2024, tỷ lệ số người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực đô thị đạt 68%.
1.2. Về số thu, chi BHXH, BHYT, BHTN
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu dự toán năm 2024 được Thủ tướng Chính phủ giao. Thực hiện quyết liệt các giải pháp giảm số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, kiểm soát chặt chẽ chi các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
2. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
2.1. Thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và trong phạm vi mức chi phí quản lý được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết; tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương theo quy định. Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý, sử dụng chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN, đặc biệt là các khoản chi mua sắm, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo đảm đúng quy định pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả.
2.2. Tiếp tục nghiên cứu để đổi mới cơ chế hoạt động, quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
3.1. Việc phân bổ vốn đầu tư công bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024.
3.2. Siết chặt kỷ cương, kỷ Luật Đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.3. Thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy định.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
4.1. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp lại tài sản công theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP và Kế hoạch số 4080/KH-BHXH ngày 01/12/2023 của BHXH Việt Nam về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam giai đoạn 2023 - 2025 nhất là tại các đơn vị sau sáp nhập, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích.
4.2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong Ngành BHXH Việt Nam. Trong đó tập trung rà soát, ban hành văn bản thay thế Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công Ngành BHXH Việt Nam, Quy chế mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trong Ngành BHXH Việt Nam.
4.3. Rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn, định mức về quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định; tập trung rà soát, sắp xếp xe ô tô công theo định mức phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài sản công gắn với nâng cao hiệu qua sử dụng xe ô tô công.
5. Trong quản lý các quỹ BHXH, BHYT, BHTN
5.1. Về quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm
Xây dựng phương án đầu tư quỹ BIIXH, BHYT, BHTN năm 2024 theo hướng tăng trưởng bền vừng trong đầu tư đảm bảo an toàn, đúng quy định của pháp luật trình Hội đồng Quản lý BHXH phê duyệt. Phấn đấu làm tốt công tác dự báo, duy trì lượng tiền gửi không kỳ hạn đủ để đảm bảo thanh toán các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN, dự phòng cho các nhiệm vụ chi đột xuất để đảm bảo tối đa số kinh phí cho hoạt động đầu tư.
5.2. Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN để đề xuất trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Tăng cường các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
b) Kiểm soát chặt chẽ chi phí khám chữa bệnh (KCB) BHYT. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy định về các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, nhất là đối với các hành vi trốn đóng, chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, gian lận, trục lợi theo hướng cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và cơ quan quản lý, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN có thẩm quyền xử phạt các doanh nghiệp trốn đóng, chậm đóng, gian lận, trục lợi các quỹ.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN, nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện BHXH, BHYT, BHTN để tránh thất thoát quỹ.
6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
6.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
6.2. Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Xác định biên chế phải căn cứ vào điều kiện, đặc điểm của từng đơn vị gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1996/QĐ-BHXH ngày 28/12/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc phê duyệt kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2024-2026 đối với BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho đến thời điểm cơ quan có thẩm quyền giao biên chế theo đề nghị của BHXH Việt Nam tại Công văn số 153/BHXH-TCCB ngày 19/01/2024 của BHXH Việt Nam về việc đề xuất biên chế công chức và số lượng người làm việc Ngành BHXH Việt Nam giai đoạn 2024 - 2026 gửi Ban chỉ dạo Trung ương về biên chế và Ban Tổ chức Trung ương.
6.3. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện tốt hơn nữa Quy chế làm việc của Chính phủ, Quy chế làm việc của BHXH Việt Nam và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số 280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023, Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về chấn chỉnh, tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương.
7. Trong thực hiện cải cách hành chính
7.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính (TTHC), đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024 của Ngành BHXH Việt Nam. Tập trung thực hiện cải cách TTHC theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách TTHC và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết TTHC trong Ngành BHXH Việt Nam hiệu quả, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết TTHC đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp.
7.2. Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không phụ thuộc vào địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Phấn đấu 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được tiếp nhận, giải quyết TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính, trừ trường hợp TTHC yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở. 100% hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC được số hóa và kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan BHXH trong đó mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 88%.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp đã đề ra tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai doạn 2021-2025. Ngoài ra năm 2024, tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các đơn vị trong phạm vi quản lý có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng bộ phận, từng CCVC gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP
Vụ Pháp chế chủ trì, Vụ Tài chính – Kế toán phối hợp:
2.1. Tham gia ý kiến, đề xuất sửa đổi Luật THTK, CLP năm 2013 theo hướng làm rõ nội hàm khái niệm “tiết kiệm”, “lãng phí” để làm cơ sở xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan, đồng thời cụ thể hóa các hành vi vi phạm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và hình thức xử lý phù hợp.
2.2. Tiếp tục thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá sự chồng chéo, chưa đồng bộ, kịp thời của hệ thống pháp luật liên quan đến công tác THTK, CLP để đề xuất sửa đổi, bổ sung đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
2.3. Đề xuất sửa đổi các luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực Nhà nước (nhân lực, vật lực, tài lực...).
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về THTK, CLP
Trung tâm Truyền thống chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng, các đơn vị ở Trung ương và BHXH tỉnh:
3.1. Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đạt hiệu quả. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về Luật Đấu thầu năm 2023 và các văn bản hướng dẫn Luật.
3.2. Tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
3.3. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
4. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN
Vụ Tài chính – Kế toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị ở Trung ương và BHXH tỉnh:
4.1. Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong quản lý, sử dụng chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN gắn với tăng cường trách nhiệm của BHXH tỉnh và các đơn vị sử dụng chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN, cá thế hóa trách nhiệm của các cá nhân trong quản lý, sử dụng chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN và các nguồn lực tài chính; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của các đơn vị.
4.2. Thực hiện phân bổ dự toán thu, chi BHXH, BHYT, BHTN theo đúng dự toán Thủ tướng Chính phủ giao; triệt để tiết kiệm chi các khoản chi thường xuyên năm 2024.
4.3. Ưu tiên bố trí đủ kinh phí để tuyên truyền phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN phấn đấu đạt chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao năm 2024 và kinh phí phục vụ trực tiếp cho công tác thu, chi BHXH, BHYT, BHTN; công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch.
4.4. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trên cơ sở mức độ tự chủ về tài chính phù hợp với hiệu quả hoạt động và nguồn thu sự nghiệp trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, tăng cường phân cấp và tăng tính chủ động cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, BHXH tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp thực hiện:
5.1. Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết, giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
5.2. Rà soát, hoàn thiện các văn bản của Ngành quy định về đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
5.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy dịnh.
5.4. Thường xuyên rà soát, kịp thời điểu chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong điều hành.
5.5. Đấy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
5.6. Nâng cao trách nhiệm, năng lực của các tổ chức, cá nhân trong công tác đấu thầu, đặc biệt chú trọng khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu, giá gói thầu, lựa chọn đơn vị tư vấn đấu thầu có năng lực, kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề hoạt dộng đấu thầu theo quy định.
6. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
Vụ Tài chính – Kế toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị ở Trung ương và BHXH tỉnh:
6.1. Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của các loại tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6.2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
7. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, BHXH tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp:
7.1. Khẩn trương thực hiện phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các đơn vị thuộc Ngành BHXH Việt Nam và cơ cấu ngạch công chức Ngành BHXH Việt Nam theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ đồng thời xác định rõ trách nhiệm từng đơn vị và người đứng đầu làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng CCVC và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
7.2. Rà soát, hoàn thiện các quy định về quản lý CCVC trên cơ sở các cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong đó: chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá CCVC theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được để làm cơ sở quản lý, sử dụng thời gian làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật CCVC.
7.3. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ CCVC. Quản lý chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất, hiệu qua công việc và đạo đức công vụ của công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị.
7.4. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về CCVC trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CCVC nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
7.5. Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
8. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về THTK, CLP
Vụ Thanh tra – Kiểm tra chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh thực hiện:
8.1. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm.
8.2. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
8.3. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
8.4. Tập trung thanh tra, kiểm tra công tác đấu thầu theo Luật Đấu thầu 2023 nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong trong công tác đấu thầu đảm bảo công khai, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh, tiết kiệm.
9. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực thuộc nhiệm vụ của Ngành
9.1. THTK, CLP trong công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, tăng cường các biện pháp nhằm giảm nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN và phát triển người tham gia BHXII, BHYT, BHTN
Ban Quản lý Thu – Sổ, Thẻ chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm khai thác, phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN tiềm năng, hướng tới mục tiêu BHYT toàn dân. Thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời, khắc phục tình trạng chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN. Phấn đấu đạt và vượt mức chỉ tiêu dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao. Xây dựng kịch bản phát triển người tham gia BHXH, BHYT và tổ chức thực hiện tại BHXH các tỉnh, thành phố.
b) Tham mưu, nâng cao chất lượng của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách BHXH, BHYT các cấp, tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đưa tỷ lệ bao phủ BHXH, BHYT, BHTN vào Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tại địa phương hằng năm; giao chỉ tiêu phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN đến tận cấp xã.
9.2. THTK, CLP trong việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN
9.2.1. Ban Thực hiện chính sách BHXII chủ trì, các đơn vị có liên quan thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh phối hợp thực hiện
a) Tiếp tục phối hợp với Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia ý kiến đối với dự án Luật BHXH (sửa đổi), Luật Việc làm (sửa đổi); các Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHXH, Luật Việc làm và các Luật có liên quan đến việc triển khai thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHTN; hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHTN và các chính sách có liên quan ngay sau khi các văn bản được cấp có thẩm quyền thông qua.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản hướng dẫn về quy trình, nghiệp vụ thực hiện giải quyết chế độ BHXH, BHTN; chi trả các chế độ BHXH, BHTN phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
c) Tăng cường công tác giám sát về tình hình thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở các địa phương; quản lý chặt chẽ đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH, BHTN; hạn chế tình trạng gian lận, trục lợi quỹ.
9.2.2. Ban Thực hiện chính sách BHYT chủ trì, phối hợp với Trung tâm Giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến, BHXH tỉnh thực hiện:
a) Tham gia với Bộ Y tế xây dựng Dự án Luật BHYT sửa đổi; phối hợp tham gia ý kiến vào sửa đổi các Thông tư và các văn bản liên quan đến chính sách KCB BHYT, lĩnh vực thuốc và vật tư y tế, thanh toán dịch vụ kỹ thuật trên các trang thiết bị y tế xã hội hóa.
b) Xây dựng Quy trình hướng dẫn việc lập dự toán, thông báo số dự kiến chi KCB, tạm ứng, thanh quyết toán chi phí KCB BHYT và biên bản thanh quyết toán chi phí KCB BHYT theo Nghị định số 75/2023/NĐ-CP của Chính phủ, đảm bảo thống nhất triển khai trong toàn Ngành.
c) Nâng cao chất lượng công tác giám định, giám sát chặt chẽ chi phí KCB BHYT; nâng cao chất lượng các chuyên đề giám định và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chuyên đề tại BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở KCB BHYT kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thuộc, vật tư y tế cho người bệnh, đảm bảo quyền lợi người KCB BHYT.
9.3. THTK, CLP trong chi trả các chế độ BHXH, BHTN và quản lý người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
Vụ Tài chính – Kế toán và Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thanh toán không dùng tiền mặt đối với người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân. Xây dựng lộ trình và giao chỉ tiêu cho BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện vận động, khuyến khích người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn về quy trình, nghiệp vụ thực hiện giải quyết và chi trả các chế độ BHXH, BHTN phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Tổ chức thực hiện chi trả chế độ BHXH, BHTN, BHYT đầy đủ, kịp thời, đúng người, đúng chế độ đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng chính sách.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, phối hợp với cơ quan lao động việc quản lý đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH, BHTN, kịp thời điều chỉnh đối với các trường hợp người hưởng chết hoặc quá hạn hưởng.
9.4. THTK trong quản lý và đầu tư các quỹ bao hiểm Vụ Quản lý dầu tư quỹ chu trì, các đơn vị có liên quan phối hợp:
a) Thực hiện đúng phương án đầu tư quỹ năm 2024 đã được Hội đồng quản lý BHXH thông qua đảm bảo an toàn, bền vững, hiệu quả, đạt kế hoạch được giao, thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế thị trường để kịp thời tham mưu điều chỉnh Phương án đầu tư quỹ năm 2024 trình Hội đồng quản lý BHXH phê duyệt (nếu có).
b) Thực hiện đồng bộ các biện pháp để quản lý quỹ an toàn, tăng trưởng bền vững, hiệu quả bảo toàn giá trị và tăng trưởng, cân đối bền vững tài chính trong dài hạn. Thực hiện đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật, chú trọng hình thức đầu tư ít rủi ro, hiệu quả, an toàn cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Xây dựng quy trình gửi tiền có kỳ hạn theo hình thức cạnh tranh lãi suất tại hệ thống ngân hàng thương mại.
9.5. Đẩy mạnh cải cách TTHC, ứng dụng CNTT
Văn phòng BHXH Việt Nam chủ trì phối hợp với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh thực hiện:
a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện. Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết TTHC, bảo đảm 100% TTHC được công bố, công khai đầy đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn. Tiếp tục triển khai thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ; không yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số hóa theo quy định.
b) Tiếp tục tổ chức rà soát, chuẩn hóa, điện tử hóa mẫu đơn tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa, khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tiếp tục trao đổi, chia sẻ thông tin với các bộ, ngành, địa phương thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) để đáp ứng yêu cầu khai thác dữ liệu phục vụ cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
c) Đảm bảo 100% các hệ thống thông tin của BHXH Việt Nam có liên quan đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp được tái cấu trúc và ứng dụng công nghệ hiện đại, đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; 100% hồ sơ công việc của Ngành BHXH Việt Nam được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2024 của BHXH Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình THTK, CLP, chỉ tiêu tiết kiệm năm 2024 của đơn vị mình chậm nhất 30 ngày sau khi Chương trình của BHXH Việt Nam ban hành; đảm bảo rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực, từng đơn vị trực thuộc; xây dựng cụ thể tiêu chí đánh giá lượng hóa, chế độ tổng hợp báo cáo, kiểm tra, giám sát công tác tổ chức và triển khai thực hiện; quy định cụ thể biện pháp phòng, chống và hạn chế lãng phí các nguồn lực trong thực hiện hoạt động của đơn vị.
2. Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo quán triệt về việc:
2.1. Phân công rõ người chịu trách nhiệm từng khâu công việc để gắn với trách nhiệm của từng cá nhân lãnh đạo và công chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ trong đơn vị; phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành để thực hiện đồng bộ các giải pháp THTK, CLP; xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra lãng phí tại đơn vị; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý, tạo chuyển biến tích cực trong THTK, CLP tại đơn vị. Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
2.3. Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi làng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết qua THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
3. Sau khi ban hành Chương trình THTK, CLP của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị phải phổ biến đến các đơn vị trực thuộc, công khai Chương trình THTK, CLP, các chỉ tiêu tiết kiệm của đơn vị đến toàn thể công chức, viên chức của đơn vị và đăng tải công khai trên cổng, trang thông tin điện tử của đơn vị mình (nếu có) trong thời gian ít nhất là 30 ngày, đồng thời đưa việc thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 vào các nhiệm vụ trọng tâm trong năm của đơn vị.
4. Thực hiện báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP
4.1. Trước ngày 10/01 năm sau, BHXH tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam, Văn phòng BHXH Việt Nam thực hiện báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP năm trước liền kề của đơn vị theo đúng nội dung của Đề cương và Mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 01, 02, 04 ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiêt một sô điêu của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và gửi về BHXH Việt Nam; dữ liệu điện tử gửi vào địa chỉ thư điện tử: [email protected] để kịp thời tổng hợp, xây dựng báo cáo của Ngành gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13.
4.2. Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm đối với việc không xây dựng và ban hành hoặc ban hành chương trình chậm so với yêu cầu. BHXII Việt Nam phê bình đối với các đơn vị báo cáo tình hình và kết quả THTK, CLP sơ sài, không có đánh giá kết quả cụ thể, số liệu không chính xác, không chấm điểm công tác THTK, CLP, không thuyết minh kết quả chấm điểm THTK, CLP, nộp không đúng thời hạn, không đủ các mẫu biểu theo quy định.
4.3. BHXH tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam, Văn phòng BHXH Việt Nam thực hiện tự đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo văn bản hướng dẫn, gửi về BHXH Việt Nam cùng với thời gian gửi Báo cáo kết quả THTK, CLP.
4.4. Giao Vụ Tài chính – Kế toán là đầu mối, theo dõi, tổng hợp về THTK, CLP, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của Ngành báo cáo Bộ Tài chính.
4.5. Căn cứ quy định tại Công văn số 2001/BHXH-TCKT ngày 05/06/2018 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn các đơn vị đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi thường xuyên Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Vụ Tổ chức cán bộ và Trung tâm truyền thông có trách nhiệm xây dựng tiêu chí chấm điểm và thẩm định kết quả tự chấm điểm THTK, CLP trong chi thường xuyên của BHXH các tỉnh, thành phố gửi Vụ Tài chính – Kế toán tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính cùng với báo cáo tình hình THTK, CLP hàng năm của Ngành./.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây